Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 11/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 390: 2007 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2007/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2007/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 13/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2007/QĐ-BXD
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ XÂY DỰNG SỐ
11/2007/QĐ-BXD NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 390: 2007 "KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP LẮP GHÉP - QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU"
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị
định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây
dựng;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng
Việt nam:
TCXDVN
390: 2007 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép
- Quy phạm thi công và nghiệm thu".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Điều 3. Các Ông
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa
học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
TCXDVN 390: 2006
KẾT
CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP LẮP GHÉP
- QUY
PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Assembled
Concrete and reinforced Concrete
Structures
- Code of Practice for Erection, Check
and Acceptance
Lời
nói đầu
TCXDVN 390:2007 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Quy
phạm thi công và nghiệm thu" do Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam biên soạn trên
cơ sở soát xét tiêu chuẩn TCVN 4452: 1987, Vụ KHCN trình Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định
số:.............: QĐ/BXD, ngày......tháng.....năm 2007.
Tiêu chuẩn
này thay thế tiêu chuẩn "TCVN 4452: 1987 - Kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm
thu"
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối
với công tác thi công, kiểm tra và nghiệm thu kết cấu
lắp ghép từ cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép thường
và bê tông cốt thép ứng lực căng trước cho xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Tiêu
chuẩn này thay thế tiêu chuẩn "TCVN 4452: 1987 - Kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi
công và nghiệm thu".
2. Tài liệu viện dẫn
- TCVN 2682: 1999 Xi
măng Pooclăng. Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 6260: 1997 Xi
măng Pooclăng hỗn hợp. Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 1651: 1985 Thép
cốt bê tông cán nóng.
- TCVN 7570: 2006 Cốt
liệu cho bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật.
- TCXDVN 302: 2004 Nước
trộn bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật.
- TCXDVN 325: 2004 Phụ
gia hoá học cho bê tông.
- TCVN 4453: 1995 Kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi
công và nghiệm thu.
- TCVN 6700 - 1: 2000 Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - hàn nóng
chảy.
(ISO 9606 - 1:1994) Phần
1: Thép.
- TCVN 6834 - 2: 2001 Đặc tính kỹ thuật và sự chập
nhận các quy trình hàn.
(ISO 9956 - 2: 1995) Vật
liệu kim loại.
Phần
2: Đặc tính kỹ thuật quy trình hàn hồ quang.
- TCVN 4055: 1985 Tổ
chức thi công.
- TCVN 4244: 1986 Quy
phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng.
- TCVN 4086 : 1985 An
toàn điện trong xây dựng.
- TCVN 3146: 1986 Công
tác hàn điện. Yêu cầu chung về an toàn.
- TCVN 5308: 1991 Quy
phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
Các thuật ngữ sử dụng trong tiêu
chuẩn này được hiểu như sau:
- Cấu kiện:
Là những sản phẩm bê tông, bê tông cốt thép hoặc bê
tông ứng lực trước đúc sẵn, khi lắp ghép
lại sẽ hợp thành một kết cấu công trình.
- Bê tông ứng
lực trước căng trước: Là cấu kiện
bê tông được gây ứng suất nén trước bằng
công nghệ căng trước cốt thép trên bệ có trụ
neo rồi sau mới đổ bê tông.
- Vữa không
co: Vữa xi măng với cốt liệu tự nhiên có
độ linh động cao, phát triển cường độ
nhanh và không co ngót trong quá trình đóng rắn, dùng để đổ
chèn các mối nối liên kết trong kết cấu bê tông và
chèn bệ máy.
- Mối nối:
Bộ phận liên kết các cấu kiện sau khi lắp ghép
bằng vữa không co, bê tông cốt thép đổ tại chỗ
hoặc bằng mối hàn.
4. Yêu cầu kỹ thuật
thi công kết cấu bê tông lắp ghép\
4.1. Quy định chung
4.1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công,
kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp ghép cấu kiện
bê tông, bê tông cốt thép và bê tông ứng lực trước
căng trước (sau đây gọi tắt là cấu kiện
bê tông) cho xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
4.1.2. Công tác lắp ghép cấu kiện bê
tông phải do các tổ chức chuyên môn hoá về công tác này
thực hiện.
4.1.3. Trước khi thi công lắp ghép cấu
kiện bê tông, đơn vị thi công phải lập "Biện
pháp tổ chức thi công", lập bản vẽ thiết
kế lắp ghép và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4.1.4. Trong "Biện pháp tổ chức
thi công" lắp ghép cấu kiện bê tông đúc sẵn, cần
có những vấn đề sau:
- Chọn phương tiện cẩu lắp
phù hợp;
- Trình tự lắp ghép cấu kiện;
- Những biện pháp bảo đảm
độ chính xác lắp ghép;
- Bảo đảm độ cứng của
kết cấu và không biến dạng trong quá trình lắp ghép
cấu kiện hoặc tổ hợp cấu kiện vào vị
trí thiết kế, cũng như đảm bảo độ
bền vững và ổn định
của toàn bộ công trình;
- Có biện pháp đảm bảo thi công
xen kẽ giữa lắp cấu kiện và lắp các thiết
bị công nghệ và thiết bị kỹ thuật vệ sinh,
thông gió...
- Bảo đảm sự đồng bộ
của quá trình lắp ghép.
4.1.5. Khi chọn các loại cần trục,
máy, thiết bị lắp ghép công trình, cần chú ý đến
những vấn đề sau:
- Kích thước, khối lượng
kết cấu;
- Hình dạng, kích thước công trình;
- Đặc điểm của khu vực
lắp ghép.
4.1.6. Trong điều kiện cho phép nên
có giải pháp cơ giới hoá đồng bộ dây chuyền
công nghệ lắp ghép từ khâu vận chuyển, xếp dỡ
cho đến khâu lắp đặt cấu kiện vào vị
trí thiết kế.
Nên sử dụng các thiết bị gá lắp
và các phương tiện cơ giới nhỏ, các công cụ
cầm tay có năng suất cao nhằm giảm lao động
thủ công trong lắp ghép và hoàn thiện công trình.
4.1.7. Trước khi lắp ghép công trình,
phải hoàn thành các công tác chuẩn bị gồm một số
hoặc toàn bộ các vấn đề sau:
- Làm đường tạm phục vụ
thi công. Đường không được lún, lầy, trơn
trượt và phải đảm bảo thi công liên tục;
- Làm kho, lán, sân bãi cạnh công trình, trang
bị các bệ gá xếp dỡ cấu kiện trong phạm
vị hoạt động của cầu trục;
- Kiểm tra, hiệu chỉnh máy móc, thiết
bị lắp ghép và bố trí đúng vị trí xác định
trong dây chuyền công nghệ của thiết kế tổ chức
thi công;
- Lắp đặt, kiểm tra đà giáo,
trụ đỡ và giá đỡ phục vụ thi công;
- Kiểm tra các biện pháp đảm bảo
an toàn lao động.
4.1.8. Nên tiến hành lắp ghép cấu kiện
lấy trực tiếp từ phương tiện vận chuyển.
Khi không có điều kiện thì có thể xếp cấu kiện
tại các kho bãi trên công trường nhưng cần chú ý đến
trình tự theo biện pháp lắp ghép.
4.1.9. Để đảm bảo chất
lượng công tác lắp ghép cấu kiện bê tông đúc sẵn,
phải tiến hành kiểm tra trong tất cả các công đoạn
của quá trình lắp ghép theo quy định của tiêu chuẩn
TCVN 4055:1985 và các tiêu chuẩn, quy định hiện hành về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4.2 Vận chuyển, kê xếp,
nghiệm thu cấu kiện tại công trường
4.2.1. Các cấu kiện bê tông đúc sẵn
chuyển đến công trường phải phù hợp với
thiết kế và các tiêu chuẩn xây dựng Việt
Không xuất xưởng những cấu
kiện đúc sẵn không có chứng chỉ và không có dấu
kiểm tra chất lượng của KCS.
4.2.2. Trước khi lắp ghép, tất
cả các cấu kiện phải được phải kiểm
tra, nghiệm thu theo những yêu
cầu kỹ thuật sau:
- Cường độ bê tông của sản
phẩm xuất xưởng phải phù hợp với quy định
của thiết kế, trường hợp thiết kế
không quy định cần phải bằng hoặc lớn hơn
80% R 28 ngày theo yêu cầu thiết kế, được xác
định bằng kết quả thí nghiệm nén mẫu của
nhà sản xuất;
- Hình dạng bên ngoài của cấu kiện
không được biến dạng, sứt mẻ, phải
đảm bảo kích thước hình học theo thiết kế
và các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN và TCXDVN tương ứng
cho các sản phẩm này, đảm bảo độ chính xác
vị trí các khe, các chỗ lõm, hốc, các lỗ chờ lắp
ghép, vị trí các chi tiết đặt sẵn, cốt thép chờ,
chi tiết định vị, vị trí các lỗ cẩu, chất
lượng thép móc cẩu (tiết diện, chủng loại
thép làm móc, sự biến dạng của móc cẩu khi xếp
dỡ vận chuyển);
- Mặt ngoài của sản phẩm không
được có vết nứt hoặc rỗ vượt
quá giới hạn cho phép. Màu sắc và trang trí phải phù hợp
với thiết kế.
4.2.3.
Trên các cấu kiện đúc sẵn, cần đánh dấu
trọng tâm, trục định vị. Những cấu kiện
của kết cấu cần tổ hợp thì đơn vị
sản xuất đánh dấu. Những cấu kiện không
cần tổ hợp do đơn vị thi công đánh dấu.
Các đường trục có thể được đánh
dấu bằng khe rãnh, tiết diện hình tam giác hoặc dùng
sơn vạch kẻ trên một chiều dài của trục.
Những chỉ dẫn về việc đánh dấu các đường
trục phải ghi rõ trong bản vẽ thi công.
Đối với những cấu kiện
có mặt trên và mặt dưới khó phân biệt với nhau
hoặc có cốt thép chịu lực không đối xứng
mà không có móc cẩu để phân biệt thì phải ghi chữ
"trên" hoặc đánh dấu mũi tên lên trên ngay từ
khi sản xuất để đặt đúng vị trí khi
vận chuyển, kê xếp và lắp ghép.
Đối với những cấu kiện
không được phép lật cũng phải có những dấu
hiệu chỉ dẫn rõ ràng và thích hợp.
4.2.4. Đơn vị sản xuất cần
cung cấp đầy đủ và đồng bộ theo đơn
đặt hàng của đơn vị thi công các cấu kiện
đúc sẵn, kèm theo các chi tiết liên kết. Mác thép của
các chi tiết kèm theo phải phù hợp với mác thép của
các chi tiết liên kết đã đặt sẵn trong cấu
kiện.
4.2.5.
Các cấu kiện đúc sẵn khi chuyển từ nơi sản
xuất đến nơi lắp ghép cần tránh để
hư hỏng. Đơn vị sản xuất có trách nhiệm
cẩu, xếp các cấu kiện lên phương tiện vận
chuyển khi xuất xưởng sản phẩm. Đơn
vị thi công có trách nhiệm nghiệm thu, tiếp nhận,
cẩu xếp cấu kiện và bảo quản trên công trường.
Lịch
vận chuyển các cấu kiện đúc sẵn đến
công trường (thời gian, thứ tự theo số lượng
và chủng loại) cần phù hợp với trình tự lắp
ghép quy định trong thiết kế tổ chức thi công
và theo đúng tiến độ thi công.
4.2.6.
Chiều dài của phương tiện vận chuyển phải
phù hợp với chiều dài cấu kiện. Chiều dài phần
thừa ra không được vượt quá chiều dài cho
phép trong quy định của thiết kế về kê xếp
vận chuyển cấu kiện.
Khi vận chuyển các cột bê tông cốt
thép có chiều dài vượt khẩu độ lớn, các
dầm, dầm kèo mái, tấm sàn bằng bê tông ứng lực
trước quá cỡ, quá dài và quá nặng phải có xe moóc chuyên
dùng kê được cấu kiện trên 2 đầu hoặc
đặt khung giá trên sàn xe đỡ phần thừa của
cấu kiện. Khi vận chuyển cấu kiện đúc sẵn
bằng đường sắt, đường thuỷ phải
tuân theo các quy định hiện hành về vận tải bằng
các phương tiện này.
4.2.7.
Khi vận chuyển các cấu kiện đúc sẵn, cần
tuân theo các yêu cầu sau:
- Bốc, xếp
các cấu kiện đúc sẵn lên phương tiện vận
chuyển hay kê xếp trên công trường phải theo đúng
sơ đồ giằng néo móc cẩu đã chỉ dẫn
trong thiết kế tổ chức thi công. Việc xếp đặt
phải đảm bảo đúng trình tự và vị trí quy
định trong thiết kế.
- Các cột,
cọc, dầm, dầm mái, tấm bản cầu thang, tấm
sàn đặc và sàn rỗng bê tông ứng lực trước
hoặc bê tông cốt thép không ứng lực trước được
kê xếp và vận chuyển ở tư thế nằm ngang.
Các tấm tường tuỳ trường hợp có thể
đặt nằm ngang hoặc phải xếp nghiêng trên giá
đỡ chữ A, do đơn vị sản xuất cấu
kiện quy định.
- Các cấu kiện cần được
kê, tựa trên các tấm đệm, chèn, lót chuyên dùng bằng
gỗ và phải đặt đúng vị trí được
quy định theo quy trình kê xếp sản phẩm của nhà
sản xuất. Chiều cao gối kê phải cao hơn móc cẩu
và thép chờ của dầm, tấm sàn và chiều cao vai cột.
Trong mọi trường hợp, không được đập
ngang móc cẩu hoặc thép chờ để kê xếp cấu
kiện. Chiều dài gối kê phải thừa ra ngoài cạnh
cấu kiện ít nhất là 5 cm. Khi xếp nhiều cấu
kiện chồng lên nhau, phải xếp các tấm có cùng chiều
dài và các gối kê phải đặt tại cùng một điểm
theo chiều thẳng đứng (hình 1, 2, 3).
Hình 1: Kê xếp
cột, cọc BTCT
Hình
2: Kê xếp dầm BTCT ứng lực trước
Hình 3: Kê xếp
tấm sàn BTCT ứng lực trước
- Khi vận chuyển,
phải chằng néo cấu kiện chắc chắn bằng
cáp lụa, dây xích hoặc vít me. Không để cấu kiện
bị đổ lật, xê dịch dọc ngang, va chạm vào
nhau hay vào thành xe. Đồng thời, phải bảo đảm
khả năng bốc dỡ từng cấu kiện ra khỏi
phương tiện vận chuyển mà không gây mất ổn
định cho các cấu kiện khác;
- Những bề mặt cấu kiện
đã được gia công hoàn thiện trong xưởng sản
xuất cần được bảo vệ, tránh làm nứt
vỡ, dây bẩn, bị ẩm ướt v. v...
- Cốt thép chờ, bu lông chôn sẵn, các
mã và chi tiết đặt sẵn trong bê tông phải có biện
pháp bảo vệ tránh làm hư hỏng.
-
Các chi tiết nhỏ kèm theo phục vụ lắp ghép phải
đựng trong thùng, có buộc phiếu ghi rõ số lượng
chi tiết, các chi tiết nhỏ này phải gửi kèm theo ngay
cùng với cấu kiện đúc sẵn và phải được
che mưa nắng, các bu lông
neo và chi tiết bằng thép phải được bảo
quản để không bị ăn mòn, không bị biến dạng.
4.2.8.
Khi xếp các cấu kiện thành nhiều lớp trên công trường,
cần chú ý những vấn đề sâu đây:
- Bảo đảm kê xếp và nâng chuyển
cấu kiện dễ dàng khi lắp ghép, không gây hư hỏng
các cấu kiện bên cạnh.
- Chiều cao xếp chồng các lớp
cấu kiện được xác định theo điều
kiện kỹ thuật và điều kiện an toàn, và được
chỉ dẫn trong thiết kế tổ chức thi công.
- Chiều rộng lối đi giữa
các chồng không nhỏ hơn 0,7 m. Khoảng cách giữa các
chồng kề nhau không nhỏ hơn 0,2 m.
- Không xếp các cấu kiện lên lối
đi của cần trục và trên đường thi công.
4.3. Lắp ghép cấu kiện
4.3.1.
Yêu cầu chung
4.3.1.1. Chỉ lắp ghép những cấu
kiện bảo đảm chất lượng (có chứng
chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất và phiếu
kiểm tra sau khi vận chuyển, kê xếp, bảo quản).
Trong phiếu kiểm tra, phải ghi rõ kích thước hình học,
chất lượng cấu kiện, độ tin cậy của
các móc neo. Tất cả số liệu kiểm tra đều
phải phù hợp với thiết kế.
4.3.1.2. Chỉ lắp ghép cấu kiện
khi có bản vẽ hoàn công móng hoặc các kết cấu đỡ,
gối tựa... trong đó, phải có kết luận và sự
đồng ý của tư vấn giám sát thi công có thẩm quyền.
4.3.1.3. Trong quá trình lắp ghép, phải thường
xuyên kiểm tra độ chính xác lắp đặt cấu
kiện và xác định vị trí thực tế cấu kiện
đã được lắp đặt bằng máy trắc
đạc. Các kết quả kiểm tra (sau khi liên kết cố
định) phải ghi trong bản vẽ hoàn công.
4.3.1.4. Trước khi kết thúc việc
kiểm tra, căn chỉnh và cố định cấu kiện,
không lắp lên đó các cấu
kiện khác nếu không được phép của thiết
kế.
4.3.1.5. Trong quá trình lắp ghép, phải đảm
bảo độ cứng và độ ổn định kết
cấu dưới tác động của tải trọng bản
thân, tải trọng thi công lắp ghép và gió bão. Trên cơ sở
đó, cần thực hiện đúng các quy định về
kê, đệm và liên kết các bộ phận cấu tạo.
4.3.1.6. Việc lắp ghép cấu kiện
phải bắt đầu từ bộ phận cứng của
công trình, các chi tiết liên kết, lõi cứng, vách cứng v.
v...
Đối với các nhà và công trình có chiều
dài và chiều cao lớn thì cần tiến hành lắp ghép theo
từng đơn nguyên ổn định không gian (theo khẩu
độ, tầng, khe nhiệt....).
4.3.1.7. Việc lắp ghép các cấu kiện
tầng trên (nhà nhiều tầng) cần tiến hành sau khi bê
tông sàn đổ tại chỗ, các mối nối liên kết
của các kết cấu chịu lực tầng dưới
đạt cường độ theo chỉ dẫn trong thiết
kế. Nếu thiết kế không quy định, cường
độ bê tông sàn và mối nối đổ tại chỗ
bê tông cốt thép thường phải bằng hoặc lớn
hơn 70% cường độ thiết kế.
4.3.1.8. Trong trường hợp độ
cứng và độ ổn định của kết cấu,
dưới tác động của tải trọng lắp ghép
được đảm bảo bằng các mối hàn, các
mối nối lắp ghép, thì có thể tiếp tục lắp
các tầng trên nhà khi chưa đổ bê tông mối nối,
nhưng phải có những chỉ dẫn cần thiết về
trình tự lắp ghép các cấu kiện, hàn liên kết và đổ
bê tông mối nối.
4.3.1.9.
Đối với nhà nhiều tầng mà độ ổn định
của kết cấu lắp ghép được đảm
bảo nhờ các liên kết với tường thì phải
xây tường đồng thời với việc lắp khung,
hoặc chậm hơn lắp khung không quá một tầng nhà.Vữa
trong các mạch tường xây khi lắp cấu kiện tầng
trên phải đạt cường độ thiết kế.
4.3.1.10.
Có thể áp dụng các liên kết
tạm thời khi liên kết cố định không đảm
bảo độ ổn định của kết cấu trong
giai đoạn lắp ghép, hoặc không thể đặt các
liên kết này trước khi kết thúc việc kiểm tra
cấu kiện lắp ghép.
4.3.1.11. Việc kết hợp lắp ghép
cấu kiện và lắp đặt thiết bị phải
tiến hành theo thiết kế thi công, trong đó có phối
hợp các sơ đồ lắp ghép các tầng và các vùng, biểu
đồ nâng cấu kiện và thiết bị công nghệ.
4.3.1.12. Trước khi nâng cấu kiện,
cần:
- Làm sạch cấu kiện và vị trí
mà cấu kiện sẽ được lắp: không làm sạch
bằng nước mặn, nước có tạp chất, dầu
nhớt, không áp dụng các phương pháp đốt nóng để
làm sạch sơn, dầu trên các chi tiết cấu kiện,
lên bề mặt các cấu kiện đã được trang
trí, hoàn thiện. Nên làm sạch bằng lau chùi cạo rửa,
chải;
- Kiểm tra chủng loại cấu kiện
theo thiết kế;
- Kiểm tra vị trí và dung sai của các
chi tiết đặt sẵn, trục lắp ghép;
- Lắp dựng đà giáo sàn thao tác theo
yêu cầu của thiết kế tổ chức thi công và chuẩn
bị chỗ nhận cấu kiện, kiểm tra tại nơi
làm việc các chi tiết liên kết và vật liệu phụ
cần thiết cho lắp ghép;
- Kiểm tra độ tin cậy và độ
chính xác các dụng cụ, thiết bị gá lắp.
4.3.1.13. Khi móc cáp và nâng cấu kiện, cần
chú ý các vấn đề sau:
- Nếu dùng cáp thép phải đặt đệm
để tránh dập hỏng bê tông, bảo vệ cáp khỏi
bị hư hại;
- Khi nâng phải dùng cơ cấu kẹp
giữa để đảm bảo phân phối đều
tải trọng lên cấu kiện và lên các nhánh cáp;
- Dây móc cáp phải theo đúng tiêu chuẩn
và có cơ cấu chuyên dùng để tháo móc.
4.3.1.14. Vòng móc cáp phải đặt đúng
vị trí ghi trong thiết kế, bảo đảm nâng, chuyển
cấu kiện lên vị trí lắp đặt ở tư thế
gần giống như thiết kế. Nếu điều kiện
lắp ghép không cho phép, việc thay đổi vị trí móc cáp
cần phải được sự thoả thuận của
cơ quan thiết kế.
4.3.1.15. Việc sử dụng các kết
cấu đã lắp đặt để liên kết vào đó
các thiết bị nâng khác chỉ được phép khi có ghi
trong thiết kế thi công hoặc thiết kế công trình của
đơn vị thiết kế.
4.3.1.16. Cấu kiện cần được
nâng từ từ không giật, không đảo, không quay, kết
hợp với dây chằng dẫn hướng cấu kiện.
Để dẫn hướng cấu kiện có thể sử
dụng dây thừng bện có đường kính 20 mm, dây ni
lông hoặc cáp lụa mềm F 8 mm. Khi nâng các cấu kiện nằm
ngang, tấm phẳng, cần có 2 dây dẫn hướng ở
2 đầu đối diện.
4.3.1.17. Không kéo lê các cấu kiện trong
khi cẩu chuyển.
4.3.1.18. Phải đặt cấu kiện
đúng vị trí thiết kế (đường trục, cao
độ, gối đỡ...). Các cấu kiện có chi tiết
đặt sẵn đặc biệt hoặc các cơ cấu
định vị thì phải lắp đặt theo các cơ
cấu đó.
4.3.1.19. Chỉ được tháo móc cẩu
sau khi đã liên kết chắc chắn cấu kiện bằng
các liên kết tạm thời hoặc liên kết cố định.
Các liên kết tạm thời phải được đảm
bảo độ ổn định và không thay đổi vị
trí cấu kiện cho đến khi thực hiện xong các liên
kết cố định.
4.3.1.20. Trước khi liên kết cố
định, cần kiểm tra vị trí cấu kiện theo
thiết kế. Các kết quả kiểm tra này cần được
ghi vào sổ nhật ký lắp ghép (phụ lục 1).
4.3.1.21. Cần bảo quản cẩn thận
cấu kiện trong quá trình lắp ghép, tránh bị hư hỏng.
Những cấu kiện hư hỏng quá mức cho phép, phải
được thay thế hoặc sửa chữa theo sự
thoả thuận của cơ quan thiết kế và tư vấn
giám sát thi công.
4.3.1.22. Phải lắp đặt móng chính
xác theo các vạch dấu trên móng và trên trục định vị
công trình, đồng thời phải thường xuyên kiểm
tra bằng máy trắc đạc.
4.3.1.23. Cốc móng và đế móng phải
được làm sạch đất, bụi bẩn trước
khi lắp ghép cột, tường.
4.3.1.24. Dưới đáy móng cốc đúc
sẵn lắp ghép cần có lớp bê tông lót phẳng làm sạch
hoặc đệm cát vàng đầm chặt theo quy định
của thiết kế. Không đặt móng lắp ghép trên nền
có nước.
4.3.1.25. Khối móng đầu tiên được
lắp đặt để làm mốc nên đặt ở
vị trí giao nhau giữa các trục tường nhà (góc của
công trình). Các chi tiết khác sẽ được lắp tiếp
theo sau khi đã kiểm tra vị trí của khối móng bằng
các máy trắc đạc.
4.3.2.
Lắp ghép cột
4.3.2.1. Cột có thể được lắp vào cốc
móng hoặc lỗ chân cột lắp vào thép chờ đặt
sẵn ở móng (hình 4 và 5).
Hình 5: Lắp
cột vào móng cốc
(Hình vẽ tham khảo)
Khi lắp cột, cần bảo đảm vạch dấu
và ký hiệu ở chân cột trùng với:
- Trục phân chia ở đáy móng cốc;
- Trục hình học của cấu kiện đã lấy
ở dưới;
- Nếu cột có các chi tiết định vị đặt
sẵn thì việc lắp đặt phải bảo đảm
sự trùng khít của các chi tiết đó.
Hình 5: Lắp
và neo giữ cột vào móng có thép chờ sẵn
(Hình vẽ tham khảo)
4.3.2.2. Khi hiệu chỉnh liên kết tạm
thời trong cốc móng hoặc thép chờ móng, có thể dùng
thiết bị gá lắp, nêm gỗ, dây cáp và tăng đơ
để căn chỉnh, đảm bảo độ chính
xác lắp ghép.
4.3.2.3. Cần phải dùng chốt định
vị hoặc tấm đệm bằng mã thép để bảo
đảm cao độ thiết kế của đáy cột.
4.3.2.4. Dùng máy trắc đạc để
chỉnh tim trục, độ thẳng đứng của
cột. Việc chỉnh đầu trên của cột vào vị
trí thiết kế phải đồng thời theo cả hai
trục phân chia: trục dọc và trục ngang. Hiệu chỉnh
cao độ, tim trục và độ thẳng đứng của
cột chỉ được
thực hiện khi có cẩu neo giữ.
Dùng nêm gỗ cố định chân cột
vào cốc móng hoặc căn chỉnh định vị chân
cột vào thép chờ móng, tăng đơ và cáp neo giữ tạm
thời vào gông phía trên cột chắc chắn mới được
tháo móc cẩu (hình 4 và 5). Móc
và gông neo cáp phải được kiểm tra chắc chắn,
đủ sức chịu tải khi neo giữ và căn chỉnh
cột. Tăng đơ cần có cơ cấu chống tuột
cáp khi hiệu chỉnh cột.
4.3.2.5. Lắp và chống đỡ cột cho nhà cao tầng
có thể dùng thanh chống cứng bằng ống thép có cơ
cấu điều chỉnh độ dài để chống
cột xuống sàn nhà và căn chỉnh độ thẳng
đứng của cột (hình
6).
Hình 6: Lắp
và chống cột biên cho nhà cao tầng
(Hình vẽ tham khảo)
4.3.2.6. Chỉ tháo dỡ thiết bị
gá lắp, tăng đơ, dây cáp neo, cây chống và tiếp
tục lắp các cấu kiện, dầm, tấm sàn sau khi bê
tông, vữa không co chèn cố định chân cột đạt
70% cường độ thiết kế, hoặc sau khi đã
liên kết cụm bằng các chi tiết giằng. Trong trường
hợp đặc biệt, có thể lắp cấu kiện
lên cột và khung trước khi đổ bê tông chèn chân cột
nhưng phải bảo đảm chất lượng theo
thiết kế và phải có chỉ dẫn cụ thể trong
thiết kế thi công.
4.3.3.
Lắp ghép tường, vách ngăn
4.3.3.1. Khi lắp tấm tường hoặc
vách ngăn, cạnh của tấm phải trùng với vạch
dấu trên mặt tựa (vạch dấu trên mặt tựa
được xác định theo trục phân chia).
Khi lắp nhà nhiều dãy, các tấm dãy
đầu phải được lắp như lắp nhà
một dãy.
Khi lắp nhà nhiều tầng, phải
hiệu chỉnh cạnh tấm tầng trên đang lắp
trùng với cạnh tấm tường tầng dưới
(trường hợp các tấm tường có chiều dày không
đổi).
4.3.3.2. Khi lắp các tấm lô gia, ban công
lên các tấm tường chịu lực phía ngoài nhà phải
sử dụng thiết bị gá lắp và chống đỡ
chuyên dùng.
4.3.3.3. Khi lắp tấm tường tầng
hầm, tầng kỹ thuật của nhà, phải chỉnh
tường theo mặt trong.
4.3.3.4. Phải căn cứ vào trục
lắp ghép (trục dọc, trục ngang) để hiệu
chỉnh tấm tường vào vị trí. Độ thẳng
đứng của tấm tường phải được
kiểm tra theo cạnh.
4.3.3.5. Khi lắp đặt tấm tường
và vách ngăn, cần sử dụng thiết bị gá lắp
chuyên dùng. Thiết bị này có các cơ cấu định vị
để căn chỉnh vào đúng vị trí thiết kế.
Cần chú ý độ ổn định của các cấu kiện
lắp trước đó.
4.3.3.6. Đối với tấm tường
và vách ngăn có các chi tiết định vị đặt
sẵn (mẫu, khoá, chốt...) thì phải lắp đặt
theo các chi tiết đó. Khi lắp các tấm tường nhà
nhiều tầng có thể sử
dụng các thanh chống nghiêng bằng thép ống có cơ cấu
điều chỉnh độ dài để căn chỉnh
độ thẳng đứng và chống lên mặt sàn phía
trong nhà.
4.3.3.7. Để ổn định kết
cấu nhà nhiều tầng có thể tạo các liên kết truyền
lực ngang của sàn nhà và các mối nối liên kết tại
các tấm tường vào cầu thang hoặc các lồng thang
máy (lõi cứng). Cần phải duy trì tất cả các cây chống
tại các vị trí theo quy định cho đến khi đạt
được sự ổn định của kết cấu.
4.3.3.8. Khi cẩu lắp các tấm tường
đặc hoặc rỗng ở vị trí đứng thẳng
cần sử dụng hai đường cáp xoay, hoặc có
thể cẩu chúng khỏi xe tải ở vị trí nằm
ngang và sau đó xoay chúng về vị trí thẳng đứng
bằng cách sử dụng dây cáp cẩu và bàn lật tấm
với các thiết bị bảo vệ chân tấm để
cho chúng không bị vỡ khi xoay.
4.3.4.
Lắp dầm, giằng, dầm mái (vì kèo)
4.3.4.1. Phải bảo đảm đúng
vị trí thiết kế của dầm, giằng trong quá trình
lắp ghép. Dấu ghi trên cấu kiện lắp phải trùng
với dấu ghi trên gối đỡ (vai cột).
4.3.4.2. Khi lắp đặt dầm cầu
trục, phải liên kết tạm thời và kiểm tra độ
chính xác từng khẩu độ của dầm so với giới
hạn cho phép.
4.3.4.3. Đối với dàn, kèo và dầm,
trước khi tháo móc cáp, phải kiểm tra liên kết với
kết cấu đỡ theo thiết kế hoặc liên kết
tạm thời theo thiết kế thi công.
4.3.4.4. Phải kiểm tra độ xoay
của dầm chữ T và dầm chữ L khi chúng được
lắp đặt không đồng tâm. Việc chèn nêm giữa
các cấu kiện sàn và phần thân thẳng đứng của
các dầm có thể giúp làm giảm xoay. Khi phải lắp ghép
tạm thời một bên của dầm chữ T, cần phải
đặt trụ chống tạm thời bên dưới cạnh
chịu tải cho đến khi hoàn thành tải trọng cân
đối, hoặc phải yêu cầu người thiết
kế hướng dẫn những mối nối tạm thời.
Cần phải duy trì tải trọng cân bằng sang hai bên của
dầm chữ T bằng cách đặt các tấm sàn thay đổi
sang các cạnh đối diện để ngăn chặn
dầm bị vặn hoặc xoay.
4.3.4.5. Để giữ ổn định
những dầm, kèo mái có độ mảnh lớn trong quá trình
vận chuyển, cẩu lắp cần có biện pháp thi công
đặc biệt như: Chọn dây cáp chằng có kích thước
thích hợp hoặc thêm móc phụ giữa dầm để
giữ cân bằng tránh dầm bị lệch tâm và lật nghiêng
có thể gây nên nứt gãy dầm. Tốt hơn là nên sử
dụng hai cần trục có dây cáp chằng thẳng đứng
tại mỗi đầu dầm. Khi cần thiết phải
sử dụng kết cấu phụ kẹp giữ (nẹp
ngang), đòn gánh cẩu hoặc giàn tăng cứng để
chống vặn, xoay. Nếu sử dụng giàn tăng cứng
để lắp những cấu kiện như trên cần
thận trọng khi tháo giàn ra, sao cho chúng không va vào các cấu
kiện được lắp trước đó. Cần có
dây cáp chằng hoặc trụ chống tạm thời để
cố định các dầm có độ mảnh ngang cho đến
khi chúng được liên kết chắc chắn vào kết
cấu.
4.3.5.
Lắp tấm sàn đặc, sàn rỗng
4.3.5.1. Trước khi lắp tấm sàn
lên dầm hoặc tường chịu lực, phải kiểm
tra kết cấu gối đỡ để xác định
xem liệu tất cả các kích thước có phù hợp với
thiết kế và kiểm tra mặt đỡ tấm sàn để
đảm bảo độ phẳng nhẵn. Chỉ được
lắp tấm sàn khi các kết cấu chịu lực đã
ổn định bằng các liên kết cố định
như chèn vữa không co mối nối hoặc hàn, lắp bu
lông liên kết. Dầm phải được chống đỡ
bên dưới theo quy định của thiết kế thi
công hoặc chỉ dẫn của thiết kế công trình.
4.3.5.2. Trình tự và hướng lắp
tấm sàn cần được ghi rõ trong thiết kế thi
công và phải bảo đảm độ ổn định
công trình, đồng thời bảo đảm khả năng
liên kết các tấm với kết cấu chịu lực.
Diện tích tiếp xúc của tấm lên gối tựa phải
bảo đảm theo đúng chỉ dẫn của thiết
kế.
4.3.5.3. Các tấm sàn hoặc tấm mái bê
tông ứng lực trước lắp cạnh nhau có thể
xảy ra trường hợp các mặt đáy sàn và mái không
ăn khớp với nhau do có sự chênh lệch về độ
vồng và độ dày. Có thể điều chỉnh trên công
trường bằng kích cây chống bên dưới, gia tải
hoặc bằng các phương pháp tương tự để
làm giảm tác động của độ vồng khác nhau
và sự sai khác theo đường thẳng đứng của
các cấu kiện lắp cạnh nhau trước khi liên kết
các cấu kiện đó hoặc đổ lớp bê tông bù mặt
sàn.
4.3.5.4. Trước khi lắp các tấm
mái, phải lắp các hệ giằng đứng và ngang đảm
bảo ổn định tổng thể của hệ dầm
mái, vì kèo mái và sâu đó liên kết các tấm mái vào dầm mái,
dàn mái. Biện pháp và trình tự
lắp các tấm mái phải đảm bảo sự
truyền lực xuống dầm dưới dạng phân bố
đều và đối xứng trong quá trình lắp ghép.
4.3.5.5. Khi lắp đặt tấm sàn nhà
nhiều tầng, trước hết phải lắp đặt
và liên kết các tấm giằng.
4.4 Liên kết các cấu kiện lắp
ghép
4.4.1.
Đổ vữa không co hoặc bê tông chèn mối nối
4.4.1.1. Việc liên kết các mối nối
lắp ghép cấu kiện bê tông ứng lực trước
được thực hiện chủ yếu bằng đổ
vữa không co và bê tông cốt thép, không thực hiện liên kết
hàn.
Chỉ đổ vữa không co hoặc
đổ bê tông chèn các mối nối khi đã hoàn tất những
công việc sau đây:
- Các cấu kiện lắp ghép đảm
bảo các yêu cầu của thiết kế, được
chống đỡ hoặc cố định tạm thời,
định vị tim trục và cao độ với dung sai
lắp ghép trong giới hạn cho phép, được tư
vấn giám sát kiểm tra và chấp thuận nghiệm thu.
- Các lỗ chờ phải được
kiểm tra, thông tắc, tẩy bỏ vữa xi măng và bê
tông bám dính, bề mặt phải được làm sạch
dầu, nhớt hoặc các chất bẩn khác bằng dụng
cụ mài, phun nước áp lực, khí nén hoặc các phương
pháp thích hợp khác. Bề mặt bê tông cần được
giữ đủ độ ẩm bằng nước sạch,
nhưng không được đọng nước trước
khi đổ vữa.
- Dưới đáy và xung quanh các lỗ
hở, mối nối được ghép bằng khuôn gỗ
ván ép hoặc khuôn thép. Khuôn phải kín khít, phẳng và được
chống dính bằng chất bôi khuôn thích hợp, đồng
thời phải cứng và được neo giữ chắc
chắn để tránh bị hư hỏng do áp suất đổ
vữa hoặc bê tông cho đến khi đông cứng.
4.4.1.2. Vữa chèn các khe hở nhỏ và
mối nối, các lỗ chờ lắp ghép vào thép chờ sẵn
phải là vữa xi măng với cốt liệu tự nhiên,
có độ linh động cao và phát triển cường độ
nhanh, không co ngót, có cường độ theo yêu cầu của
thiết kế. Vữa không co phải do các cơ sở sản
xuất có đăng ký chất lượng hàng hoá cung cấp.
Ngoài chứng chỉ chất lượng của nhà sản
xuất, trước khi sử dụng đơn vị thi
công phải tiến hành thí nghiệm và được tư
vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận. Quy trình đổ
vữa cần tuân thủ nghiêm ngặt theo sự hướng
dẫn của nhà cung cấp về liều lượng nước
trộn, phương tiện thiết bị dùng trộn vữa,
thời gian trộn và thời gian cần kết thúc việc
rót vữa sau khi trộn.
4.4.1.3. Tất cả các mối nối liên
kết khi đổ vữa không co hoặc bê tông chèn cần
được ghi nhật ký chính xác vị trí trên công trình, tên
cấu kiện và người thực hiện, đồng
thời phải được tư vấn giám sát kiểm
tra, nghiệm thu (phụ lục 2).
4.4.1.4. Các mối nối liên kết kích
thước lớn có hoặc không có thép liên kết được
đổ bê tông đồng thời với lớp bê tông bù
mặt sàn hoặc đổ trước đó, đảm
bảo đồng nhất với bê tông cấu kiện, có
cường độ theo quy định của thiết kế.
Cường độ bê tông mối nối chịu lực
khi tháo dỡ ván khuôn phải đạt yêu cầu mác thiết
kế.
4.4.1.5. Công tác đổ, đầm và bảo
dưỡng bê tông, công tác kiểm tra chất lượng được
tiến hành theo đúng quy định tại mục 6.4, 6.5
và 7 của TCVN 4453:1995.
4.4.2.
Hàn và chống ăn mòn mối nối, chi tiết đặt
sẵn
4.4.2.1. Hàn liên kết mối nối được
sử dụng chủ yếu trong thi công lắp ghép cấu
kiện bê tông cốt thép thông thường, không dùng liên kết
hàn đối với thép ứng lực trước, trừ
một số trưòng hợp đặc biệt để
hàn các chi tiết đặt sẵn ở bộ phận không
ứng lực trước của cấu kiện theo yêu cầu
và chỉ dẫn riêng của thiết kế.
4.4.2.2. Công tác hàn phải do thợ hàn hợp
chuẩn có chứng chỉ thực hiện và phải quy định
rõ tiêu chuẩn bậc thợ cho các loại liên kết hàn, theo
TCVN 6700 - 1: 2000.
4.4.2.3. Vật liệu hàn trước khi
sử dụng phải được trình mẫu, nguồn
gốc xuất xứ và được tư vấn giám sát
chấp thuận.
4.4.2.4. Vật liệu hàn phải được
chỉ dẫn trong thiết kế. Trường hợp thiết
kế không có chỉ dẫn và được phép của thiết
kế thì có thể chọn vật liệu hàn phù hợp với
kỹ thuật hàn theo TCVN 6834 - 2: 2001.
4.4.2.5. Vật liệu hàn phải được
bảo quản trong điều kiện chống ẩm, chống
bẩn dầu, nhớt và các bụi bẩn khác, trước
khi hàn phải được sấy theo theo chỉ dẫn
trong các điều kiện kỹ thuật và lí lịch của
chúng.
4.4.2.6. Vật liệu hàn được
chuyển đến chỗ làm việc của thợ hàn theo
số lượng cần thiết đủ hàn trong một
ca và phải được bảo quản khô ráo.
4.4.2.7 Công tác hàn mối nối được
thực hiện theo các tiêu chuẩn, chỉ dẫn về hàn
cốt thép hiện hành, đồng thời phải theo đúng
quy trình công nghệ hàn quy định trong thiết kế thi
công. Cần xác định trình tự công tác hàn lắp ghép;
phương pháp hàn; trình tự thực hiện các mối nối,
chế độ hàn, đường kính các que, sợi hàn và
các yêu cầu khác đối với vật liệu hàn.
4.4.2.8. Sau khi hàn, phải gõ sạch xỉ
hàn bám dính trên mối hàn.
4.4.2.9. Những mối hàn chịu lực
phải được đánh dấu hoặc gắn mã hiệu,
ký hiệu của thợ hàn trên sơ đồ hoàn công mối
hàn, cần ghi nhật ký công tác hàn (phụ lục 3) và phải
lập biên bản nghiệm thu công tác hàn.
4.4.2.10. Công tác kiểm tra chất lượng
mối hàn:
- Kiểm tra vật liệu hàn, điều
kiện bảo quản, sấy và thiết bị hàn cũng
như tình trạng thiết bị hàn, nguồn điện,
chất lượng lắp ghép chi tiết hàn, trình độ
tay nghề thợ hàn;
- Kiểm tra định kỳ việc
thực hiện quy trình hàn;
- Kiểm tra kích thước toàn bộ
các mối hàn, thử nghiệm xác định cường độ
mẫu hàn sau khi kiểm tra xem xét bằng mắt. Khi cần
thiết có thể kiểm tra mối hàn bằng phương
pháp siêu âm hoặc cắt lấy mẫu ở vị trí nối
để kéo thử trong phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
4.4.2.11. Khi kiểm tra và nghiệm thu mối
hàn cần theo yêu cầu về kỹ thuật hàn trong tiêu chuẩn
TCVN 6834 - 2: 2001 (ISO 9956 - 2: 1995). Phần 2.
4.4.2.12. Vật liệu chống rỉ,
biện pháp và trình tự thực hiện lớp chống rỉ
cũng như việc bảo vệ lớp chống rỉ
cần phải được thực hiện theo chỉ dẫn
của thiết kế.
4.4.2.13. Trước khi phủ lớp bảo
vệ lên bề mặt chi tiết đặt sẵn, mối
nối liên kết, mối hàn, cần làm sạch xỉ hàn,
kim loại bám dính, bụi bẩn... Trong quá trình phủ lớp
bảo vệ cần đặc biệt chú ý sao cho lớp bảo
vệ phủ kín các góc cạnh của chi tiết.
4.4.2.14. Chất lượng lớp chống
rỉ, lớp bảo vệ cần được kiểm
tra theo yêu cầu thiết kế. Số liệu kiểm tra
được ghi vào biên bản nghiệm thu công tác khuất.
4.5. Đổ lớp bê tông bù
mặt sàn ứng lực trước tại công trường
4.5.1. Sau khi lắp ghép các tấm sàn đặc
và sàn rỗng bê tông ứng lực trước, phải chống
đỡ các dầm và sàn theo quy định của thiết
kế thi công, hiệu chỉnh độ vồng và độ
chênh lệch mép các tấm cạnh nhau, như đã nêu trong điều
4.3.5.3 và được tư vấn giám sát chấp thuận
nghiệm thu trước khi tiến hành đổ lớp bê
tông trên mặt sàn.
4.5.2. Việc đổ lớp bê tông mặt
sàn cho toàn bộ sàn sau khi lắp ghép xong hoặc ngay sau khi lắp
được một số khoang sàn để tạo độ
ổn định cho kết cấu công trình do thiết kế
quy định. Trường hợp không có trong quy định
của thiết kế, thì thực hiện theo biện pháp tổ
chức thi công đã được phê duyệt.
4.5.3. Độ dày và cường độ
lớp bê tông đổ bù phải tuân theo yêu cầu của
thiết kế. Sử dụng vật liệu cho bê tông đổ
tại chỗ phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật
trong các tiêu chuẩn hiện hành:
- Xi măng theo TCVN 2682: 1999 và TCVN 6260: 1997.
- Cốt thép theo TCVN 1651: 1985.
- Cốt liệu cho bê tông theo TCVN 7570: 2006.
- Nước theo TCXDVN 302: 2004.
- Phụ gia theo TCXDVN 325: 2004.
Sử dụng vật liệu theo các tiêu
chuẩn nước ngoài phải do thiết kế quy định.
Đơn vị thi công phải trình mẫu, nguồn gốc
xuất xứ và chứng chỉ chất lượng vật
liệu để được chấp thuận đưa
vào sử dụng.
4.5.4. Khi lắp cốt thép liên kết mối
nối, thép mô men âm đầu tấm sàn và lưới thép không
được uốn ngang các thép chờ mặt dầm và thép
chờ sẵn của tấm sàn lắp ghép để bảo
đảm liên kết tốt giữa lớp bê tông đổ
bù và cấu kiện lắp ghép.
4.5.5. Công tác thi công, kiểm tra chất lượng
và nghiệm thu lớp bê tông đổ bù mặt sàn được
thực hiện theo các mục 4, 5, 6, 7 của TCVN 4453: 1995.
4.5.6. Đối với các sàn nhà nhiều
tầng, việc chống đỡ tầng trên sau khi đã
tháo giáo chống tầng dưới phải đảm bảo
lớp bê tông đổ bù đạt 70% cường độ
thiết kế. Việc chất tải trọng để
thi công các tầng tiếp theo phải được quy định
chặt chẽ trong thiết kế thi công hoặc do kỹ
sư thiết kế kiểm tra, chấp thuận.
5. An toàn lao động trong thi
công
5.1. Trước khi thi công lắp ghép công
trình bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn, đơn
vị thi công phải lập "Biện pháp tổ chức thi
công" và được phê duyệt, như đã quy định
tại điều 4.1.2. Trong "Biện pháp thi công" nhất thiết
phải có các biện pháp đảm bảo an toàn cho người
và thiết bị, vệ sinh lao động và bảo vệ
môi trường.
5.2. Sử dụng thiết bị cẩu
lắp cấu kiện, cần thực hiện các điều
quy định có liên quan trong TCVN 4244: 1986.
5.3. Sử dụng điện và máy hàn điện,
cần đảm bảo các yêu cầu về an toàn được
quy định trong các tiêu chuẩn TCVN 4086: 1985 và TCVN 3146:
1986.
5.4. Trong quá trình lắp phải có cán bộ
kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng hướng
dẫn và giám sát.
5.5. Trước mỗi ca làm việc, cán
bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng phải
trực tiếp kiểm tra các điều kiện đảm
bảo an toàn như, giàn giáo giá
đỡ, sàn thao tác, cầu thang, lối đi lại....Kết
thúc mỗi buổi làm việc, nhất thiết phải neo
giữ, gia cố chống đỡ tạm thời hay cố
định tất cả các cấu kiện đã lắp ghép,
không gây mất ổn định dưới tác dụng của
ngoại lực như gió bão hay phương tiện va quệt.
Cần ghi nhật ký và bàn giao cho ca sau tất cả những
điểm cần lưu ý về công tác an toàn.
5.6. Khi lắp cấu kiện bê tông phải
có giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định của thiết
kế thi công. Trường hợp làm khác với thiết kế
quy định phải được cán bộ kỹ thuật
thi công cho phép.
5.7. Các cấu kiện bê tông không có bộ
phận móc cẩu chuyên dùng phải được tính toán xác
định vị trí và cách treo buộc để đảm
bảo trong suốt quá trình nâng chuyển không bị trượt
rơi.
5.8. Đối với những cấu kiện
bê tông trong quá trình cẩu lắp dễ bị biến dạng
sinh ra ứng suất phụ phải được gia cường
chắc chắn trước khi cẩu lên.
5.9. Người tiếp nhận cấu
kiện bê tông ở trên cao phải đứng trên sàn thao tác
của dàn giáo hoặc giá đỡ và phải đeo dây an toàn.
Dây an toàn phải móc vào bộ phận kết cấu ổn
định của công trình. Không đứng trên các kết cấu,
cấu kiện lắp ráp chưa ổn định chắc
chắn. Không với tay đón, kéo hoặc xoay cấu kiện
khi còn treo lơ lửng.
5.10. Chỉ được tháo móc cẩu
ra khỏi cấu kiện lắp ghép sau khi đã liên kết
tạm thời hay cố định theo đúng quy định
của thiết kế hoặc biện pháp thi công. Không cho phép
điều chỉnh, xê dịch cấu kiện đã được
lắp đặt sau khi đã tháo móc cẩu, trừ những
trường hợp thiết kế thi công có quy định.
5.11. Không được ngừng công việc
khi chưa lắp đặt cấu kiện vào vị trí ổn
định và hoàn thành việc liên kết cố định
hoặc tạm thời vào kết cấu công trình.
5.12. Không xếp hoặc đặt tạm
các cấu kiện bê tông lên sàn tầng hoặc sàn thao tác vượt
quá khả năng chịu tải theo thiết kế.
5.13. Ngoài các điều quy định cụ
thể trên đây cần thực hiện các yêu cầu khác có
liên quan trong TCVN 5308: 1991.
6. Kiểm tra nghiệm thu công tác lắp
ghép
6.1. Việc kiểm tra nghiệm thu công
tác lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn cần
đạt được yêu cầu:
- Xác định chất lượng cấu
kiện so với thiết kế;
- Đánh giá chất lượng công tác
lắp ghép;
- Kiểm tra
mức độ hoàn thành của công trình (hay hạng mục
công trình) sau khi đã lắp ghép xong và khả năng được
tiến hành thi công các công việc tiếp theo;
- Kịp thời sửa chữa các sai sót
trong quá trình lắp ghép.
6.2. Cần tiến hành kiểm tra nghiệm
thu những vấn đề sau đây:
- Mức độ chính xác của việc
lắp ghép các cấu kiện, độ kín khít của chỗ
tiếp giáp giữa các cấu kiện với nhau và với
gối đỡ; dung sai thực tế so với dung sai cho
phép; độ vồng của cấu kiện, độ phẳng
đáy của các tấm sàn, chênh lệch mép các tấm sàn cạnh
nhau..., công tác chống đỡ cấu kiện;
- Chất lượng đổ vữa
không co, bê tông chèn mối nối lắp ghép và khe hở; chất
lượng mối hàn liên kết;
- Sự nguyên vẹn của các cấu kiện
và bộ phận lắp ghép;
- Việc thực hiện những yêu cầu
đặc biệt khác của thiết kế.
6.3. Cần tiến hành nghiệm thu các công
tác khuất và những vấn đề sau đây:
- Lớp lót dưới móng tường,
móng cột;
- Các móng (lắp ghép hay đổ tại
chỗ) trước khi lắp ghép cột hoặc tường;
- Các gối và mặt tựa của cấu
kiện;
- Cốt thép liên kết mối nối,
thép mô men âm đầu tấm sàn, lưới thép lớp bê tông
đổ bù mặt sàn; chất lượng mối hàn liên kết
và các chi tiết đặt sẵn;
- Mức độ
chèn kín các khe hở và mối nối liên kết bằng vữa
không co hoặc bê tông.
Khi nghiệm thu, đánh giá chất lượng
công tác thi công lắp ghép cấu kiện bê tông đúc sẵn
cần căn cứ các kết quả kiểm tra thi công theo
mẫu biểu (các phụ lục 1, 2, 3), nhật ký công trình
và các yêu cầu kỹ thuật trong mục 8 của TCVN
4055: 1985 và các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước hiện
hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6.4. Việc kiểm tra nghiệm thu cần
được tiến hành sau mỗi giai đoạn công việc
trước khi chuyển tiếp sang giai đoạn công việc
khác để chỉnh sửa kịp thời, tránh những
sai sót hệ thống. Cần tiến hành quan sát, kiểm tra
và đo đạc tại chỗ và lập sơ đồ
hoàn công, trong đó ghi rõ sai lệch thực tế so với
thiết kế.
6.5. Việc kiểm tra và nghiệm thu để
cho phép triển khai thi công các công tác lắp ghép tiếp theo được
tiến hành sau khi lắp ghép xong toàn bộ kết cấu công
trình hoặc một bộ phận công trình có độ cứng
không gian riêng biệt (nhịp, khung nằm trong phạm vi giữa
các khe nhiệt v. v...).
6.6. Không tiến hành triển khai công tác
lắp ghép tiếp theo khi chưa có kết luận cho phép thi
công tiếp của tư vấn giám sát thi công hoặc Hội
đồng kiểm tra, nghiệm thu.
6.7. Sai lệch
cho phép khi lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn
không vượt quá các trị số quy định trong thiết
kế. Nếu trong thiết kế không quy định sai lệch
cho phép thì mức cho phép khi lắp
ghép không được vượt quá các trị số trong
Bảng 1.
6.8. Hồ sơ nghiệm thu kết cấu
bê tông lắp ghép gồm có:
- Chứng chỉ xuất xưởng của
các cấu kiện đúc sẵn;
- Các văn bản xác định chất
lượng, nguồn gốc xuất sứ vật liệu
xây dựng như: vữa không co, bê tông chèn, que hàn, sơn chống
rỉ, cốt thép, bê tông đổ bù, các vật liệu khác
đã sử dụng trong công trình;
- Bản vẽ hoàn công lắp cấu kiện,
trong đó ghi rõ sai lệch thực tế so với thiết
kế;
- Biên bản hoặc bản vẽ thay đổi
thiết kế;
- Sơ đồ kiểm tra trắc đạc
công trình;
- Sổ Nhật ký thi công công trình ghi mọi
diễn biến trong quá trình thi công từ khi khởi công đến
khi kết thúc và những thoả thuận biện pháp xử
lý kỹ thuật giữa nhà thầu và tư vấn giám sát
hoặc đại diện thiết kế.
- Những công việc quan trọng được
ghi nhật ký theo mẫu biểu riêng theo phụ lục: Nhật
ký công tác lắp ghép, công tác hàn, công tác đổ vữa không
co hoặc bê tông chèn mối nối và khe hở;
- Biên bản nghiệm thu công tác khuất;
- Kết quả thí nghiệm chất lượng
mối hàn và bê tông chèn mối nối;
- Biên bản
liệt kê chứng chỉ, trình độ tay nghề của
công nhân tham gia lắp ghép.
- Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng vật
liệu đầu vào.
Bảng
1: Dung sai lắp ghép cho phép
TT |
Tên cấu
kiện - Dung sai |
Chênh lệch
cho phép (mm) |
Ghi chú |
1 |
Sai lệch
trục khối móng và cốc móng so với trục định
vị |
15 |
|
2 |
Sai lệch
cao độ mặt tựa trên móng so với thiết kế |
-10 |
|
3 |
Sai lệch
cao độ đáy cốc móng so với thiết kế |
-20 |
|
4 |
Sai lệch
trục định vị chân cột |
±10 |
|
5 |
Sai lệch
cao độ mặt trên của cột hoặc vai cột
(kể cả đối với nhà nhiều tầng) |
±10 |
|
6 |
Sai lệch
độ thẳng đứng đầu cột |
0,10% x h (max=±12) |
h= chiều cao cột |
7 |
Sai lệch
trục các đầu dầm, dầm cầu trục, dầm
mái |
±10 |
|
8 |
Sai số
cao độ mặt dầm làm gối đỡ tấm sàn |
+ 5, - 15 |
|
9 |
Độ
không thẳng đứng của thành dầm |
1,0%xh |
h= chiều cao dầm |
10 |
Sai lệch
độ dài gối đỡ (hướng chiều dài dầm) |
±15 |
|
11 |
Sai lệch
bề rộng gối đỡ (hướng chiều ngang
dầm) |
±10 |
|
12 |
Sai lệch
theo phương thẳng đứng tấm tường,
cách cứng so với trục phân chia trên một tầng nhà |
10 |
|
13 |
Sai số
cao độ đỉnh tường |
±10 |
|
14 |
Sai lệch
độ thẳng đứng theo mặt ngang tường |
10 |
|
15 |
Sai lệch
cao độ con sơn, gối đỡ của tường
lắp dầm, sàn |
+5,-10 |
|
16 |
Sai lệch
độ dài gối đỡ tấm sàn (hướng chiều
dài tấm) |
±15 |
|
17 |
Chiều
cao mặt tấm sàn tại gối đỡ: + Sàn có đổ
bù
+ Sàn không đổ bù |
±15 ±5 |
|
18 |
Chênh lệch
đáy hai tấm sàn cạnh nhau |
L/2000 (max=10) |
L=chiều dài tấm sàn |
19 |
Khe hở
liên kết giữa các tấm sàn: + Sàn dài tới 10m + Sàn dài tới
15 m
+ Sàn dài hơn 15 m |
5 10 max = 12 |
|
PHẦN
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1 (điều 4.3.1.20)
Nhật ký
lắp ghép
Tên công trình: ...................................................................................................
Hạng mục công trình: ........................................................................................
Đơn vị thi công: .................................................................................................
Đội: ..................................................., Tổ:
..........................................................
Ngày tháng hoàn thành |
Thi công lắp
ghép |
Kết
quả kiểm tra |
|||
Mã hiệu
cấu kiện |
Vị trí lắp ghép |
Nội
dung sai lệch |
Sai
số cho phép (mm) |
Sai
số thực
tế (mm) |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
|
|
|
KT giám sát (Chữ ký, họ tên) |
KT thi công (Chữ ký, họ tên) |
Tổ
(công nhân thực hiện) (Chữ ký, họ tên) |
Phụ
lục 2 (điều 4.4.1.3)
Nhật ký
đổ vữa không co, bê tông chèn mối nối
Tên công trình: ...................................................................................................
Hạng mục công trình: .........................................................................................
Đơn vị thi công: .................................................................................................
Đội: ...................................................,
Tổ: ..........................................................
Thời gian thi công: Ngày ..... tháng ..... năm
......................................................
Phạm vị thi công:
- Trục ngang: Từ
trục ............. đến trục .........................................................
- Trục dọc: Từ
trục ............. đến trục .........................................................
- Tầng số: ........, cốt cao độ:
..........................................................................
- Tên cấu kiện: ..............................................................................................
...............................................................................................
- Loại vữa, mác bê tông sử dụng:
..................................................................
- Số lượng lỗ chèn: ........................................................................................
- Người (những người thực
hiện): .................................................................
....................................................................................................................
- Kết quả kiểm tra nghiệm thu:
.....................................................................
……………………………………………………………………………
KT giám sát (Chữ ký, họ tên) |
KT thi công (Chữ ký, họ tên) |
Tổ
(công nhân thực hiện) (Chữ ký, họ tên) |
Phụ
lục 3 (điều 4.4.2.9)
Nhật ký
công tác hàn
Tên công trình: ...................................................................................................
Hạng mục công trình: .........................................................................................
Đơn vị thi công: .................................................................................................
Đội: ..................................................., Tổ:
..........................................................
Ngày tháng hoàn thành |
Tên chi tiết |
Vị trí
mối hàn theo sơ đồ |
Mã hiệu
que hàn |
Kết
quả kiểm tra mối hàn |
||
ChiÒu cao đường
hàn (h) |
Chiều dài mối hàn (L) |
Kiểm
tra bằng ngoại quan (hoặc siêu âm) |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
KT giám sát (Chữ ký, họ tên) |
KT thi công (Chữ ký, họ tên) |
Tổ
(công nhân thực hiện) (Chữ ký, họ tên) |