Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4920/TCHQ-TXNK 2018 xác định tiền chậm nộp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4920/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4920/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 22/08/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 4920/TCHQ-TXNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 4920/TCHQ-TXNK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trong thời gian vừa qua, theo báo cáo của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về kết luận của Kiểm toán nhà nước thì Kiểm toán nhà nước có đề nghị tính tiền chậm nộp tạm tính trên số tiền thuế gốc chưa nộp để đưa vào quản lý. Về vấn đề này, để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) quy định: “Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp ”.
Khoản 4, Khoản 5 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định:
“4. Cách xác định số tiền chậm nộp
a) Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;
b) Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước ”.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan hải quan kiểm tra, nếu số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung tiền chậm nộp theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này”.
Theo quy định dẫn trên, việc xác định số tiền chậm nộp, theo dõi, đôn đốc thu nộp tiền chậm nộp thực hiện như sau:
1. Về xác định số tiền chậm nộp:
Việc xác định số tiền chậm nộp thực hiện theo công thức:
Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;
Theo quy định trên, nguyên tắc căn bản khi tính tiền chậm nộp là phải xác định được số ngày chậm nộp, theo đó, việc xác định số ngày chậm nộp chỉ xác định được khi doanh nghiệp đã nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước (NSNN) và doanh nghiệp vẫn phải tự xác định số tiền chậm nộp để nộp cùng khi nộp tiền thuế nợ. Đề nghị các đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
2. Về theo dõi và đôn đốc thu nộp tiền chậm nộp:
Hiện nay, để theo dõi và đôn đốc thu nộp tiền chậm nộp, hệ thống KTTT đã thiết lập tự động tính số tiền chậm nộp sau khi doanh nghiệp đã nộp tiền thuế nợ vào NSNN. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp không tự tính số tiền chậm nộp hoặc số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền chậm nộp phải nộp, trên cơ sở số tiền chậm nộp do hệ thống KTTT tự động tính, đề nghị đơn vị hải quan nơi phát sinh tiền chậm nộp ra thông báo về số tiền chậm nộp phải nộp để doanh nghiệp biết và thực hiện nộp vào NSNN. Việc thông báo thực hiện theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính hoặc trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan. Đơn vị hải quan nơi phát sinh tiền chậm nộp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nộp tiền chậm nộp theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |