Quyết định 63/2002/QĐ-BTC 2002 thưởng theo kim ngạch xuất khẩu năm 2002
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 63/2002/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 63/2002/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/05/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 63/2002/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 63/2002/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc thưởng theo kim ngạch xuất khẩu năm 2002 cho các mặt hàng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
- Căn cứ Chỉ thị số 31/2001/CT-TTg ngày 13/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2002;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002;
- Căn cứ ý kiến thống nhất tại cuộc họp ngày 24/4/2002 của đại diện Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục mặt hàng và mức thưởng kim ngạch cụ thể cho từng mặt hàng xuất khẩu trong năm 2002;
- Căn cứ ý kiến của Bộ Thương mại tại công văn số 691/TM-XNK ngày 8/5/2002, Ban Vật giá Chính phủ tại công văn số 351/BVGCP-NLTS ngày 9/5/2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2962/BKH/TMDV ngày 14/5/2002 về thưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2002;
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố mức thưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng: gạo, cà phê, chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, rau quả hộp, rau quả tươi, rau quả khô và sơ chế, hạt tiêu, hạt điều, thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre lá, đồ nhựa, hàng cơ khí trong năm 2002 như sau:
Số TT |
Mặt hàng |
Mức thưởng |
1 |
Gạo các loại |
180 đồng/USD |
2 |
Cà phê: |
|
|
Trong đó: - Cà phê nhân |
220 đồng/USD |
|
- Cà phê hoà tan các loại và cà phê hột |
100 đồng/USD |
3 |
Thịt lợn: |
|
|
Trong đó: - Lợn sữa, thit lợn choai xuất khẩu - Thịt lợn mảnh, cắt, nạc, block xuất khẩu |
280 đồng/USD 900 đồng/USD |
4 |
Thịt gia súc, thịt gia cầm các loại |
100 đồng/USD |
5 |
Rau quả các loại: |
|
|
Trong đó: - Rau quả hộp - Rau quả tươi, rau quả khô và sơ chế |
400 đồng/USD 100 đồng/USD |
6 |
Chè các loại |
220 đồng/USD |
7 |
Lạc nhân |
100 đồng/USD |
8 |
Hạt tiêu |
100 đồng/USD |
9 |
Hạt điều (trừ hạt điều thô) |
100 đồng/USD |
10 |
Thủ công mỹ nghệ |
100 đồng/USD |
11 |
Hàng mây tre lá |
100 đồng/USD |
12 |
Đồ nhựa |
100 đồng/USD |
13 |
Hàng cơ kí |
100 đồng/USD |
Mức thưởng trên đây được áp dụng cho số kim ngạch (tính theo giá FOB tại cảng Việt Nam hoặc các phương thức giao hàng tương đương) thu được từ lượng hàng đã xuất khẩu trong năm 2002. Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác đều quy đổi ra đồng Đôla Mỹ (USD) theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thời điểm thanh toán.
Nguồn chi thưởng từ Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 2. Các đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu trong năm 2002 theo Điều 1 gồm: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt đông theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có xuất khẩu các mặt hàng đã nêu trên (kể cả doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác).
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nhưng trực tiếp thu tiền mặt (bằng đồng Việt Nam hoặc các ngoại tệ khác) không thông qua hệ thống ngân hàng không thuộc diện xét thưởng theo Quyết đinh này.
Điều 3. Việc chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu không áp dụng cho các trường hợp sau:
- Hàng hóa xuất khẩu trả nợ (trừ hợp đồng xuất khẩu trả nợ Liên Bang Nga)
- Hàng hóa xuất khẩu theo Hiệp định của Chính phủ (trừ các hợp đồng được hỗ trợ theo chỉ đạo của Chính phủ)
- Hàng hóa xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài
- Hàng hóa xuất khẩu theo hình thức xuất đổi hàng (trừ trường hợp được Bộ Thương mại xác nhận), hàng tái xuất.
Điều 4. Thủ tục hồ sơ để xem xét thưởng xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp kèm theo bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ (theo biểu mẫu số 1 đính kèm) có xác nhận về số ngoại tệ thực thu của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có tài khoản thu ngoại tệ hàng xuất khẩu (do Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký tên đóng dấu của Ngân hàng).
- Bản sao bộ hồ sơ xuất khẩu gổm: Hợp đồng xuất khẩu, Tờ khai hải quan. Hóa đơn bán hàng (Invoice), Giấy báo có của ngân hàng thương mại (có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp).
- Bản sao các chứng từ chi về chi phí: vận chuyển, bảo hiểm... hàng xuất khẩu (đối với trường hợp doanh nghiệp không xuất hàng theo giá FOB) có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp.
- Xác nhận của Bộ Thương mại (đối với một số trường hợp xuất đổi hàng).
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu gửi hồ sơ về Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính Vật giá địa phương theo quy định về phân cấp thẩm định hồ sơ nêu tại Điều 5 dưới đây để được xét thưởng. Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các doanh nghiệp Trung ương và trong vòng 30 ngày đối với các doanh nghiệp địa phương (trong đó thời gian Sở Tài chính Vật giá địa phương xử lý tối đa 15 ngày), Bộ Tài chính tiến hành thẩm định hồ sơ và căn cứ vào mức thưởng đã được công bố cho từng mặt hàng, xác định số tiền thưởng và quyết định xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để chi thưởng cho doanh nghiệp.
Điều 5. Phân cấp thẩm đinh hổ sơ:
5.1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung ương (bao gồm các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập và các doanh nghiệp thành viên các Tổng công ty 90, 91) do Bộ Tài chính trực tiếp thẩm định và làm thủ tục xuất quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để thưởng cho doanh nghiệp.
5.2. Hồ sơ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp địa phương (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hợp tác xã) do Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính.
5.3. Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố sau khi nhận hồ sơ đề nghị xét thưởng của các doanh nghiệp theo Quyết định này phải khẩn trương tổ chức thẩm định, kiểm tra, lập biên bản thẩm đinh theo biểu mẫu số 2 (kèm theo bảng kê) và đề nghị xét thưởng cho doanh nghiệp theo biểu mẫu số 3 gửi Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
- Công văn đề nghi xét thưởng của doanh nghiệp
- Xác nhận của các Ngân hàng thương mại về kim ngạch xuất khẩu thực thụ của doanh nghiệp (bản sao có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp).
Bộ Tài chính thực hiện triển kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ để làm thủ tục xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan đối với việc kê khai và xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu:
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác của hồ sơ liên quan đến việc thưởng kim ngạch xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp cố ý gian lận, lập hồ sơ không đúng thực tế, khi phát hiện sẽ bị thu hồi lại toàn bộ tiền thưởng và tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ được xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng thương mại phải chiu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc xác nhận số ngoại tệ thực thu từ hoạt đông xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đúng lượng hàng và kim ngạch xuất khẩu đối với các trường hợp xuất đổi hàng.
- Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính) chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xét thưởng đã thẩm định theo hồ sơ của các doanh nghiệp Trung ương.
- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xét thưởng đã thẩm định theo hồ sơ của các doanh nghiệp theo quy định tại điều 5.2 trên đây.
Điều 7. Một số vấn đề cụ thể khi xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu:
1/ Cơ quan tài chính sẽ căn cứ vào ngày xác nhận đã làm thủ tục hải quan của tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu để làm căn cứ xác định ngày thực xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Riêng đối với lượng hàng xuất khẩu trong tháng 12 năm 2002, ngày thực xuất xác định là ngày đã làm thủ tục hải quan của tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu. Đơn vị xuất khẩu có trách nhiệm đề nghị Hải quan ghi rõ ngày tháng đã hoàn thành thủ tục hải quan của tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu (có ký tên và đóng dấu của cơ quan Hải quan).
Căn cứ ngày thực xuất ghi tại tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu như đã nêu trên, cơ quan tài chính sẽ tiến hành xét thưởng đối với các lô hàng đã làm thủ tục hải quan trong năm 2002.
2/ Việc xét thưởng phải căn cứ trên kim ngạch xuất khẩu theo giá FOB, doanh nghiệp phải lập bảng kê theo giá FOB, có xác nhận của ngân hàng thương mại.
- Trường hợp bảng kê của doanh nghiệp và xác nhận của Ngân hàng bao gồm cả thủ tục phí ngân hàng thì xét thưởng theo số kim ngạch xác nhận của Ngân hàng (đã bao gồm thủ tục phí ngân hàng).
- Trường hợp Ngân hàng thương mại xác nhận theo ngoại tệ thực thu (đã trừ thủ tục phí ngân hàng) thì xét thưởng theo số kim ngạch xác nhận của ngân hàng (không bao gồm thủ tục phí ngân hàng).
Điều 8. Thời hạn xét thưởng và chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng trên được thực hiện theo quý.
Điều 9. Các doanh nghiệp sử dụng khoản tiền thưởng theo kim ngạch xuất khẩu để bù đắp chi phí kinh doanh cho mặt hàng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.
Các doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác phân chia lại khoản tiền thưởng theo quy định tại Quyết định này cho các doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác. Mức phân chia tối thiểu là 30% khoản tiền thưởng trên cho doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác. Các doanh nghiệp nhận khoản tiền thưởng được phân bổ này phải sử dụng theo đúng các quy định nêu trên.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2002 và áp dụng cho kim ngạch xuất khẩu thu được từ lượng hàng xuất khẩu trong năm 2002.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành có liên quan và các doanh nghiệp gửi ý kiến về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung.
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Thủ trưởng các đơn vi có liên quan và các doanh nghiệp xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Biểu mẫu số 1
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Từ ngày.../..../2002 đến ngày..../..../2002
(Kèm theo Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:……………………………….
Mặt hàng:………………………………………….
HĐXK |
Tờ khai HQ |
Invoice |
Các khoản giảm trừ (nếu có) |
KNXK (giá FOF hoặc tương đương) |
Giấy báo có |
Số tiền đề nghị khen thưởng |
||||||||
Số |
Ngày |
Số |
Ngày |
Lượng |
Tiền |
Số |
Ngày |
Lượng |
Tiền |
|
|
Ngày |
Tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác được quy đổi ra đồng Đôla Mỹ (USD) theo tỷ giá thi trường ngoại tệ liên ngân hàng thời điểm thanh toán.
- Riêng lượng hàng XK cuối tháng 12/2002, ngày trên tờ khai HQ là ngày đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Xác nhận của ngân hàng thương mại |
Giám đốc doanh nghiệp |
Biểu mẫu số 2
SỞ TCVG TỈNH……. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
…….., ngày……tháng…….năm 2002 |
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH SỐ LIỆU THƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ ……….NẢM 2002
Đơn vị: Công ty…………..
Mặt hàng:…………………
Qua xem xét hồ sơ đề nghị xét thưởng theo Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ Tài chính của Công ty………… chuyên viên sở Tài chính vật giá tỉnh (thành phố) xác nhận số liệu thưởng theo kim ngạch xuất khẩu quý /2002 của Công ty như sau:
1/ Về thủ tục hồ sơ:
- Công văn đề nghi xét thưởng của đơn vị số…………..ngày…………..
- Bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu quý……………..năm 2001 có xác nhận của các ngân hàng thương mại sau:
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
- Bộ hồ sơ xuất khẩu (có bảng kê kèm theo), gồm:
+ Hợp đồng xuất khẩu……………….bộ
+ Tờ khai Hải quan
+ Hóa đơn (INVOICE)
+ Giấy báo có của ngân hàng thương mại
+ Các chứng từ có liên quan (cước vận tải, phí bảo hiểm…………)
Đơn vị gửi đủ hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ Tài chính.
2. Về số liệu: (có bảng kê chi tiết kèm theo)
Chỉ tiêu |
ĐV tính |
Số đề nghị của đơn vi |
Số xác nhận của NHàng |
Số thẩm định |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1/ Ngân hàng.... - Lượng XK quý…………..năm 2002 - KN XK quý……………….năm 2002 2/ Ngân hàng………………. - Lượng XK quý………………….năm 2002 - KN XK quý……………………...năm 2002 3/ Ngân hàng………………… - Lượng XK quý…………năm 2002 - KN XK quý……………..năm 2002 Tổng cộng - Lượng XK quý…………..năm 2002 - KN XK quý……………….năm 2002 - Mức đề nghị thưởng (...đ/USD) |
|
|
|
|
3. Nhận xét:
Giải trình rõ sự chênh lệch (nếu có)
- Số tiền
- Số, ngày các chứng từ có liên quan (hợp đồng, Invoice, tờ khai, giấy báo có)
Chuyên viên |
……., ngày…….tháng……năm 2002 |
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ………../2002
Kèm theo biên bản thẩm định ngày…………của STCVG
STT |
HĐXK |
Tờ khai Hải quan |
Invoice |
Giảm trừ |
KN (FOB) |
Giấy báo có |
KN đề nghị thưởng |
Ghi chú |
||||||||||
Số |
Ngày |
Số |
Ngày |
Lượng |
Tiền |
Số |
Ngày |
Lượng |
Tiền |
V/c |
BH |
Khác |
|
Ngày |
Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ THẨM ĐỊNH |
Biểu mẫu số 3
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
…….., ngày…….tháng…….năm 2002 |
BÁO CÁO VỂ VIỆC THẨM ĐỊNH số LIỆU THƯỞNG THEO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ…../2002 CỦA CÔNG TY………
Mặt hàng……………….
- Căn cứ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu quý…………..năm 2002 của Công ty………….. tại công văn số……….ngày………/200
- Căn cứ xác nhận của Ngân hàng……………………..
- Căn cứ số liệu thẩm định ngày…………..của Sở Tài chính Vật giá tỉnh (thành phố)……………….
Sở Tài chính Vật giá tỉnh (thành phố)……………..báo cáo về số liệu thẩm đinh xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu mặt hàng…………..quý………………./2002 cho Công ty như sau:
Chỉ tiêu |
ĐV tính |
Số đề nghị của đơn vị |
Số xác nhận của NHàng |
Số thẩm định |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
- Lượng XK quý……….năm 2002 - KN XK quý…………năm 2002 - Mức đề nghị thưởng (…………đ/USD) |
Tấn USD đổng |
|
|
|
Thuyết minh cụ thể số liệu chênh lệch (nếu có)…………………………….
Căn cứ số liệu thẩm định nêu trên (kèm theo các hồ sơ tài liệu có liên quan gồm: công văn đề nghị của doanh nghiệp, bản xác nhận của các ngân hàng thương mại, biên bản thẩm định của Sở Tài chính Vật giá), Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố……….đề nghị Bộ Tài chính làm thủ tục xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để thưởng theo kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ……… quý..../2002 cho Công ty……………số tiền……………đồng (bằng chữ………………….).
|
…………, ngày………tháng………..năm |