Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 4273/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc Quy chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải Hải quan

Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 4273/QĐ-TCHQ Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/12/2017
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 4273/QĐ-TCHQ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 4273/QĐ-TCHQ

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 4273/QĐ-TCHQ DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 4273/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA THEO DẤU HIỆU VI PHẠM NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 của Quốc hội ngày 23/6/2014;

Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 của Quốc hội ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã được sửa đổi bổ sung một số Điều theo Luật số 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật số 27/2012/QH12 ngày 23/11/2012;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành tài chính;

Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải quan.

Đang theo dõi

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế quyết định số 1952/QĐ-TCHQ ngày 10/9/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế giám sát, kiểm tra đột xuất trong ngành Hải quan.

Đang theo dõi

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ
trưởng BTC Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Thứ trưởng BTC Vũ Thị Mai (để b/c);
- Thanh tra Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, TTr (05b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

QUY CHẾ
KIỂM TRA THEO DẤU HIỆU VI PHẠM NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4273/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 12 năm 2017
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong địa bàn hoạt động hải quan và các hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại cơ quan Hải quan các cấp.

Đang theo dõi

Điều 2. Mục đích kiểm tra

Đang theo dõi

1. Phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức Hải quan khi thực hiện quy trình, thủ tục hải quan, thực thi công vụ.

Đang theo dõi

2. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại; các hành vi vi phạm chính sách quản lý mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra

Đang theo dõi

1. Việc kiểm tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan.

Đang theo dõi

2. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện khi người có thẩm quyền phê duyệt.

Đang theo dõi

3. Đảm bảo khách quan, trung thực, đúng quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Đang theo dõi

Điều 4. Căn cứ tiến hành kiểm tra

Đang theo dõi

1. Việc kiểm tra được tiến hành khi có thông tin phản ánh hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:

Đang theo dõi

1.1. Vi phạm Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức.

Đang theo dõi

1.2. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan dưới mọi hình thức; cung cấp, tiết lộ thông tin thống kê hàng hóa xuất nhập, nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.

Đang theo dõi

1.3. Tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các loại ma túy; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; hút thuốc lá, thuốc lào ở những nơi có quy định cấm.

Đang theo dõi

1.4. Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin về hoạt động nghiệp vụ của ngành làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân liên quan. Có cử chỉ, lời nói, thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt động công vụ; tự ý đặt ra các điều kiện, yêu cầu thủ tục không đúng quy định trong thực thi công vụ; lợi dụng hoạt động công vụ được giao để mưu lợi cá nhân hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.

Đang theo dõi

1.5. Sử dụng các phương tiện, tài sản và tiền bạc của nhà nước được trang cấp trong thực thi công vụ cho các mục đích cá nhân; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao; tham ô, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ hoặc tịch thu.

Đang theo dõi

1.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để bao che, dung túng những hành vi vi phạm trong thẩm quyền quản lý.

Đang theo dõi

1.7. Lợi dụng chức trách, thẩm quyền và thông tin liên quan đến công vụ để chiếm đoạt tiền bạc, tài sản của nhà nước, cá nhân và mưu lợi cá nhân.

Đang theo dõi

1.8. Chấp nhận việc khai báo không đầy đủ các thông tin về hàng hóa dẫn tới khai sai tên hàng, mã số, mức thuế suất và trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thiếu số thuế phải nộp.

Đang theo dõi

1.9. Yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ không nằm trong quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

1.10. Chấp nhận hồ sơ hải quan không đầy đủ, các chứng từ có mâu thuẫn, bất hợp lý của người khai hải quan dẫn đến việc xác định sai về chính sách mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đang theo dõi

1.11. Thỏa thuận về mã số hàng hóa, mức thuế suất, trị giá hải quan để làm sai lệch số tiền thuế phải nộp nhằm mục đích vụ lợi.

Đang theo dõi

1.12. Cố tình áp sai mã số hàng hóa, mức thuế suất đối với những hàng hóa có thông báo kết quả xác định trước mã số, thông báo kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó.

Đang theo dõi

1.13. Không đánh dấu nghi vấn đối với mặt hàng có trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế, kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hoặc chấp nhận trị giá khai báo nhưng không đủ cơ sở, không thực hiện đúng thủ tục kiểm tra, xác định trị giá hải quan.

Đang theo dõi

1.14. Không thực hiện thủ tục hủy tờ khai đối với các trường hợp hủy tờ khai theo quy định. Không thông báo cho Cục Thuế nội địa, Chi cục Hải quan đối với trường hợp hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc nhập khẩu để theo dõi, xử lý hoàn thuế, không thu thuế.

Đang theo dõi

1.15. Thực hiện chuyển luồng/dừng đưa hàng qua khu vực giám sát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống mà không có dấu hiệu, căn cứ cụ thể. Đề xuất, thiết lập tiêu chí rủi ro không đúng chỉ đạo, không có căn cứ rõ ràng. Tác động làm thay đổi kết quả phân luồng để lọt sai phạm của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

1.16. Không kiểm tra hoặc kiểm tra không đúng hình thức, mức độ kiểm tra của tờ khai hải quan.

Đang theo dõi

1.17. Xác nhận trên hệ thống, tờ khai hải quan và các chứng từ tài liệu có liên quan khi không đủ điều kiện cho phép xác nhận.

Đang theo dõi

1.18. Không tiến hành lập biên bản, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

1.19. Xử lý vi phạm hành chính về hải quan lạm quyền, vượt thẩm quyền, hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm, giảm mức độ hành vi vi phạm để bao che, trục lợi.

Đang theo dõi

1.20. Cho phép người khai hải quan đưa hàng về bảo quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định.

Đang theo dõi

1.21. Không thực hiện giám sát hoặc giám sát không chặt chẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đang theo dõi

1.22. Không theo dõi tình trạng vận chuyển, không tổ chức truy tìm hàng hóa vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.

Đang theo dõi

1.23. Thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất nhập khẩu để phân tích, phân loại không đúng tiêu chuẩn, quy cách, quy trình.

Đang theo dõi

1.24. Lấy mẫu không đúng chủng loại cần phân tích, phân loại; lấy mẫu không đúng lô hàng thực nhập, thực xuất để phân tích, phân loại.

Đang theo dõi

1.25. Chấp nhận những mẫu không đúng tiêu chuẩn, quy cách để phân tích. Tác động vào mẫu hàng hóa, máy móc thiết bị để làm sai lệch kết quả phân tích.

Đang theo dõi

1.26. Chậm ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại theo quy định tại Thông tư số 14/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính mà không có lý do chính đáng.

Đang theo dõi

1.27. Đối với những hàng hóa phải phân tích, phân loại để xác định mã số nhưng không sử dụng kết quả phân tích, phân loại để thông quan hàng hóa; không rà soát đối với những lô hàng đã được thông quan có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng với thông báo kết quả phân loại.

Đang theo dõi

1.28. Yêu cầu lấy mẫu để phân tích, phân loại trái các quy định của phân loại.

Đang theo dõi

1.29. Trao đổi, thỏa thuận với các đối tượng dự kiến đưa vào hoặc đưa ra kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan nhằm phục vụ lợi ích bất hợp pháp.

Đang theo dõi

1.30. Tiến hành thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan những nội dung ngoài kế hoạch, vượt thẩm quyền; không ghi nhận nội dung sai phạm đã được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra sau thông quan; làm sai lệch kết quả thanh tra, kiểm tra.

Đang theo dõi

1.31. Cố tình làm sai lệch hồ sơ, báo cáo không trung thực, tham mưu trình cấp có thẩm quyền để công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi không đủ tiêu chuẩn.

Đang theo dõi

1.32. Tiếp nhận thông tin về buôn lậu mà không tiến hành các bước cần thiết theo quy định để xử lý thông tin, tiến hành bắt giữ xử lý vụ việc, cố ý che dấu thông tin về buôn lậu.

Đang theo dõi

1.33. Không tiến hành điều tra xác minh đối với vụ việc có dấu hiệu hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có đủ yếu tố khởi tố thuộc thẩm quyền.

Đang theo dõi

1.34. Cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án theo hướng giảm nhẹ để trục lợi.

Đang theo dõi

1.35. Tổ chức buôn lậu; bao che, tiếp tay cho các đối tượng thực hiện việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm.

Đang theo dõi

1.36. Tiết lộ, để lộ thông tin liên quan đến kế hoạch đấu tranh, bắt giữ, xử lý các vụ việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Đang theo dõi

1.37. Tham mưu hoặc ban hành văn bản, chuyên môn, nghiệp vụ không đúng nội dung thẩm quyền theo quy định.

Đang theo dõi

1.38. Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng quy định khi người khai hải quan có yêu cầu được hướng dẫn các nội dung liên quan trực tiếp đến việc khai, làm thủ tục hải quan theo quy định.

Đang theo dõi

1.39. Không cập nhật kịp thời các thông tin vào các hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.

Đang theo dõi

1.40. Khi có thông tin cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; hành lý xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại, vi phạm chính sách quản lý mặt hàng, chính sách thuế.

Đang theo dõi

2. Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo cấp có thẩm quyền (Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố).

Đang theo dõi

3. Thông tin tại Khoản 1 Điều này được thu thập từ các nguồn: Đường dây nóng; khiếu nại, tố cáo; thông tin nghiệp vụ hải quan qua kết quả theo dõi giám sát, phân tích thông tin trên hệ thống và kiểm tra giám sát nội bộ tại hải quan các cấp; hoạt động giám sát trực tuyến trong ngành hải quan; phản ánh của tổ chức, quần chúng nhân dân, các cơ quan hữu quan, phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn thông tin khác.

Đang theo dõi

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện khi tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm

Đang theo dõi

1. Đối với cấp Tổng cục Hải quan

Đang theo dõi

a) Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan: Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Pháp chế, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về hải quan và Cục Quản lý rủi ro khi tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm phải khẩn trương lập kế hoạch trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt để triển khai thực hiện. Đối với các đơn vị còn lại khi có thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục giao Vụ Thanh tra - Kiểm tra đề xuất biện pháp triển khai, thực hiện.

Đang theo dõi

b) Sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan xét thấy chưa cần thiết phải thành lập Đoàn kiểm tra, thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan chuyển thông tin phản ánh đó đến các đơn vị có trách nhiệm xử lý. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày xử lý xong, các đơn vị phải báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra).

Đang theo dõi

c) Khi có quyết định kiểm tra, các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan được giao chủ trì cuộc kiểm tra gửi 01 bản về Vụ Thanh tra - Kiểm tra. Sau khi thực hiện xong phải báo cáo kết quả kiểm tra đến Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, đồng thời gửi 01 bản báo cáo kết quả kiểm tra về Vụ Thanh tra - Kiểm tra để tổng hợp.

Đang theo dõi

d) Giao Vụ Thanh tra - Kiểm tra tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ của các đơn vị trong toàn ngành Hải quan cùng với báo cáo công tác Phòng chống tham nhũng theo quy định (tháng, quý, năm).

Đang theo dõi

2. Đối với cấp Cục Hải quan

Đang theo dõi

a) Sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giao Phòng Thanh tra kiểm tra, Phòng được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chủ trì đánh giá thông tin, củng cố chứng cứ để lập kế hoạch kiểm tra, xác minh trình Lãnh đạo Cục phê duyệt thực hiện. Đối với các thông tin phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển thông tin đó đến cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

b) Tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm từ các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện theo điểm b Khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 6. Phương thức thực hiện

Đang theo dõi

1. Đoàn kiểm tra thông báo quyết định kiểm tra, kèm giấy chứng minh hải quan để yêu cầu công chức Hải quan có mặt và liên quan thực hiện ngay các nội dung yêu cầu. Quyết định kiểm tra có thể được thông báo trước hoặc sau khi kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị nơi tiến hành kiểm tra.

Đang theo dõi

2. Sau khi kiểm tra, đã phát hiện và ngăn chặn được hành vi vi phạm, Đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và báo cáo theo đúng quy định. Kết quả xử lý phải được gửi thông báo cho Trưởng đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

Điều 7. Quyết định kiểm tra và phê duyệt kế hoạch kiểm tra

Đang theo dõi

1. Tổng cục trưởng; Phó Tổng cục trưởng được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra ký ban hành quyết định kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời phê duyệt kế hoạch kiểm tra hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục (Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương) ký quyết định kiểm tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch kiểm tra để tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký ban hành quyết định kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời phê duyệt kế hoạch kiểm tra.

Đang theo dõi

3. Nội dung quyết định kiểm tra gồm:

Đang theo dõi

a) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra.

Đang theo dõi

b) Đối tượng kiểm tra, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

c) Thời kỳ kiểm tra, thời hạn kiểm tra.

Đang theo dõi

d) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

4. Đối với những trường hợp cấp thiết phải tiến hành kiểm tra ngay thì việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có thể thực hiện sau, nhưng tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm tra.

Đang theo dõi

5. Trường hợp kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Hải quan chồng chéo (về phạm vi, đối tượng, thời gian và nội dung kiểm tra) với kế hoạch kiểm tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra. Đồng thời Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ thông tin, hồ sơ có liên quan đến kế hoạch kiểm tra cho Tổng cục Hải quan (Đoàn kiểm tra) để triển khai, thực hiện.

Đang theo dõi

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn kiểm tra

Đang theo dõi

1. Triển khai thực hiện kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, quy định của ngành và phải thực hiện theo đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định kiểm tra.

Đang theo dõi

2. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và được thực hiện thông qua nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

3. Thực hiện theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.

Đang theo dõi

4. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác có liên quan (Công an, Bộ đội biên phòng, Cảng vụ, Quản lý thị trường, Thuế nội địa...) để thu thập tài liệu, xác minh làm rõ hành vi vi phạm.

Đang theo dõi

Điều 9. Những điều nghiêm cấm đối với Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

1. Không tiết lộ danh sách, nội dung Kế hoạch kiểm tra với các tổ chức, cá nhân không liên quan.

Đang theo dõi

2. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để làm trái quy định, bao che hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân.

Đang theo dõi

3. Khi tiến hành kiểm tra không được làm cản trở đến hoạt động bình thường tại đơn vị được kiểm tra và các tổ chức cá nhân có liên quan.

Đang theo dõi

4. Nghiêm cấm việc gợi ý, yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để nhận lợi ích bất hợp pháp.

Đang theo dõi

Điều 10. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

1. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có bản lĩnh chính trị, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.

Đang theo dõi

b) Nắm chắc pháp luật hải quan và các pháp luật có liên quan, thông thạo nghiệp vụ hải quan, am hiểu về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra; có khả năng thu thập, phân tích thông tin, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.

Đang theo dõi

c) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được giao.

Đang theo dõi

d) Đang là lãnh đạo cấp Phòng/Chi cục hoặc tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan trở lên.

Đang theo dõi

2. Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm tra

Đang theo dõi

a) Xây dựng kế hoạch và dự thảo quyết định kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.

Đang theo dõi

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

c) Chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra.

Đang theo dõi

d) Báo cáo tiến độ thực hiện, các trường hợp vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền đến người ra quyết định kiểm tra để có chỉ đạo, xử lý kịp thời.

Đang theo dõi

đ) Lập và ký biên bản kiểm tra; Báo cáo với người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

Đang theo dõi

e) Tiếp nhận báo cáo xử lý vụ việc của đơn vị được kiểm tra. Khi phát hiện việc xử lý có dấu hiệu chưa đúng quy định của pháp luật thì báo cáo người ra quyết định kiểm tra.

Đang theo dõi

g) Bàn giao hồ sơ kiểm tra.

Đang theo dõi

3. Quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra

Đang theo dõi

a) Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tại địa điểm, khu vực, nơi công chức hải quan thực hiện quy trình, quy chế, quy định về pháp luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phát hiện hành vi vi phạm.

Đang theo dõi

b) Yêu cầu đơn vị liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu, hình ảnh; cấp quyền truy cập để kiểm tra trên các Hệ thống nghiệp vụ hải quan điện tử; sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác như ghi hình, ghi âm, chụp ảnh...

Đang theo dõi

c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.

Đang theo dõi

d) Lập biên bản đối với công chức hải quan có hành vi cản trở, không thực hiện yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

đ) Yêu cầu người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm để xác minh làm căn cứ cho việc kết luận, xử lý.

Đang theo dõi

e) Yêu cầu cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức hải quan khi xét thấy vụ việc phức tạp, nghiêm trọng, nếu để công chức tiếp tục công tác thì sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây cản trở cho công tác kiểm tra.

Đang theo dõi

g) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức hải quan sai phạm và công chức hải quan có liên quan.

Đang theo dõi

h) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan nâng mức độ kiểm tra hoặc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để kiểm tra thực tế đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm. Giám sát quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa.

Đang theo dõi

i) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý các thành viên Đoàn kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; đề nghị người ra quyết định kiểm tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn kiểm tra.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Trưởng Đoàn kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Đang theo dõi

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thành viên Đoàn kiểm tra

Đang theo dõi

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra, báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Đang theo dõi

2. Trong quá trình kiểm tra nếu cần các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm tra phải đề xuất với Trưởng đoàn lập phiếu yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp.

Đang theo dõi

3. Kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật và quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.

Đang theo dõi

4. Kiểm tra, giám sát tại địa điểm, khu vực, nơi công chức Hải quan thực hiện quy trình, quy chế, quy định về pháp luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phát hiện hành vi vi phạm.

Đang theo dõi

5. Khi thực hiện kiểm tra nếu phát hiện sai sót của đối tượng kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm tra phải phản ánh ngay với Trưởng đoàn và kiến nghị biện pháp xử lý.

Đang theo dõi

6. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo. Kiến nghị việc xử lý những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.

Đang theo dõi

7. Tham gia xây dựng biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra.

Đang theo dõi

8. Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc kiểm tra khi được Trưởng đoàn giao.

Đang theo dõi

Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân chịu sự kiểm tra

Đang theo dõi

1. Đối với Thủ trưởng đơn vị có liên quan:

Đang theo dõi

a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng thời gian đối với những nội dung công việc theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

b) Nghiêm cấm việc bao che, tác động làm sai lệch hoặc thiếu khách quan bản chất sự việc.

Đang theo dõi

c) Tổ chức, triển khai công tác bảo đảm an toàn tính mạng, tài liệu, trang thiết bị nghiệp vụ của Đoàn kiểm tra đang thực hiện kiểm tra tại đơn vị mình khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.

Đang theo dõi

d) Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Trưởng đoàn kiểm tra cung cấp. Gửi báo cáo xử lý vụ việc cho người ra quyết định kiểm tra và Trưởng đoàn kiểm tra.

Đang theo dõi

2. Đối với công chức hải quan có liên quan:

Đang theo dõi

a) Thực hiện ngay các yêu cầu của Đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan; làm việc trực tiếp với Đoàn, báo cáo giải trình bằng văn bản về vụ việc sai phạm do mình gây ra gửi Đoàn kiểm tra. Đồng thời báo cáo việc thực hiện đến lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.

Đang theo dõi

b) Nghiêm cấm hành vi mua chuộc, gây cản trở cho Đoàn kiểm tra; tác động, can thiệp gây phức tạp tình hình; báo cáo, thông tin không đúng sự thật làm sai lệch bản chất vụ việc.

Đang theo dõi

Điều 13. Điều kiện đảm bảo để triển khai thực hiện nhiệm vụ

Đang theo dõi

1. Được sử dụng phương tiện của cơ quan đơn vị hoặc thuê phương tiện xe máy, taxi, ôtô bên ngoài (nếu xét thấy cần thiết đảm bảo tính bí mật) để thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Đối với các Thành viên tham gia Đoàn kiểm tra chưa đủ tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay thì được thanh toán vé máy bay để phục vụ công việc.

Đang theo dõi

3. Các đơn vị: Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Pháp chế, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về hải quan và Cục Quản lý rủi ro được cấp quyền sử dụng các Hệ thống nghiệp vụ hải quan để phục vụ công việc thu thập, phân tích thông tin. Đối với đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố được giao chủ trì cuộc kiểm tra được quyền sử dụng chức năng EUC để phục vụ công việc.

Đang theo dõi

Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật

Đang theo dõi

1. Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Đang theo dõi

2. Đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng Quy chế này sẽ không được đưa vào bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hoặc bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

Đang theo dõi

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Đang theo dõi

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình và chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

2. Hàng tháng, các đơn vị báo cáo kết quả hoạt động kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ của đơn vị mình về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra). Nội dung báo cáo này được bổ sung vào báo cáo công tác Phòng chống tham nhũng hàng tháng theo quy định. Trong nội dung báo cáo phải có các tiêu chí: số cuộc kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, những kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm tra, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đang theo dõi

3. Trong quá trình tổ chức, thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 4273/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc Quy chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải Hải quan

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 1952/QĐ-TCHQ

Văn bản liên quan Quyết định 4273/QĐ-TCHQ

01

Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 của Quốc hội

02

Quyết định 32/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính

03

Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội

04

Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12

05

Luật Thanh tra của Quốc hội, số 56/2010/QH12

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 54/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện và Thông tư 12/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×