Quyết định 06/2007/QÐ-BTS kiểm soát dư lượng hoá chất thuỷ sản XK vào Nhật Bản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2007/QĐ-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/QĐ-BTS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lương Lê Phương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 06/2007/QĐ-BTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THUỶ SẢN Số: 06/2007/QÐ-BTS |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG BIỆN PHÁP CẤP BÁCH KIỂM SOÁT DƯ LƯỢNG HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH CẤM TRONG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU VÀO NHẬT BẢN
---------
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NÐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg ngày 27/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thuỷ sản (NAFIQAVED) và Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH :
Ðiều 1. Triển khai các biện pháp cấp bách nhằm kiểm soát dư lượng hoá chất, kháng sinh trong thuỷ sản xuất khẩu vào Nhật Bản như sau :
1. Chỉ những doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm của Bộ Thuỷ sản mới được phép xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản. Những doanh nghiệp này phải thực hiện kiểm tra chứng nhận nhà nước về dư lượng hoá chất, kháng sinh cấm đối với 100% lô hàng giáp xác, nhuyễn thể chân đầu và sản phẩm phối chế từ các loại nguyên liệu thuỷ sản nêu trên (sau đây gọi tắt là lô hàng giáp xác, nhuyễn thể chân đầu) trước khi xuất khẩu vào Nhật Bản.
2. Sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực, doanh nghiệp thuộc các trường hợp dưới đây sẽ không được phép xuất khẩu lô hàng giáp xác, nhuyễn thể chân đầu vào Nhật Bản :
a) Doanh nghiệp đã có trên 02 lô hàng bị cảnh bảo kháng sinh cấm, có thêm lô hàng bị Nhật Bản cảnh báo nhiễm kháng sinh cấm;
b) Doanh nghiệp đã có từ 01 đến 02 lô hàng bị cảnh báo kháng sinh cấm, có thêm 02 lô hàng bị Nhật Bản cảnh báo nhiễm kháng sinh cấm.
c) Doanh nghiệp trước đây chưa bị cảnh báo, có thêm 03 lô hàng bị Nhật Bản cảnh báo nhiễm kháng sinh cấm.
Doanh nghiệp chỉ được phép xuất khẩu trở lại lô hàng giáp xác, nhuyễn thể chân đầu vào Nhật Bản sau khi có báo cáo xác định đúng nguyên nhân, thiết lập biện pháp khắc phục có hiệu quả và được Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thuỷ sản kiểm tra công nhận.
3. Thực hiện miễn kiểm tra chứng nhận bắt buộc theo Khoản 1 điều này đối với những doanh nghiệp có liên tiếp 10 lô hàng giáp xác và nhuyễn thể chân đầu không bị cảnh báo hoá chất, kháng sinh cấm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Nhật Bản kể từ ngày 01/01/2007. Doanh nghiệp sẽ bị kiểm tra 100% lô hàng theo Khoản 1 điều này nếu sau đó có lô hàng giáp xác và nhuyễn thể chân đầu bị phát hiện dư lượng hoá chất, kháng sinh cấm tại Nhật Bản.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất lô hàng từ nguyên liệu nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra dư lượng hoá chất, kháng sinh cấp đối với 100% lô hàng thuỷ sản nhập khẩu làm nguyên liệu cho chế biến, đồng thời phải ghi rõ nguồn gốc xuất xử của nguyên liệu trong lô hàng thành phẩm khi xuất khẩu và lưu trữ đầy đủ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc khi có yêu cầu.
Ðiều 2. Cục Quản lý Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y Thuỷ sản có trách nhiệm :
1.Tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các Trung tâm Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y Thuỷ sản vùng triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ðịnh kỳ cập nhật và thông báo tới Tổng cục Hải quan danh sách doanh nghiệp được phép xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản.
3. Tăng cường năng lực hoạt động của phòng kiểm nghiệm các Trung tâm Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y thuỷ sản vùng và tích cực hỗ trợ các phòng kiểm nghiệm được NAFIQAVED uỷ quyền phân tích các chỉ tiêu dư lượng hoá chất, kháng sinh phục vụ cho chứng nhận nhà nước nhằm đảm bảo thời gian và độ chính xác trong kiểm tra, thông báo kết quả và cấp giấy chứng nhận cho các lô hàng.
4. Thường xuyên cập nhật báo cáo với Bộ và công bố những nhóm hàng thuỷ sản và các loại hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng phải kiểm tra theo Khoản 1 điều 1.
5. Khẩn trương xây dựng trình Bộ ban hành quy định về chế độ giảm kiểm tra Nhà nước về điều kiện sản xuất, giảm lấy mẫu kiểm tra lô hàng đối với những doanh nghiệp có truyền thống chất lượng và có đủ khả năng tự thực hiện kiểm tra điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tự kiểm tra chứng nhận lô hàng theo quy định.
Ðiều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1052/QÐ-BTS ngày 14/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc tăng cường kiểm tra hàng thuỷ sản xuất khẩu vào Nhật Bản.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |