Thông tư 25/2008/TT-BQP thực hiện một số điều của Nghị định 148/2006/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 25/2008/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 25/2008/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Huy Hiệu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 25/2008/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2008 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày 04/12/2006 của Chính phủ về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do bộ quốc phòng quản lý
Căn cứ Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số 148/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều như sau:
Các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (gọi tắt là kho đạn dược) thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP bao gồm: Kho đạn dược lục quân, kho tên lửa phòng không và phương tiện sát thương hàng không, kho đạn dược hải quân được phân ra các cấp:
Thông tư này áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Nguyên tắc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ vành đai an toàn kho thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Khoảng cách an toàn về chấn động;
- Khoảng cách an toàn về tác động của sóng không khí;
- Khoảng cách an toàn về tác động của mảnh văng.
- Kho cấp Bộ Quốc phòng, kho cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, vùng hải quân và tương đương: Bán kính an toàn không được vượt quá 1500 mét.
- Kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: Bán kính an toàn không được vượt quá 1000 mét.
- Đối với các kho cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương; căn cứ sân bay, các kho nguyên liệu, sản phẩm và dây chuyền sản xuất vật liệu nổ, sản xuất, sửa chữa đạn dược của các nhà máy quốc phòng: Bán kính an toàn không được vượt quá 1000 mét.
- Đối với các kho đạn dược cấp huyện, thị và tương đương: Bán kính an toàn không dưới 14 mét. Nếu nhà kho có tường xung quanh bằng bê tông cốt thép dày từ 200mm đến 300mm, trần nhà bằng bê tông cốt thép và xung quanh nhà kho có tường rào hoặc hàng rào cách mép ngoài của nền nhà kho không dưới 2 mét thì bán kính an toàn kho cấp huyện, thị không dưới 7 mét.
- Người không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho;
- Xây dựng nhà ở, công trình kinh tế, dân sinh;
- Sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang lửa;
- Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong phạm vi 50 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh;
- Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;
- Săn bắn, nổ mìn;
- Neo đậu các phương tiện vận chuyển;
- Tham quan du lịch, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn).
- Ngoài phạm vi bán kính 50 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh, được phép: Xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của kho; canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng công trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp của kho và phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn;
- Ngoài phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110KV;
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật rà soát lại quy hoạch hệ thống kho đạn dược trong toàn quân; điều chỉnh sắp xếp phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ và các quy định về xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho theo Nghị định số 148/2006/NĐ-CP báo cáo Bộ phê duyệt.
- Trên cơ sở quy hoạch hệ thống các kho đạn dược trong toàn quân đã được Bộ phê duyệt, xây dựng đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược và Vành đai an toàn cho từng kho trên phạm vi toàn quốc. Phần đề án quy hoạch Vành đai an toàn của hệ thống kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng, cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, sư đoàn, vùng hải quân, căn cứ sân bay, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phần đề án quy hoạch Vành đai an toàn của hệ thống kho đạn dược còn lại báo cáo Bộ phê duyệt.
- Chỉ đạo hướng dẫn toàn quân quy hoạch, xây dựng, quản lý Vành đai an toàn kho đạn dược theo quy định quản lý đất quốc phòng và pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với Bộ Tổng tham mưu rà soát lại quy hoạch hệ thống kho đạn dược trong toàn quân; đề xuất điều chỉnh sắp xếp phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ và các quy định về xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho theo Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
- Chỉ đạo hướng dẫn ngành kỹ thuật toàn quân tính toán xác định và quy hoạch xây dựng Vành đai an toàn các kho đạn dược theo quy định của Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
- Tính toán xác định và quy hoạch xây dựng Vành đai an toàn của các kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Tổng tham mưu.
- Đối với các kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng do Cục Quân khí thực hiện, chủ nhiệm TCKT phê duyệt;
- Đối với các kho đạn dược cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, do ngành kỹ thuật các đầu mối thực hiện, tư lệnh quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng phê duyệt;
- Đối với các kho đạn dược cấp sư đoàn, vùng Hải quân, trung đoàn và tương đương trực thuộc sư đoàn, vùng Hải quân do ngành kỹ thuật sư đoàn, vùng Hải quân thực hiện, chỉ huy trưởng sư đoàn, vùng Hải quân phê duyệt;
- Đối với các kho đạn dược ở căn cứ sân bay, kho đạn dược cấp trung đoàn và tương đương độc lập do ngành kỹ thuật đơn vị thực hiện, chỉ huy trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp phê duyệt;
- Đối với các kho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện thị do ngành kỹ thuật Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố thực hiện, chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt;
- Đối với các kho nguyên liệu, sản phẩm và dây chuyền sản xuất vật liệu nổ, sản xuất, sửa chữa đạn dược của các nhà máy quốc phòng do ngành kỹ thuật Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thực hiện, Chủ nhiệm Tổng cục phê duyệt.
- Quy hoạch tổng thể Vành đai an toàn kho đạn dược thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp báo cáo về Bộ Tổng tham mưu và phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng để xây dựng đề án quy hoạch hệ thống kho và vành đai an toàn kho đạn dược trên toàn quốc.
- Căn cứ vào Mục 2 phần II Thông tư này rà soát lại trữ lượng đạn dược ở từng kho. Nếu không bảo đảm Vành đai an toàn đối với khu vực dân cư và các công trình kinh tế dân sinh xung quanh, tổng hợp đề xuất kế hoạch điều chuyển dồn dịch phù hợp báo cáo Bộ Tổng tham mưu để triển khai thực hiện. Nếu Vành đai an toàn vẫn bảo đảm theo quy định nhưng không thuộc phạm vi đất quốc phòng quản lý, chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân địa phương nơi đóng quân rà soát, thống nhất, quản lý hiện trạng khu vực thuộc Vành đai an toàn kho, không để xâm lấn hoặc phát sinh các yếu tố vi phạm Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
- Sau khi đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược và Vành đai an toàn cho từng kho được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Quốc phòng phê duyệt, hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đóng quân triển khai cắm mốc giới, hoàn chỉnh thủ tục quyền sở hữu đất đai, lập bản đồ địa chính, giải tỏa di dời nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, xây dựng quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ vành đai an toàn các kho đạn dược thuộc phạm vi quản lý.
Nếu Vành đai an toàn kho đạn dược không thuộc phạm vi đất quốc phòng quản lý thì Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ quản kho đạn dược rà soát, thống nhất, quản lý hiện trạng khu vực thuộc Vành đai an toàn kho, không để xâm lấn hoặc phát sinh các yếu tố vi phạm trái với Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
Sau khi đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược và Vành đai an toàn cho từng kho được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và có quyết định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, chỉ đạo cơ quan, ban ngành địa phương tổ chức di dời, tái định cư các hộ dân, các công trình kinh tế dân sinh hiện đang tồn tại trong Vành đai an toàn kho không phù hợp với Nghị định số 148/2006/NĐ-CP để xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tiến hành các thủ tục giao đất để xây dựng kho, tổ chức quản lý và sử dụng đất thuộc Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |