QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 908/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU, QUẢN LÝ NHẬP KHẨU TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2001
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thương mại tại tờ trình số 2403/BTM ngày 25 tháng 6 năm 2001 và ý
kiến của các Bộ, ngành có liên quan tại cuộc họp ngày 26 tháng 6 năm 2001;
Để tháo gỡ khó khăn,
khuyến khích xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu trong 6 tháng cuối năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Giao Bộ Tài chính thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu đối với các loại phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp. Thời gian áp dụng từ nay đến hết tháng 6 năm 2002;
khẩn trương nghiên cứu trình Chính phủ xem xét trong tháng 8 năm 2001 thời điểm
thu thuế giá trị gia tăng đối với hai mặt hàng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật nhập khẩu, phù hợp với đặc thù lưu thông hai mặt hàng này trong sản xuất
nông nghiệp.
Điều 2.
Dành các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hoặc
sản xuất hàng xuất khẩu cho các trường hợp sau đây :
-
Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà
giao lại cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu theo
chỉ định của bên đưa gia công.
-
Sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiệp khác sản xuất hàng xuất
khẩu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đối với
các trường hợp này.
Điều 3.
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan nâng thuế nhập khẩu đối với các hàng nông sản
: gạo, ngô, đậu tương, rau quả... trong năm 2001.
Khẩn
trương ban hành trong qúy III năm 2001 các công cụ quản lý mới về thuế để tạo
thuận lợi cho một số ngành sản xuất trong nước như đã quy định tại Quyết định
số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; đưa vào
quản lý giá tính thuế tối thiểu một số mặt hàng để điều tiết, hạn chế nhập
khẩu, tiết kiệm ngoại tệ, tạo việc làm và tận dụng nguyên liệu sẵn có trong
nước.
Điều 4.
Miễn thu trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan đối với tất cả hàng hóa
xuất khẩu và toàn bộ các loại lệ phí về hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất
khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (C/0). Trường hợp hạn ngạch
xuất khẩu năm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu nhưng nếu việc xuất
khẩu các mặt hàng trúng thầu gặp khó khăn, thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét
hoàn trả lại 100% phí dự thầu cho doanh nghiệp trúng thầu đối với phần hạn
ngạch trúng thầu chưa thực hiện.
Điều 5.
Bộ Tài chính phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành
việc miễn; giảm các khoản lệ phí đối với người, phương tiện và hàng hóa tham
gia xuất khẩu qua địa bàn các tỉnh biên giới; miễn thu thuế buôn chuyến đối với
hàng hóa xuất khẩu của các tỉnh phía sau đưa lên biên giới.
Điều 6.
Tổng cục Hải quan tiếp tục đẩy mạnh việc đơn giản hóa thủ tục hải quan. Riêng
đối với hoạt động xuất khẩu, không nhất thiết phải quy định thương nhân xuất
trình hợp đồng ngoại thương khi làm thủ tục hải quan. Tăng cường áp dụng chế độ
"luồng xanh" (miễn kiểm hóa) cho hàng xuất khẩu; tạo thuận lợi tối đa
cho việc kiểm định chất lượng hàng xuất khẩu.
Điều 7.
Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan và ủy ban nhân dân
các tỉnh biên giới rà soát lại toàn bộ các điểm thông quan hàng hóa hiện nay;
có phương án xử lý vấn đề cửa khẩu trên nguyên tắc hoặc có sự thỏa thuận giữa
địa phương hai nước hoặc có sự thỏa thuận ở cấp Chính phủ, nhằm tạo điều kiện
khuyến khích lưu thông hàng hóa tại khu vực biên giới, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 8.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn các ngành hữu
quan đẩy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ còn tiềm năng : vận tải biển,
hàng không, bưu điện viễn thông. Xây dựng các chương trình mục tiêu về xuất
khẩu, nhập khẩu dịch vụ thời kỳ 2001 - 2005 của từng ngành và hệ thống thống kê
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động kinh doanh các loại dịch vụ này trước
ngày 01 tháng 10 năm 2001.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 10.
Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.