Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 76/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 76/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 76/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 08/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Kế toán-Kiểm toán |
tải Công văn 76/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trả lời Công văn số 2755/CT-TT&HT ngày 17/11/2008 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2.d.3, mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: “Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp tiền hàng xuất khẩu được thanh toán một phần vào tài khoản mang tên cơ sở kinh doanh xuất khẩu, một phần vào tài khoản của cá nhân là người đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của cơ sở kinh doanh thì doanh nghiệp xuất khẩu chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng xuất khẩu tương ứng với phần doanh thu được phía nước ngoài thanh toán vào tài khoản của cơ sở kinh doanh. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp thực tế việc ủy thác xuất khẩu mà bên nhập khẩu thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu qua ngân hàng thì đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể, nếu trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu giữa bên ủy thác với bên nhận ủy thác xuất khẩu và hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng) xuất khẩu giữa bên nhận ủy thác với bên nhập khẩu có quy định rõ điều khoản thanh toán được thực hiện trực tiếp từ bên nhập khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu qua ngân hàng thì xem xét chấp nhận việc thanh toán này được coi là thanh toán qua ngân hàng. Bên ủy thác xuất khẩu được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nếu đảm bảo các điều kiện còn lại theo hướng dẫn tại điểm 1.2.c, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng Tháp được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |