Quyết định 166/QĐ-TCHQ 2021 Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt VPHC trong ngành Hải quan

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 166/QĐ-TCHQ

Quyết định 166/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:166/QĐ-TCHQNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Mai Xuân Thành
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/01/2021
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 166/QĐ-TCHQ

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 166/QĐ-TCHQ DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
_________

Số: 166/QĐ-TCHQ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,
giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan

_______________________

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 tháng 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính và Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Thông tư số 07/2013/TP-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành chính và Thông tư số 02/2016/TT-TCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh của Thanh tra Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 01 năm 2021.
Quyết định này thay thế Quyết định số 4186/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành hải quan.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (1), PC (5).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

BẢN HƯỚNG DẪN

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN

(Ban hành kèm Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 01 năm 2021
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

MỤC I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Khi thi hành công vụ, công chức hải quan căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đối chiếu với các quy định pháp luật về nội dung (pháp luật hải quan, pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về quản lý chuyên ngành) để xác định hành vi vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP; Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 128/2020/NĐ-CP); Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11/11/2020 của Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây viết tắt là Thông tư số 90/2020/TT-BTC).
3. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 2. Xác minh vụ việc vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp cần thiết để đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách quan của quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh bằng văn bản hoặc bằng các hình thức xác minh khác liên quan đến tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, xem xét ý kiến giải trình, trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Thực hiện tra cứu hệ thống các cơ sở dữ liệu thông tin về hải quan để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở dữ liệu trên hệ thống quản lý thông tin vi phạm pháp luật hải quan để xác định tình tiết tăng nặng, tái phạm.
Điều 3. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Thành phần hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
a) Các Biên bản quy định từ khoản 37 đến khoản 62 Điều 3 Thông tư số 90/2020/TT-BTC (nếu có);
b) Các Quyết định từ khoản 1 đến khoản 36 Điều 3 Thông tư số 90/2020/TT-BTC (nếu có);
c) Tờ khai hải quan (nếu có), các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì lập bản kê tờ khai hải quan có đủ thông tin về số tờ khai, ngày, tháng, năm đăng ký tờ khai;
d) Kết luận thanh tra, kiểm tra (nếu có);
đ) Báo cáo tổng hợp (trừ trường hợp Công chức ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền);
e) Các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với hồ sơ xử phạt chuyển Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác có liên quan để xem xét giải quyết theo thẩm quyền thì bộ hồ sơ được lưu giữ tại đơn vị bàn giao thuộc cơ quan hải quan, ngoài các thành phần hồ sơ nêu tại khoản 1 còn có:
a) Biên bản bàn giao hồ sơ vụ việc;
b) Công văn về việc chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết theo thẩm quyền (trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xử phạt hay giải quyết khiếu nại; chuyển hồ sơ vụ việc để cơ quan điều tra giải quyết theo thẩm quyền); quyết định khởi tố vụ án (trường hợp Hải quan khởi tố, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra theo Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự).
3. Đối với hồ sơ xử phạt theo thẩm quyền thì lưu bản chính đối với tài liệu tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều này; bản chụp đối với tài liệu tại điểm c, d, e khoản 1 Điều này.
Đối với hồ sơ xử phạt chuyển Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc các cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác có liên quan để xem xét giải quyết theo thẩm quyền thì lưu bộ hồ sơ bản chụp.
Điều 4. Giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành chính và Thông tư số 02/2016/TP-TCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013, Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh, các văn bản pháp luật có liên quan và hướng dẫn tại mục VII Bản hướng dẫn này; vào sổ theo dõi đơn khiếu nại theo mẫu 05 thống nhất ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc Ban ghi lời khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
e) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 3 Bản hướng dẫn này;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 5. Sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo và các mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan
1. Mẫu biên bản, quyết định và thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
Mẫu Báo cáo tổng hợp (mẫu 01); mẫu biên bản bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (mẫu 02); mẫu biên bản tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng (mẫu 03); mẫu Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan (mẫu 04); mẫu Sổ theo dõi đơn khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan (mẫu 05); mẫu Báo cáo tình hình xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ (mẫu 06); Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện tạm giữ theo thủ tục hành chính (mẫu 07) được thực hiện thống nhất theo mẫu ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này.
2. Căn cứ vào mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, mẫu ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này các đơn vị có thể in mẫu để viết tay hoặc soạn thảo trên máy vi tính và in ra để sử dụng.
3. Ngôn ngữ và chữ viết trong biên bản, quyết định và thông báo
Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phổ thông, phải rõ ràng, chặt chẽ và dễ hiểu. Không được viết tắt trong mọi trường hợp (trừ trường hợp pháp luật quy định viết tắt). Không được sử dụng trái mục đích của từng loại mẫu biên bản, quyết định và thông báo; ghi đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn ở phần cuối từng mẫu.
Trong một văn bản không sử dụng mực đỏ hoặc hai màu mực khác nhau. Trường hợp in mẫu để viết tay, chỉ một người viết; nội dung nào để trống phải được gạch chéo.
4. Lấy số biên bản: theo số tự nhiên liên tiếp, bắt đầu từ số 01 đối với mỗi loại biên bản.
5. Lấy số quyết định: Lãnh đạo đơn vị quyết định việc lấy số riêng hoặc cùng hệ thống số quyết định hành chính của đơn vị.
MỤC II. THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 6. Thực hiện quy định không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Khi xử lý vụ việc vi phạm phải đối chiếu các quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 6; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 8; khoản 5 Điều 9; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP để xác định thuộc trường hợp không xử phạt hay xử phạt.
2. Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP mà không thông báo thì tùy theo từng hồ sơ vụ việc cụ thể để xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP hoặc xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm về thời hạn tái xuất, tái nhập
Hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP chỉ bị xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan, các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định thời hạn phải tái nhập hoặc tái xuất.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý
1. Việc xác định loại ngoại tệ được phép và không được phép mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng Giấy chứng minh/căn cước công dân của cư dân biên giới/các loại giấy từ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành hoặc giấy chứng minh biên giới được căn cứ vào quy định tại Quyết định số 92/2009/QĐ- NHNN ngày 17/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới.
2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đối tượng vi phạm đã xuất cảnh, không để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết định xử phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho đối tượng bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nước đối tượng vi phạm mang quốc tịch để thực hiện; trường hợp không giao được quyết định xử phạt thì tang vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Xử phạt đối với trường hợp không có chứng từ để khai bổ sung
Khi xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP cần căn cứ vào quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) để xác định chứng từ khai bổ sung.
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế
1. Đối với hành vi khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, mã số, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 hoặc khoản 1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
2. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo thì căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và đối chiếu quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP để xác định hành vi vi phạm và thực hiện xử phạt theo quy định.
3. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
4. Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014.
5. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là số tiền thuế do người nộp thuế kê khai và số tiền thuế phải nộp theo quy định được thể hiện trên quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định.
6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng (có giấy nộp tiền thuế kèm theo) thì tại phần ghi biện pháp khắc phục hậu quả trong Quyết định xử phạt ghi rõ: cá nhân/tổ chức... đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả “buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng” theo giấy nộp tiền số... ngày... tháng... năm...”.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn được quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý ngoại thương, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn quy chuẩn nhập khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP khi ghi biện pháp khắc phục hậu quả lưu ý như sau:
a) Trước thời điểm ra quyết định xử phạt, hàng hóa vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì người có thẩm quyền xử phạt không ghi biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất” nhưng ghi rõ lý do không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (ví dụ: cá nhân/tổ chức vi phạm đã được cơ quan nhà nước cho phép nhập khẩu tại văn bản số... ngày... tháng... năm...) trong quyết định xử phạt; lưu bản chụp văn bản cấp phép của cơ quan có thẩm quyền trong hồ sơ vụ việc sau khi đã đối chiếu với bản chính; đồng thời chuyển văn bản cấp phép này đến bộ phận làm thủ tục để hoàn thiện thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa.
b) Trường hợp đã ra quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam hoặc buộc tái xuất” nhưng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu và hàng hóa chưa đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hàng hóa được phép nhập khẩu. Người thụ lý hồ sơ vụ việc lập báo cáo tổng hợp trong đó ghi rõ hàng hóa đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhập khẩu, báo cáo người có thẩm quyền xử phạt không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất” đối với hàng hóa vi phạm; lưu bản chụp văn bản cấp phép của cơ quan có thẩm quyền trong hồ sơ vụ việc sau khi đã đối chiếu với bản chính; đồng thời chuyển văn bản cấp phép này đến bộ phận làm thủ tục để hoàn thiện thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa.
Điều 12. Xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Thẩm quyền xử phạt của hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP;
b) Thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với hành vi vi phạm đó;
c) Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính:
c.1) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
c.2) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c.3) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
d) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
d.1) Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP;
d.2) Xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
e) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Xử phạt vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan
a) Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện đầu tiên, lập biên bản vi phạm hành chính thì đơn vị đó thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm và phối hợp thực hiện quyết định xử phạt khi được yêu cầu, trừ trường hợp nêu tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
b) Đối với vi phạm hành chính mà tang vật vi phạm là hàng hóa được đưa về bảo quản ở địa điểm khác với địa điểm làm thủ tục hải quan, chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử phạt.
c) Trường hợp Chi cục Hải quan phối hợp kiểm tra hàng hóa tập kết tại địa điểm tập kết do người khai hải quan khai báo trên tờ khai hải quan mà phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối hợp kiểm tra có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử phạt.
d) Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền.
e) Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt, Chi cục Hải quan chủ trì xử phạt phải có văn bản thông báo kết quả xử phạt cho đơn vị hải quan liên quan biết.
3. Trường hợp hình thức phạt chính (phạt tiền) thuộc thẩm quyền xử phạt nhưng hình thức phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của mình thì người đang thụ lý vụ vi phạm phải chuyển ngay hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.
4. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm (kèm hồ sơ vụ việc) để ra quyết định xử phạt.
5. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành điều tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện hồ sơ vụ việc (đề xuất hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả), báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
MỤC III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 13. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải thực hiện các biện pháp bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP), Điều 27 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
3. Không lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.
4. Trường hợp xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền sử dụng mẫu biên bản vi phạm hành chính (MBB01) ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC để lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều 14. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Việc xác định giá trị tang vật vi phạm được thực hiện như sau:
1. Đối với tang vật không bị tịch thu thì giá trị tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại tệ thì tỷ giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
2. Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định giá trị thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm (nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.
3. Khi xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm.
Điều 15. Trao đổi ý kiến và chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
1. Đối với những vụ vi phạm phức tạp, chưa phân biệt được là vi phạm hành chính hay hình sự thì đơn vị hải quan đang thụ lý vụ việc có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ (bản chụp) gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan của khẩu có văn bản trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Văn bản trao đổi đồng thời được gửi cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp trên trực tiếp để biết. Cục Hải quan xem xét vụ việc và có ý kiến chỉ đạo nếu thấy cần thiết.
b) Nếu vụ việc do cấp Cục thụ lý giải quyết thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản trao đổi với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự.
c) Việc trao đổi ý kiến cần đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt theo đúng quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có văn bản trao đổi hoặc trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt và gửi 01 bản quyết định xử phạt cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có ý kiến về vụ việc có dấu hiệu tội phạm hoặc không có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan vẫn phải nghiên cứu, xác minh, làm rõ, nếu có đủ cơ sở xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự (tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tội buôn bán hàng cấm quy định tại Bộ luật Hình sự) thì thực hiện việc khởi tố vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan hải quan.
2. Trường hợp sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt và chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu đã ban hành) và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và hồ sơ gốc vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện quyền khởi tố theo quy định của pháp luật hình sự đối với những vụ việc có dấu hiệu hình sự do mình phát hiện, thụ lý. Trường hợp vụ việc do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu khởi tố phải báo cáo về Cục (qua Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử phạt vi phạm của Cục).
4. Đối với những vụ việc mà cơ quan hải quan phát hiện nhưng không có thẩm quyền khởi tố thì cơ quan hải quan chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra tiến hành khởi tố.
Điều 16. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để người có thẩm quyền xử phạt (Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải được thực hiện theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn 04 (bốn) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Đội trưởng Đội kiểm soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu; Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển; Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để người có thẩm quyền xử phạt xem xét, quyết định.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chấp nhận gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày được gia hạn, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
Điều 17. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc giao quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản giao quyền cần xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
2. Việc giao quyền để áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương II Phần Thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 5a Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trường về việc xử phạt vi phạm hành chính của mình và không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
4. Không sử dụng quyết định phân công nhiệm vụ, điều hành nội bộ của đơn vị để thay thế cho văn bản giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
Điều 18. Gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt
1. Việc gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt chỉ được thực hiện nếu thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm;
a) Văn bản xin gia hạn (nội dung gồm: nội dung vụ vi phạm, thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, thời điểm hết thời hạn ra quyết định xử phạt, lý do xin gia hạn);
b) Bản chụp các chứng từ liên quan trực tiếp đến vụ vi phạm cần xin gia hạn đề cập trong văn bản xin gia hạn.
Hồ sơ xin gia hạn có thể được gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, gửi qua fax.
3. Thời hạn xin gia hạn: chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn.
4. Không gia hạn trong những trường hợp sau; Vụ việc không thuộc trường hợp được gia hạn quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Hồ sơ xin gia hạn được gửi khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt hoặc người có thẩm quyền gia hạn nhận được hồ sơ xin gia hạn khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt; vụ việc vi phạm đã hết thời hiệu xử phạt.
Trường hợp không gia hạn, công chức được giao nhiệm vụ làm báo cáo (tờ trình) trình người có thẩm quyền ký văn bản trả lời người xin gia hạn; nêu rõ lý do không gia hạn.
5. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, người có thẩm quyền ký văn bản trả lời người xin gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn không được quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn ra quyết định xử phạt.
6. Đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan mà thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
Điều 19. Nghiên cứu, thu thập thông tin, đề xuất ý kiến để ra quyết định xử phạt
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế? Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý nhà nước tại văn bản nào? Văn bản đó còn hiệu lực thi hành hay đã được sửa đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ bằng văn bản khác? Xác định căn cứ pháp lý để xử phạt;
b) Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; chủ sở hữu hàng hóa, tang vật vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế;
c) Lỗi xác định trong biên bản vi phạm đã lập đúng hay sai, hành vi vi phạm là vi phạm hành chính hay hình sự; tái phạm hay vi phạm nhiều lần; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Xem xét vụ việc có thuộc các trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP;
e) Những hàng hóa, tang vật vi phạm, tài liệu, chứng từ cần trưng cầu giám định; những chứng cứ cần xác minh, bổ sung hoặc làm rõ;
g) Các tình tiết khác làm căn cứ xem xét, quyết định xử phạt.
2. Trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày (đối với vụ việc đơn giản), tối đa 10 (mười) ngày (đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp), kể từ ngày lập biên bản vi phạm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý phải làm rõ các nội dung nêu trên và làm “Báo cáo tổng hợp” theo Mẫu 01 ban hành kèm Bản hướng dẫn này. Báo cáo tổng hợp phải thể hiện đầy đủ nội dung vụ việc vi phạm, kết quả xác minh các tình tiết liên quan đến vụ việc, các căn cứ pháp lý và ý kiến đề xuất xử lý vụ việc.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu được giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình bằng văn bản của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc tổ chức phiên giải trình trực tiếp theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người nhận văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm không có thẩm quyền xử lý vụ việc vi phạm thì người nhận được văn bản giải trình phải chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử lý vụ việc.
Trường hợp công chức hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và trường hợp xử phạt không lập biên bản vi phạm thì không làm Báo cáo tổng hợp.
3. Trên cơ sở Báo cáo tổng hợp nêu trên, trường hợp người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần phải làm rõ hơn các căn cứ để xác định hành vi vi phạm, ra quyết định xử phạt thì báo cáo Lãnh đạo Cục tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính hoặc chỉ đạo, yêu cầu các bộ phận có liên quan thực hiện trong thời hạn ra quyết định xử phạt một hoặc một số nội dung sau:
a) Đề nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm nếu thấy cần thiết;
b) Trao đổi ý kiến với các cơ quan tư pháp như Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra cùng cấp để xác định hình thức xử lý hình sự hay hành chính đối với những vụ việc khó xác định;
c) Trưng cầu giám định hàng hóa, tang vật vi phạm;
d) Báo cáo cơ quan cấp trên xin ý kiến chỉ đạo nếu thấy cần thiết.
Trường hợp người có thẩm quyền xét thấy đã có đủ cơ sở thì ra quyết định xử phạt hoặc không xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Ra quyết định xử phạt
1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Điều 18 Bản hướng dẫn này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
4. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng, quyền hạn của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước có người vi phạm.
5. Ra quyết định xử phạt đối với trường hợp không lập biên bản vi phạm hành chính
a) Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP được ra quyết định xử phạt đối với trường hợp không lập biên bản vi phạm hành chính.
b) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản sử dụng mẫu MQĐ 01 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT- BTC.
6. Ra quyết định xử phạt đối với trường hợp có lập biên bản vi phạm hành chính
a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
b) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
d) Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt có lập biên bản sử dụng mẫu MQĐ 02 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
Điều 21. Sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung, đính chính, ban hành quyết định mới về xử phạt vi phạm hành chính:
Việc sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung, đính chính, ban hành quyết định mới về xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6a, 6b, 6c, 6d Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, 9, 10, 11 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017.
Điều 22. Phát hành quyết định xử phạt
1. Lấy số, đóng dấu quyết định
a) Đối với quyết định xử phạt do Công chức, Đội trưởng ban hành:
Công chức ban hành quyết định xử phạt hoặc công chức được giao thụ lý vụ việc rà soát, kiểm tra quyết định đã ký về mặt thể thức và nội dung, đảm bảo đúng quy định; lấy số quyết định theo quy chế văn thư và đóng dấu treo của Chi cục Hải quan (đóng dấu tròn tại góc trái trên ở vị trí số, ký hiệu quyết định).
b) Đối với quyết định xử phạt do Chi Cục trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng ban hành:
Việc lấy số, đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm do Chi Cục trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng ký được thực hiện theo quy chế văn thư.
2. Gửi, chuyển quyết định xử phạt để thi hành và công bố công khai việc xử phạt
a) Gửi quyết định xử phạt:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt được giao trực tiếp (yêu cầu người nhận ký và ghi rõ ngày tháng năm nhận quyết định vào mục nơi nhận của quyết định hoặc ký nhận vào sổ giao nhận quyết định xử phạt hoặc lập biên bản bàn giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính, có đầy đủ chữ ký của bên giao, bên nhận) hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết. Trường hợp giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì lập biên bản về việc không nhận có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cơ quan của người ban hành quyết định xử phạt đóng trụ sở hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân vi phạm cư trú, tổ chức vi phạm đóng trụ sở.
Trường hợp gửi qua đường bưu điện nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi đến lần thứ ba mà bị trả lại do không có người nhận thì tiến hành gửi quyết định đến chính quyền địa phương nơi cư trú của cá nhân, nơi đóng trụ sở của tổ chức bị xử phạt để niêm yết công khai hoặc có căn cứ xác định người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì quyết định vẫn được coi là đã được giao.
Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì đồng thời gửi quyết định xử phạt cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
b) Chuyển quyết định xử phạt:
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì người ra quyết định xử phạt phải chuyển quyết định xử phạt (bản chính) cùng toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan (bản chụp), tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu không có cơ quan cùng cấp) để tổ chức thi hành theo quy định tại Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm do cá nhân, tổ chức vi phạm chi trả.
c) Công bố công khai việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:
Đối với vi phạm hành chính về thuế, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, sản xuất và buôn bán hàng giả... mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội theo quy định tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định xử phạt có văn bản đề nghị kèm theo quyết định xử phạt gửi Báo Hải quan, trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan và trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính đề nghị công khai trên các phương tiện thông tin này. Nội dung công bố công khai gồm: tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm hành chính, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức (nếu có), hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng.
Điều 23. Thi hành quyết định xử phạt
1. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.
3. Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử phạt cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế.
4. Đối với các quyết định xử phạt do Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chủ trì việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm theo quyết định xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; thực hiện việc thu, nộp tiền phạt, tiền bán tang vật tịch thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo và đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định cưỡng chế.
5. Nộp tiền phạt
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt thì người thu tiền phạt phải giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
Chứng từ thu tiền phạt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 (hai) ngày, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì công chức thụ lý vụ việc hướng dẫn người vi phạm nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
c) Thủ tục nộp tiền phạt nhiều lần
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị phạt tiền có đơn đề nghị được nộp tiền phạt nhiều lần, công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính để đề xuất xử lý vụ việc.
6. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Điều 24. Theo dõi thi hành quyết định xử phạt
1. Công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính để theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.
Trường hợp quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt mà không thực hiện thì công chức thụ lý vụ việc phải làm báo cáo người có thẩm quyền để tổ chức thực hiện cưỡng chế như sau:
a) Đối với các quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế để thực hiện.
Mẫu biên bản và quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
b) Đối với các quyết định xử phạt khác thì căn cứ quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thực hiện.
Mẫu biên bản và quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
2. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ để thực hiện.
3. Theo dõi việc tái xuất tang vật vi phạm:
Trường hợp trong quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương tiện vi phạm thì hàng hóa, phương tiện vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải được giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.
Kết quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho đơn vị ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày hàng đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
4. Việc thực hiện thủ tục tịch thu tang vật vi phạm hành chính theo quyết định xử phạt hoặc quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; miễn, giảm tiền phạt
1. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
Cá nhân bị phạt tiền có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính đề xuất xử lý vụ việc.
Trường hợp đủ điều kiện để xem xét hoãn thi hành quyết định phạt tiền thi ban hành Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo mẫu MQĐ 03 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
Trường hợp không đủ điều kiện để xem xét hoãn thi hành quyết định phạt tiền thì người có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
2. Miễn, giảm tiền phạt:
a) Đối với các quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì việc miễn tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm khác thì việc miễn, giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Sử dụng mẫu MQĐ 04 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
MỤC IV. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 26. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
Khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định từ Điều 119 đến Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 102 Luật Hải quan năm 2014 và Điều 26 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
Điều 27. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện có vi phạm hành chính, công chức đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xác định các trường hợp cần tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; lập báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
2. Thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
a) Người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 5a Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP, gồm: Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b) Cấp phó của những người nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được giao quyền thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
c) Thủ trưởng trực tiếp của công chức hải quan được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nhưng trong vòng 24 giờ kể từ khi lập biên bản tạm giữ phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
a) Công chức đang thụ lý vụ việc soạn thảo quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu MQĐ 19 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, trình người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ký ban hành.
b) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
a) Lập biên bản tạm giữ, niêm phong:
a.1) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, công chức thực hiện quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải lập biên bản tạm giữ tang vật vi phạm theo mẫu MRB 07 ban hành kèm theo Thông tư 90/2020/TT-BTC;
a.2) Thực hiện niêm phong bằng niêm phong hải quan và lập biên bản niêm phong theo mẫu MBB 16 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu cần).
Việc niêm phong phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm. Nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
a.3) Giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản lạm giữ, biên bản niêm phong (nếu có) đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
b) Bàn giao, tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để quản lý, bảo quản.
b.1) Công chức thụ lý vụ việc lập biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu MBB 18 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC và chuyển giao tang vật cho người được giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp công chức thụ lý vụ việc được giao bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm thì không thực hiện bước này.
c) Xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm giữ
Việc xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm giữ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.
d) Việc quản lý, bảo quản tang vật tịch thu thực hiện theo quy định tại Mục V Bản hướng dẫn này.
5. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan:
Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thực hiện việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 28. Xử lý hàng hóa, phương tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu
1. Hàng hóa, phương tiện tạm giữ mà không bị tịch thu thì người ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu MQĐ 21 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC.
2. Hàng hóa, phương tiện trả lại được làm thủ tục hải quan hoặc phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất theo quy định; nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.
Điều 29. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Hải quan năm 2014.
MỤC V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUẢN LÝ, BẢO QUẢN TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM
Điều 30. Nguyên tắc bảo quản, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
1. Việc quản lý và bảo quản tang vật tạm giữ, tịch thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP, Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, bị tịch thu theo thủ tục hành chính, Thông tư số 47/2014/TT-BCA ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP.
2. Việc xử lý tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ lục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bọ trường Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018; Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018; Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 18/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp thẩm quyền xử lý đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đơn vị hải quan nơi ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm có trách nhiệm quản lý và xử lý tang vật vi phạm tạm giữ theo quy định tại Điều 82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính, quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP.
4. Nghiêm cấm các hành vi chiếm đoạt, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, sử dụng trái phép, thêm bớt, đánh tráo, thay thế tang vật, phương tiện vi phạm và các hành vi trục lợi khác; đưa tang vật, phương tiện vi phạm ra khỏi nơi tạm giữ, bảo quản trái phép; làm mất, thiếu hụt, hủy hoại và các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng tang vật, phương tiện vi phạm.
5. Tang vật, phương tiện vi phạm phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn; đảm bảo an toàn về phòng chống cháy, nổ; không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; phải được kiểm tra thường xuyên để bảo đảm giữ được giá trị, chất lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương tiện vi phạm.
6. Việc tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền.
7. Người thực hiện chức trách nhiệm vụ cụ thể liên quan đến tang vật, phương tiện vi phạm lưu giữ tại kho chứa tang vật, phương tiện vi phạm mới được ra, vào kho. Các trường hợp khác phải có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan nơi quản lý kho và phải chịu sự giám sát của người quản lý kho.
Điều 31. Cách thức quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm
1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm là nhà, kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có tang vật, phương tiện vi phạm quyết định để lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 47/2014/TT-BCA ngày 17/10/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định 115/2013/NĐ-CP.
2. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hoặc thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm bố trí nơi tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.
3. Trường hợp không đủ điều kiện bố trí nơi tạm giữ tang vật, phương tiện riêng hoặc quy mô xây dựng nơi tạm giữ không đủ để quản lý, bảo quản hết tang vật, phương tiện vi phạm thì cơ quan hải quan nơi có tang vật, phương tiện vi phạm có thể thuê nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm. Mức thuê, giá thuê theo thỏa thuận và khi thuê nơi tạm giữ phải ký kết hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng ít hoặc tang vật, phương tiện là những vật nhỏ, gọn mà xét thấy không cần thiết phải chuyển đến nơi tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện có thể quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện đó tại trụ sở cơ quan hải quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện phải giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho công chức có đủ khả năng và điều kiện quản lý.
5. Trường hợp không thể bố trí nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là nơi do người có thẩm quyền tạm giữ quyết định nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Niêm phong, mở niêm phong
1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm chưa được niêm phong khi tạm giữ mà cần niêm phong khi đưa vào lưu giữ thì người được giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ phối hợp với người giao tang vật, phương tiện vi phạm và kế toán kiểm tra tang vật, phương tiện vi phạm cần niêm phong; đóng gói hoặc đóng kín tang vật cần niêm phong (đối với trường hợp tang vật đóng gói hoặc đóng kín được); dán giấy niêm phong (giấy niêm phong phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và những người tham gia niêm phong); lập biên bản niêm phong theo mẫu biên bản MBB16 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC trong đó mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng của tang vật, phương tiện, có đầy đủ chữ ký, họ tên của những người tham gia niêm phong.
2. Việc mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm chỉ được thực hiện khi có phê duyệt của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện. Khi mở niêm phong phải kiểm tra tình trạng niêm phong, số ký hiệu niêm phong, chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong trước khi mở niêm phong; lập biên bản mở niêm phong theo mẫu biên bản MBB 17 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, trong đó mô tả đúng tình trạng niêm phong trước khi mở, thực trạng tang vật, phương tiện sau khi mở niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên của người tham gia mở niêm phong.
Điều 33. Kế toán, kiểm kê, báo cáo định kỳ đối với tang vật, phương tiện vi phạm
1. Chế độ kế toán, kiểm kê, báo cáo định kỳ
a) Chế độ kế toán đối với tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Chế độ kiểm kê tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán. Kết quả kiểm kê phải được lập thành biên bản. Trường hợp có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm để làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Người được giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm thống kê hàng ngày, định kỳ trước ngày 10 tháng đầu quý báo cáo với người đứng đầu cơ quan nơi quản lý tang vật, phương tiện vi phạm những biến động về số lượng tang vật, phương tiện vi phạm theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này.
2. Trách nhiệm của kế toán
a) Lập các chứng từ kế toán và ghi chép, phản ánh về tình hình biến động tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu, kiểm tra giám sát tình hình quản lý tang vật, phương tiện;
c) Phối hợp với người được giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ tiến hành đối chiếu, kiểm kê, đánh giá kết quả bảo quản, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 34. Lập Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện vi phạm
1. Cơ quan hải quan nơi có tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ có trách nhiệm mở Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo mẫu 07 ban hành kèm Bản hướng dẫn này.
2. Người được giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm ghi Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Khi vào Sổ theo dõi phải ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục quy định; ghi chép đầy đủ về giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện vi phạm; hiện trạng tang vật, phương tiện vi phạm; ghi rõ số quyết định, thời gian, lý do tạm giữ và họ, tên, chức vụ của người ký quyết định, người giao, người nhận tang vật, phương tiện đó.
Điều 35. Tiếp nhận, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ
1. Tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ
Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản phối hợp với người giao tang vật, phương tiện thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ và những giấy tờ khác có liên quan;
b) Tiếp nhận, xác định tình trạng, đặc điểm tang vật, phương tiện; so sánh, đối chiếu tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ với biên bản tạm giữ, bảng kê về tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ. Trường hợp đặc biệt phải bàn giao tang vật, phương tiện nguyên niêm phong thì thực hiện kiểm tra tình trạng niêm phong;
c) Nếu qua kiểm tra, đối chiếu tang vật, phương tiện phù hợp với các giấy tờ nêu trên thì tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện bị tạm giữ và thực hiện các thủ tục tiếp nhận theo quy định. Trường hợp có sai sót, không phù hợp thì không tiếp nhận và báo cáo người ra quyết định tạm giữ hoặc Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện xem xét giải quyết;
d) Lập Biên bản giao, nhận tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ theo mẫu biên bản MBB 18 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (nếu có).
Biên bản giao, nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện phải được lập thành 03 bản; bên giao giữ 01 bản để lưu hồ sơ, bên nhận giữ 01 bản, kế toán bên nhận giữ 01 bản;
d) Vào Sổ theo dõi; đưa tang vật, phương tiện vi phạm vào nơi tạm giữ.
2. Xử lý tang vật vi phạm hành chính bị tạm giữ là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng
a) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm xem xét, xác định tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ thuộc loại hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng quy định tại Điều 2 Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính thì quyết định bán ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc quyết định tiêu hủy đối với hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 173/2013/TT-BTC.
b) Thủ tục, trình tự bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 173/2013/TT-BTC. Biên bản bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (theo Mẫu số 02 ban hành kèm Bản hướng dẫn này) hoặc Biên bản tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này) phải được lập ít nhất thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ, 01 bản chuyển kế toán.
c) Khi chuyển tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho người mua, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm:
c.1) Kiểm tra hóa đơn bán hàng; số định danh cá nhân/giấy Chứng minh nhân dân/hộ chiếu và giấy tờ khác có liên quan của người mua;
c.2) Yêu cầu người mua đối chiếu với Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, khối lượng, chất lượng, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, tình trạng của tang vật, phương tiện dưới sự chứng kiến của người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện;
c.3) Vào Sổ theo dõi theo quy định;
d) Khi chuyển hàng hóa, vật phẩm để tiêu hủy, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ có trách nhiệm:
d.1) Kiểm tra quyết định của người ra quyết định tạm giữ về việc tiêu hủy tang vật, phương tiện bị tạm giữ, Phiếu xuất kho và các giấy tờ chứng minh tư cách của người được phân công thực hiện việc tiêu hủy;
d.2) Lập biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm theo mẫu biên bản MBB 18 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản;
d.3) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục chuyển tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan khác
Trường hợp chuyển tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước khác để xử lý hoặc chuyển cơ quan giám định thì người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ có trách nhiệm:
a) Lập phiếu xuất kho căn cứ vào quyết định chuyển tang vật, phương tiện vi phạm và kiểm tra các giấy tờ chứng minh tư cách của người đến nhận;
b) Lập biên bản bàn giao tang vật, phương tiện theo mẫu biên bản MBB 18 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện (nếu có). Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản; 01 bản chuyển kế toán bên giao;
c) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
4. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ
a) Việc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ phải có quyết định trả lại theo mẫu quyết định MQĐ 21 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ;
b) Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản có trách nhiệm:
b.1) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ; Phiếu xuất kho; số định danh cá nhân/giấy Chứng minh nhân dân/hộ chiếu và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận. Đối với trường hợp tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính, khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì phải kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Người đến nhận tang vật, phương tiện phải là cá nhân/người đại diện theo pháp luật của tổ chức được ghi trong quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm tạm giữ. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận tang vật, phương tiện thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b.2) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, khối lượng, chất lượng, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản;
b.3) Lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo mẫu biên bản MBB 08 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Biên bản phải ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (nếu có). Biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ phải được giao cho bên nhận và cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm (nếu họ không phải là người nhận) mỗi người 01 bản; đồng thời lưu hồ sơ 01 bản, chuyển 01 bản cho kế toán theo dõi;
b.4) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
5. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hết thời hạn bị tạm giữ
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ, nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.
Việc thông báo được thực hiện ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau không quá 05 (năm) ngày. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
MỤC VI. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 36. Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhằm nâng cao hiệu quả, bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân chủ thảo luận và kết luận theo đa số;
b) Các cuộc họp Hội đồng đều được ghi biên bản. Biên bản họp phải ghi rõ tất cả các ý kiến nhất trí và không nhất trí của từng thành viên Hội đồng và ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Biên bản họp của Hội đồng phải có đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng.
Điều 37. Những vụ việc trình Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
Những vụ việc trước khi ra quyết định xử phạt, giải quyết khiếu nại, người ra quyết định xem xét trình Hội đồng gồm:
1. Vụ việc có tính chất phức tạp, khó xác định chủ thể, nhiều ý kiến khác nhau.
2. Các quy định pháp luật hiện hành còn mâu thuẫn, thiếu hướng dẫn và chưa rõ ràng.
3. Những vụ việc cần xin ý kiến các cơ quan chuyên môn trong và ngoài Ngành trước khi quyết định xử phạt.
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm
1. Phân tích, đánh giá nội dung, tính chất và mức độ của vụ việc.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định hình thức và mức độ xử lý vụ việc.
3. Báo cáo kết quả cuộc họp Hội đồng với người có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 39. Thành phần của Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Thành phần của Hội đồng tại cơ quan Tổng cục Hải quan
a) Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác pháp chế - Chủ tịch Hội đồng.
b) Vụ trưởng Vụ Pháp chế - thường trực Hội đồng.
c) Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan - thành viên.
d) Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu - thành viên.
d) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - thành viên.
e) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - thành viên.
g) Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra - thành viên.
Vụ Pháp chế là đơn vị thường trực, thư ký giúp Hội đồng tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
2. Thành phần của Hội đồng tại Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
a) Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách công tác xử phạt vi phạm - Chủ tịch Hội đồng.
b) Trưởng phòng Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm hành chính - thường trực Hội đồng.
c) Trưởng phòng Phòng Giám sát quản lý về hải quan - thành viên.
d) Trưởng phòng Phòng Thuế xuất nhập khẩu - thành viên.
đ) Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan - thành viên.
e) Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan - thành viên.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập các thành viên dự họp phù hợp cơ cấu tổ chức của đơn vị để bảo đảm việc xử phạt đúng quy định của pháp luật.
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm là đơn vị thường trực của Hội đồng tại Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi nào chưa có Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm thì giao Phòng nghiệp vụ làm đơn vị thường trực Hội đồng).
Điều 40. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Hội đồng theo quy định tại Mục VI Bản hướng dẫn này.
2. Chỉ đạo, phân công các thành viên và Tổ thư ký của Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng.
3. Triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng.
4. Duyệt và báo cáo kết quả các kiến nghị, đề xuất hình thức và mức độ giải quyết vụ việc lên người có thẩm quyền quyết định.
5. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập thủ trưởng đơn vị nơi xảy ra vụ việc tham gia cuộc họp Hội đồng để báo cáo chi tiết vụ việc.
6. Trường hợp xét thấy cần thiết, có thể mời các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để tham gia tư vấn cho Hội đồng.
Điều 41. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, khi vắng mặt được ủy quyền cho cấp phó tham dự; người được ủy quyền không được ủy quyền cho người khác.
2. Nghiên cứu và tham gia ý kiến cụ thể để giải quyết các vụ việc và chịu trách nhiệm về những ý kiến đã tham gia.
3. Biểu quyết những vấn đề đưa ra trong cuộc họp; được quyền bảo lưu ý kiến khác biệt (nếu có) trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Bảo quản tài liệu và thông tin trong cuộc họp theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị thường trực Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Tham mưu hoặc giải quyết những công việc liên quan giữa hai cuộc họp của Hội đồng.
2. Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu của các cuộc họp Hội đồng.
3. Đề xuất mời các thành viên khác tham gia tại các cuộc họp Hội đồng tùy theo từng vụ việc cụ thể.
4. Đề xuất triệu tập Thủ trưởng đơn vị hải quan nơi xây ra vụ việc tham gia cuộc họp Hội đồng.
5. Ghi biên bản cuộc họp Hội đồng.
MỤC VII. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 43. Tiếp nhận đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính sau khi tiếp nhận được giao cho bộ phận tham mưu xử lý vi phạm đề xuất giải quyết.
Điều 44. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Công chức hải quan được giao thụ lý đơn khiếu nại phải tiến hành các bước sau:
a) Kiểm tra nội dung đơn khiếu nại, các điều kiện thụ lý đơn, cụ thể như: thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại); kiểm tra việc người khiếu nại có quyền khiếu nại đối với quyết định đó hay không; kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật hoặc các giấy tờ cần thiết của người đại diện thực hiện việc khiếu nại; kiểm tra thời hiệu khiếu nại, thời hạn gửi đơn khiếu nại; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của các cấp có thẩm quyền cũng như việc thụ lý giải quyết của toà án;
b) Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp xem có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị đề cập trong đơn hay không, nếu chưa rõ ràng thì yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung.
2. Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn, công chức thụ lý phải có báo cáo tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung khiếu nại và trên cơ sở quy định tại Luật Khiếu nại và các văn bản pháp luật có liên quan đề xuất xử lý đơn khiếu nại theo hướng sau:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ điều kiện thụ lý phải được báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đơn và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp biết;
b) Đơn thuộc thẩm quyền nhưng không đủ các điều kiện thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;
c) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc khiếu nại thuộc một trường hợp không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại thì không thụ lý giải quyết nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc, trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó;
d) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý;
đ) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng gửi nhiều cơ quan, đơn vị, trong đó đã gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn để theo dõi.
Điều 45. Xác minh nội dung khiếu nại
1. Trên cơ sở báo cáo đề xuất của công chức được giao thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa có đủ cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Hình thức xác minh nội dung khiếu nại
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp.
3. Tiến hành xác minh
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại và giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
b) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại;
c) Trưng cầu giám định (nếu có);
d) Các biện pháp xác minh khác theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi tiến hành xác minh, người được giao xác minh phải làm báo cáo kết quả xác minh gồm những nội dung sau:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Điều 46. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại công khai với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
2. Người giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3. Lập biên bản về việc đối thoại, ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký/điểm chỉ xác nhận vào biên bản thì phải ghi rõ lý do; Lưu biên bản trong hồ sơ vụ việc khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Điều 47. Ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu gồm đầy đủ những nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại và người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết lần hai gồm những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác:
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo với người ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham dự cuộc họp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp công khai;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại trong thời hạn ít nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày niêm yết;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền lựa chọn thông báo trên báo nói (ít nhất 02 lần phát sóng) hoặc trên báo hình (ít nhất 02 lần phát sóng) hoặc trên báo viết (ít nhất 02 số phát hành) hoặc báo điện tử, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng thông báo.
Điều 48. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày hoặc sau 45 (bốn lăm) ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 (ba mươi) ngày hoặc sau 45 (bốn lăm) ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành.
2. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng để đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
MỤC VIII. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ, BÁO CÁO
Điều 49. Chế độ lưu trữ hồ sơ
1. Công chức làm công tác tham mưu xử lý và giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính được phân công thụ lý vụ việc có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho đến khi vụ việc được giải quyết xong. Việc sắp xếp, lập danh mục hồ sơ phải theo quy định về công tác lưu trữ của ngành Hải quan.
2. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính phải được quản lý, lưu giữ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung thực khách quan, không được sửa chữa và sao chép trái quy định về quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu; việc cung cấp hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ giải quyết khiếu nại về vi phạm hành chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật đồng thời phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan (nếu hồ sơ do Tổng cục Hải quan quản lý).
3. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính sau khi đã được giải quyết xong, công chức trực tiếp tham mưu, đề xuất giải quyết phải sắp xếp, đánh bút lục, lập danh mục hồ sơ theo đúng thứ tự quy định, lưu giữ tại đơn vị của người được giao thụ lý giải quyết trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày kết thúc xử lý vụ việc, sau đó phải giao nộp tài liệu cho bộ phận lưu trữ theo quy định về công tác lưu trữ của ngành Hải quan.
4. Công chức được giao tiếp nhận, theo dõi thụ lý vụ vi phạm hành chính, khiếu nại việc xử phạt vi phạm hành chính phải vào Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan (mẫu 04 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này), Sổ theo dõi đơn khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (mẫu 05 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này); ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục của Sổ.
Kết thúc năm công tác, Lãnh đạo đơn vị quản lý Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan, Sổ theo dõi đơn khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính về hải quan phải ký tên, đóng dấu xác nhận kết thúc sổ. Sổ phải được lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu của ngành hải quan.
Điều 50. Quản lý thông tin vi phạm hành chính
Việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin vi phạm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Trường hợp có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ thì thực hiện theo văn bản mới.
MỤC IX. XỬ LÝ KỶ LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Xử lý kỷ luật
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý ký luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12/2/2020 của Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên việc xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt hành chính của người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch kiểm tra hàng năm về công tác xử phạt vi phạm hành chính, công tác giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính về hải quan tại đơn vị mình. Thực hiện chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư 16/2018/TT-DTP ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử phạt thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan, Phòng Tham mưu xử lý thuộc Cục Điều tra Chống buôn lậu Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại về xử phạt hành chính tại Cục đó.
3. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại về xử phạt hành chính trong toàn ngành.
4. Trong quá trình thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi