Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 242/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 242/2006/QĐ-TTg NGÀY 25 THÁNG 10
NĂM 2006
PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản,
nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa xuất khẩu
thuỷ sản tiếp tục tăng trưởng một
cách hiệu quả, bền vững, có vị thế cao trên
thị trường quốc tế. Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy
mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị
gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu
thô. Xuất khẩu thuỷ sản vừa là mục tiêu, vừa
là động lực để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong khối nông nghiệp,
thúc đẩy nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải
sản phát triển có hiệu quả, góp phần nâng cao
đời sống và làm giàu cho nhân dân vùng nông thôn ven biển
và hải đảo.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2010
- Phấn đấu
đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản bình quân trên 9%/năm;
- Đến
năm 2010, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
4 - 4,5 tỷ USD.
3. Định
hướng đến năm 2020
Phát triển ngành thuỷ sản tiếp tục là ngành
đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phấn đấu
đến năm 2020 trình độ công nghệ chế biến
thuỷ sản tương đương với các nước
phát triển, đưa thuỷ sản tiếp tục là
ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những ngành
hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước.
II. NHIỆM
VỤ
1. Sản xuất
sản phẩm thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho
xuất khẩu
Phấn đấu
đến năm 2010 đạt trên 900.000 tấn sản phẩm
thuỷ sản xuất khẩu, trong đó có các sản phẩm
chính là: 225.000 tấn sản phẩm từ tôm, 230.000 tấn
sản phẩm từ cá tra, ba sa, 75.000 tấn sản phẩm
từ mực, bạch tuộc, 160.000 tấn sản phẩm
từ cá biển, 40.000 tấn sản phẩm từ nhuyễn
thể 2 vỏ….
2. Về thị trường
- Tiếp tục giữ vững và
phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản.
Đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường
lớn, trong đó đặc biệt quan tâm đến thị
trường Trung Quốc và các thị trường tiềm
năng; đồng thời, chủ động mở rộng
thị trường xuất khẩu để kịp thời
điều tiết khi có biến động về thị
trường;
- Phấn đấu để ổn
định thị phần xuất khẩu tại các thị
trường chính: Nhật Bản 25%, Mỹ khoảng
23 - 25% trong những năm trước mắt và trên 30% những
năm cuối của giai đoạn 2006 - 2010 và những
năm tiếp theo, EU từ
20 - 22%, Trung Quốc + Hồng Kông 7 - 9%, Hàn Quốc khoảng
8%.
3. Tiếp tục đổi mới
và tăng cường năng lực chế biến theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đầu
tư chiều sâu để gia tăng giá trị kim ngạch
xuất khẩu
- Phấn đấu đến
năm 2010, 100% doanh nghiệp chế biến thủy sản
đáp ứng tiêu chuẩn ngành về an tòan vệ sinh thực
phẩm thủy sản; đồng thời, tăng thêm
năng lực cấp đông khoảng 250 tấn/ngày để
đáp ứng mục tiêu xuất khẩu;
- Đẩy mạnh sản xuất
sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm phối
chế với hàm lượng công nghệ cao, để
đến năm 2010 đạt 65 - 70% trong tổng sản
phẩm thủy sản xuất khẩu.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về thị
trường
a) Tập trung xây dựng và thực
hiện các chiến lược phát triển thị trường,
nhất là các thị trường trọng điểm, gắn
với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu
quốc gia cho các nhóm sản phẩm chủ lực: tôm, cá
tra, cá ba sa, cá ngừ…;
b) Từng
bước tiến hành xây dựng mạng lưới phân
phối sản phẩm thủy sản Việt Nam tại
nước ngoài để chủ động điều
phối hàng hoá tại các thị trường lớn. Xây dựng
mối quan hệ liên kết, hợp tác kinh doanh với nhà
phân phối lớn, các hệ thống siêu thị và tổ
chức dịch vụ thực phẩm lớn ở các thị
trường;
c) Đổi mới phương thức công tác phát triển
thị trường theo hướng chuyên nghiệp hoá, đa dạng hóa và mở
rộng các hình thức xúc tiến thương mại;
d) Nâng cao
trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế
của đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại
và của các doanh nghiệp để hội nhập kinh tế
quốc tế, chủ động đối phó và đấu
tranh với những tranh chấp, rào cản thương mại
do chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu.
2. Nhóm giải
pháp về nguyên liệu
a) Chú trọng
việc tổ chức lại sản xuất, nhất là tổ
chức lại các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung theo hướng liên kết sản xuất với các
nhà khoa học, nhà quản lý, tạo ra sản lượng
hàng hoá lớn và kiểm soát được chất lượng,
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. Trong khai
thác thủy sản, tổ chức lại sản xuất
trên biển theo tổ đội, hợp tác, gắn với
sử dụng tàu hậu cần dịch vụ, nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lượng sản phẩm,
tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác đưa vào
chế biến xuất khẩu;
b) Xây dựng
và thực hiện tốt các chương trình phát triển
các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm mới
có tiềm năng về thị trường;
c) Áp dụng các công nghệ bảo quản
tiên tiến cùng với việc hình thành hệ thống cảng
cá, chợ cá để giảm thiểu thất thoát sau thu
hoạch; đồng thời, tổ chức lại hệ
thống nậu vựa, phát huy vai trò tích cực và hạn
chế các mặt tiêu cực của hệ thống này nhằm
từng bước quản lý tốt thị trường
nguyên liệu;
d)
Tăng cường nhập khẩu nguyên liệu đa dạng,
với cơ cấu thích hợp phục vụ chế biến
tái xuất đáp ứng yêu cầu cơ cấu sản phẩm
của thị trường, khắc phục tình trạng
cung cấp nguyên liệu theo mùa vụ của sản xuất
trong nước.
3.
Giải pháp về chế biến thuỷ sản
a) Tiếp tục
nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ
thống quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm theo HACCP, GMP, SSOP…, đảm bảo 100% doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn
ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Tiếp tục
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ,
thiết bị, cơ giới hoá và tự động hoá
dây chuyền chế biến. Thu hút đầu tư nước
ngoài vào ngành chế biến để tiếp cận nền
công nghiệp chế biến hiện đại của thế
giới;
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển và
đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp.
Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt
hàng thuỷ sản chế biến có giá trị gia tăng,
hàng phối chế, hàng ăn liền, đạt tỷ trọng
60 - 65% sản phẩm giá trị gia tăng trong cơ cấu
giá trị xuất khẩu thuỷ sản.
4. An toàn vệ
sinh thực phẩm
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và
giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm tại cộng
đồng, trong đó đặc biệt chú trọng đến
cộng đồng những người sản xuất và
cung ứng nguyên liệu;
b) Hoàn thiện và tăng cường năng lực hệ
thống tổ chức, thanh tra, kiểm nghiệm vệ
sinh an toàn thực phẩm từ trung ương đến
địa phương. Đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động bảo đảm chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm, huy động sự tham
gia của tất cả cộng đồng. Nâng cao năng
lực kiểm nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn quốc
tế và tăng cường hợp tác quốc tế về
vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Xây dựng và thực
hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Trước mắt, sớm triển khai thực
hiện mã hoá các vùng nuôi, tạo tiền đề để
thực hiện truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ
doanh nghiệp chế biến tăng cường năng lực
kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hoá chất
trong nguyên liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm;
d) Tăng
cường hoạt động liên ngành trong công tác bảo
đảm vệ sinh an tòan thực phẩm. Duy trì hoạt
động kiểm soát dư lượng các chất độc
hại trong thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản
nuôi và hoạt động kiểm soát vệ sinh an toàn vùng
thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ. Tăng cường
hoạt động phòng, chống đưa tạp chất
vào nguyên liệu thuỷ sản.
5. Khoa học
công nghệ, khuyến ngư và đào tạo
a) Xây dựng
và tuân thủ hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng
từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất
khẩu. Hoàn thiện mô hình nuôi an toàn, nuôi thuỷ sản
thân thiện môi trường theo GAP, CoC. Phổ biến kiến
thức và tổ chức áp dụng trong cả nước,
phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 50% các
vùng nuôi thủy sản tập trung thực hiện hệ
thống quản lý theo GAP hoặc các hệ thống quản
lý đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế;
b)
Tạo đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ sản xuất giống chất lượng cao,
kháng bệnh. Ưu tiên nhập công nghệ sản xuất
giống thuỷ sản các loài có giá trị cao, tăng
đối tượng phục vụ cho xuất khẩu.
Tăng cường nghiên cứu và hướng dẫn
để ứng dụng công nghệ mới trong chế biến
thuỷ sản;
c)
Thông qua các hình thức khuyến ngư, đa dạng hoá các
hình thức chuyển tải thông tin, tuyên truyền và phổ
biến kiến thức về công nghệ nuôi, khai thác, bảo
quản và chế biến thuỷ sản, các kỹ thuật
cơ bản về xử lý, bảo quản thủy sản
cho các chủ tàu, ngư dân trực tiếp khai thác trên biển
và các chủ nậu vựa thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
d)
Tăng cường các hình thức đào tạo trong và
ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu
và cán bộ về marketing, giỏi về nghiệp vụ
và am hiểu về luật lệ và các chính sách kinh tế,
thương mại của các nước và quốc tế
để tăng cường và bổ sung đội ngũ
các nhà doanh nghiệp kinh doanh thuỷ sản giỏi trên
thương trường quốc tế. Đồng thời
chú ý đào tạo đội ngũ lao động kỹ
thuật, hướng dẫn nghề nghiệp, đáp ứng
yêu cầu ngày càng phát triển của ngành.
6. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
a) Nhà nước có chính sách khuyến khích và huy động
các thành phần kinh tế trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài, nhằm tập trung vốn đầu
tư xây dựng hình thành các trung tâm nghề cá lớn, trong
đó có các trung tâm chế
biến thuỷ sản ở các tỉnh trọng điểm;
đầu tư hệ thống chợ thuỷ sản tại các vùng và địa
phương trọng điểm nghề cá, các chợ biên
giới Việt - Trung, hiện đại hóa hệ thống
thông tin nghề cá;
b) Ngân sách nhà nước hàng năm hỗ trợ kinh
phí để thực hiện: các công việc liên quan đến
kiểm soát an toàn vệ sinh thuỷ sản vì mục tiêu sức
khoẻ của ngườì tiêu dùng; các hoạt động
xúc tiến thương mại chung cho sản phẩm thuỷ
sản Việt Nam (xây dựng thương hiệu,
đăng ký bảo hộ, quảng bá thương hiệu
chung cho các sản phẩm thuỷ sản chủ lực,
đào tạo về marketting); hỗ trợ hình thành và hoạt
động của các tổ chức xúc tiến đầu
mối tại các thị trường trọng điểm;
thực hiện các chiến dịch truyền thông và quảng
bá sản phẩm thuỷ sản Việt Nam và các hoạt
động khác về xúc tiến thương mại phục
vụ cho lợi ích chung của ngành;
c) Khuyến
khích các thành phần kinh tế, các nguồn lực đầu
tư vào sản xuất nguyên liệu, chế biến thủy
sản;
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
Bộ, ngành liên quan
a) Bộ
Thủy sản có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương và các hội, hiệp hội
để thống nhất triển khai thực hiện
Chương trình;
- Hướng dẫn,
chỉ đạo các địa phương phát triển sản
xuất trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế
biến theo đúng quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thủy sản đã được phê duyệt, các
quy hoạch trong từng lĩnh vực cụ thể;
- Tổ chức cung cấp
thông tin, dự báo, theo dõi, cập nhật, đánh giá tình
hình thực hiện nội dung Chương trình; tổng hợp,
báo cáo và đề xuất các chính sách, cơ chế cần
thiết để thúc đẩy thực hiện
Chương trình;
- Tiếp tục đẩy
mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp
và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh
vực chế biến và xuất khẩu thủy sản.
b) Các Bộ, ngành liên
quan:
- Các Bộ, ngành: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách nhà nước
và nghiên cứu các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện Bộ Thủy sản, các địa phương
thực hiện các nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách tài chính - tín dụng và đầu tư, đảm bảo việc triển
khai thực hiện Chương trình thuận lợi và hiệu
quả;
- Các Bộ, ngành liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối
hợp chặt chẽ với Bộ Thuỷ sản trong việc
thực hiện các nhóm giải pháp khác liên quan của
Chương trình.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa
phương xây dựng và thực hiện Chương trình
của địa phương mình, trên cơ sở mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này;
- Tổ chức, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất
trên các lĩnh vực ngành thủy sản theo đúng quy hoạch
của ngành và của địa phương;
- Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa
phương tổ chức việc hướng dẫn, kiểm
tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về kiểm
soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và đối với
thủy sản nói riêng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
thuộc tính Quyết định 242/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 242/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu , Chính sách , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
* Phát triển ngành thuỷ sản - Ngày , Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 242/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, ngành thủy sản tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Trong đó, xuất khẩu thuỷ sản vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong khối nông nghiệp, thúc đẩy nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản phát triển có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống và làm giàu cho nhân dân vùng nông thôn ven biển và hải đảo. Cụ thể đến năm 2010, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản bình quân trên 9%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4 - 4,5 tỷ USD. Đến năm 2020, trình độ công nghệ chế biến thuỷ sản tương đương với các nước phát triển, đưa thuỷ sản tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước... Một trong những giải pháp được đưa ra là chú trọng việc tổ chức lại sản xuất, nhất là tổ chức lại các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung theo hướng liên kết với các nhà khoa học, nhà quản lý, tạo ra sản lượng hàng hoá lớn và kiểm soát được chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh... Xây dựng và tuân thủ hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu. Phổ biến kiến thức và tổ chức áp dụng trong cả nước, phấn đấu đến năm 2010, có ít nhất 50% các vùng nuôi thuỷ sản tập trung thực hiện hệ thống quản lý theo GAP hoặc các hệ thống quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế... Nhà nước có chính sách khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, nhằm tập trung vốn đầu tư xây dựng hình thành các trung tâm nghề cá lớn, trong đó có các trung tâm chế biến thuỷ sản ở các tỉnh trọng điểm, đầu tư hệ thống chợ thuỷ sản tại các vùng và địa phương trọng điểm nghề cá, các chợ biên giới Việt - Trung, hiện đại hoá hệ thống thông tin nghề cá, khuyến khích các thành phần kinh tế, các nguồn lực đầu tư vào sản xuất nguyên liệu, chế biến thuỷ sản... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định242/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 242/2006/QĐ-TTg
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây