Công văn 16771/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC ngày 29/06/2006 của Bộ Tài chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 16771/BTC-CST

Công văn 16771/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 61/2006/TT-BTC ngày 29/06/2006 của Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16771/BTC-CSTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:03/12/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

tải Công văn 16771/BTC-CST

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 16771/BTC-CST DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 16771/BTC-CST ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------------
Số: 16771/BTC-CST
V/v: Xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/6/2006 của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2012
 
 

Kính gửi:
- Bộ Công Thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1394/HQAG-NV ngày 12/9/2012 của Cục Hải quan tỉnh An Giang báo cáo vướng mắc thực hiện Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/6/2006 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi với quý Bộ như sau:
1. Tóm tắt kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh An Giang
Tại An Giang có phát sinh trường hợp doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Giang Giang Huy, mã số thuế 1601783068 sang Campuchia thuê đất, đầu tư trồng nông sản nhập khẩu về Việt Nam đã được chính quyền xã Ko-om Som-nor, Trưởng phòng Nông nghiệp huyện Lơk - Đek, tỉnh Kadal (tiếp giáp với biên giới Việt Nam) xác nhận.
Tại điểm 2 Thông tư số 61/2006/TT-BTC quy định về hồ sơ phải có đối với đối tượng miễn thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư này, trong đó có "văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư (bản chụp kèm bản dịch tiếng Việt có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp)"
Tuy nhiên, Thông tư này chưa hướng dẫn cụ thể cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia là cơ quan nào nên Cục Hải quan tỉnh An Giang đề nghị hướng dẫn cụ thể cơ quan có thẩm quyền là cấp nào, quy định tại văn bản nào, đồng thời nêu trường hợp cụ thể là xác nhận của chính quyền cấp xã và trưởng phòng nông nghiệp cấp huyện nêu trên có đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định không?
2. Ý kiến của Bộ Tài chính
- Theo quy định hiện hành, để được áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu theo Thông tư số 61/2006/TT-BTC (hoặc Thông tư số 201/2012/TT-BTC thay thế Thông tư số 61/2006/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 31/12/2012) doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư (bản chụp kèm bản dịch tiếng Việt có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp).
Việc yêu cầu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo ưu đãi đúng đối tượng, chủng loại và tránh trường hợp khai tăng diện tích trồng trọt nhằm hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế không đúng đối tượng và mục đích là tạo công ăn việc làm cho người Việt Nam.
- Theo Luật Đầu tư1 của Vương quốc Campuchia, các Nhà đầu tư là công dân người Campuchia và/hoặc người nước ngoài (Nhà đầu tư có thể là một cá nhân hay pháp nhân) khi đầu tư tại Campuchia, căn cứ vào quy mô, lĩnh vực dự án đầu tư, Nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Hội đồng Phát triển Campuchia (The Council for Development of Cambodia) hoặc tại các Tiểu ban Hội đồng Phát triển Campuchia đặt tại các tỉnh, thành phố. Hội đồng Phát triển Campuchia là cơ quan hành chính một cửa duy nhất cấp phép đầu tư, bao gồm 2 ủy ban chuyên trách: Ủy ban đầu tư nước ngoài (CIB), Ủy ban quản lý đầu tư khu kinh tế đặc biệt (CSEZB).
- Tại khoản a Điều 6 Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia năm 1983 quy định: "Những người dân khu vực biên giới Bên này không được sang khu vực biên giới bên kia cư trú, làm nhà, canh tác, lấy lâm thổ sản, săn bắn, chăn trâu bò, gia cầm,…, đánh cá, bắt tôm trừ trường hợp được phép của chính quyền hai Bên từ cấp huyện trở lên".
Căn cứ theo các văn bản trên, trường hợp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam sang các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam để thuê đất hoặc hỗ trợ đầu tư, trồng để được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 61/2006/TT-BTC (hoặc Thông tư số 201/2012/TT-BTC) thì cần có văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia như sau:
- Căn cứ Luật Đầu tư của Vương quốc Campuchia, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng (bằng các hình thức như: bỏ vốn, trực tiếp trồng hoặc đầu tư bằng tiền, hiện vật) tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam cần phải có văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia là Hội đồng Phát triển Campuchia ở Trung ương hay các Tiểu ban Hội đồng Phát triển Campuchia tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam.
- Căn cứ Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia năm 1983, người dân Việt Nam sang các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam để thuê đất hoặc hỗ trợ đầu tư, trồng trên đất của các cá nhân, hộ gia đình các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam cần có văn bản xác nhận của chính quyền từ cấp huyện trở lên nơi thuê đất.
Đề nghị quý Bộ nghiên cứu có ý kiến về nội dung trao đổi nêu trên để Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn cơ quan hải quan địa phương thực hiện.
Ý kiến tham gia xin được gửi lại Bộ Tài chính trước ngày 12/12/2012.
Trân trọng sự phối hợp công tác của quý Bộ./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- TCHQ;
- Vụ PC; Vụ HTCQ;
- Lưu: VT, Vụ CST (PXNK)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 


1 http://siteresources.worldbank.org/INTCOMPLEGALDB/Resources/Cambodiainvestmentlaw.pdf
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi