Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1419/BXD-KTXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn Chủ đầu tư hỗ trợ khó khăn cho các Nhà thầu thi công do biến động giá vật liệu xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1419/BXD-KTXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1419/BXD-KTXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: | 18/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Công văn 1419/BXD-KTXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1419/BXD-KTXD | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2008 |
Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Thực hiện ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí tại cuộc họp giao ban về Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất trong Thông báo số 136/TB - VPCP ngày 16/6/2008 về hướng dẫn Chủ đầu tư hỗ trợ khó khăn cho các Nhà thầu thi công do biến động giá vật liệu xây dựng; Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bù giá nguyên, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu xây dựng) để Chủ đầu tư (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) tính toán chi phí hỗ trợ cho các Nhà thầu Việt Nam thi công công trình thuộc dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất như sau:
1. Các loại vật liệu xây dựng được bù giá gồm: Xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại mua tại Việt Nam; Những loại vật liệu xây dựng khác cần điều chỉnh thì BQLDA Nhà máy lọc dầu Dung Quất báo cáo Chủ đầu tư (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) xem xét quyết định.
2. Thời điểm tính chi phí bù giá vật liệu xây dựng: Cho các khối lượng thi công xây dựng bị ảnh hưởng tăng giá kể từ ngày 01/01/2007.
3. Phương pháp xác định chi phí bù giá vật liệu xây dựng:
Việc xác định chi phí bù giá vật liệu xây dựng có thể xác định bằng phương pháp tính bù trừ giá vật liệu trực tiếp hoặc phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng và tính cho từng hợp đồng, cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp tính bù trừ giá vật liệu trực tiếp:
Trường hợp xác định được giá cho các vật liệu xây dựng trong hợp đồng thì việc bù giá vật liệu xây dựng xác định bằng phương pháp bù trừ trực tiếp chi phí vật liệu xây dựng; Việc xác định theo trình tự sau:
a. Phân chia khối lượng xây lắp của từng hợp đồng tương ứng với các giai đoạn để tính toán bù giá vật liệu xây dựng: Tuỳ thuộc từng hợp đồng cụ thể, có thể phân chia giai đoạn để tính toán bù giá vật liệu xây dựng theo tháng, quý (03 tháng) hoặc theo giai đoạn nghiệm thu;
b. Xác định khối lượng của từng loại vật liệu để tính chênh lệch vật liệu: Căn cứ trên cơ sở khối lượng thi công được nghiệm thu, định mức dự toán của Nhà nước ban hành hoặc công bố, định mức hao phí vật liệu, định mức dự toán của các công việc tương tự của các công trình đã có, định mức tiêu hao xăng dầu trong các Thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công, Bảng giá ca máy được ban hành hoặc công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc ở các công trình tương tự (Thông tư số 06/2005/TT - BXD ngày 15/4/2005...); Trường hợp các định mức vận dụng để tính toán chưa được ban hành hoặc công bố thì Chủ đầu tư xem xét quyết định hoặc báo cáo Bộ Xây dựng xem xét chấp thuận.
c. Xác định giá vật liệu để tính chênh lệch vật liệu:
Giá vật liệu để tính chênh lệch vật liệu bao gồm giá vật liệu ở thời điểm điều chỉnh và giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, được xác định như sau:
Giá vật liệu ở thời điểm điều chỉnh là giá vật liệu xây dựng trong thông báo hoặc giá công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc giá trong các hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phù hợp với mặt bằng giá cả thị trường ở khu vực xây dựng công trình. Thời điểm xác định giá vật liệu để tính chênh lệch vật liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
Giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng: Căn cứ vào giá hợp đồng đã được ký kết giữa các bên, trường hợp giá ký hợp đồng là giá trọn gói (lump sum) thì dựa vào cơ cấu giá xây dựng của địa phương, cơ cấu giá của công trình tương tự, chi tiết giá của Nhà thầu để triết tính (trường hợp vận dụng định mức thì thực hiện như đã nêu tại điểm b mục 3.1 nêu trên), xác định giá vật liệu trong hợp đồng.
d. Xác định giá trị chi phí bù giá vật liệu cho hợp đồng: Với các căn cứ tính toán (từ điểm a đến c) nêu trên, áp dụng phụ lục trong Thông tư số 09/2008/TT - BXD ngày 17/4/2008 để xác định chi phí bù giá vật liệu xây dựng cho hợp đồng.
3.2. Phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng:
Khi không áp dụng phương pháp tính bù trừ giá vật liệu xây dựng trực tiếp thì áp dụng phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng để xác định chi phí bù giá vật liệu xây dựng; Việc xác định được thực hiện theo trình tự sau:
a. Phân chia khối lượng xây lắp của từng hợp đồng tương ứng với các giai đoạn để tính toán bù giá vật liệu xây dựng: Tuỳ thuộc từng hợp đồng cụ thể, có thể phân chia giai đoạn để tính toán bù giá vật liệu xây dựng theo tháng, quý (03 tháng) hoặc theo giai đoạn nghiệm thu; Hoặc toàn bộ thời gian cần điều chỉnh của hợp đồng (điều chỉnh 01 lần cho hợp đồng);
b. Xác định tỷ trọng chi phí vật liệu:
Xác định tỷ trọng chi phí từng loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh trong mỗi giai đoạn tính toán điều chỉnh hoặc,
Tỷ trọng chi phí từng nhóm vật liệu xây dựng được điều chỉnh trong mỗi giai đoạn tính toán điều chỉnh hoặc,
Tỷ trọng của toàn bộ chi phí vật liệu xây dựng được điều chỉnh chiếm trong giá trị hợp đồng;
c. Xác định hệ số tăng giá vật liệu (K): Hệ số tăng giá vật liệu được xác định bằng cách chia chỉ số giá tại thời điểm điều chỉnh (Ki) với chỉ số giá tại thời điểm tháng 12 năm 2006 (Ko) trừ một, được thể hiện bằng công thức sau:
Ki
K = ------------ - 1
Ko
Chỉ số giá được áp dụng là chỉ số giá của Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê hoặc Chủ đầu tư tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/7/2007. Chỉ số giá được xác định gồm: Chỉ số chung cho toàn bộ vật liệu hoặc theo chỉ số của nhóm vật liệu xây dựng được điều chỉnh hoặc chỉ số giá vật liệu xây dựng của từng loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh.
d. Xác định giá trị chi phí bù giá vật liệu cho hợp đồng: áp dụng phụ lục trong Thông tư số 09/2008/TT - BXD ngày 17/4/2008 để xác định chi phí bù giá vật liệu xây dựng cho hợp đồng
4. Để đảm bảo vốn, giúp đẩy nhanh tiến độ dự án, đồng thời giảm thiệt hại cho Nhà thầu thì Chủ đầu tư được phép tạm duyệt dự toán bổ sung để làm cơ sở tạm ứng, tạm thanh toán.
5. Để giảm bớt khó khăn cho Nhà thầu, Chủ đầu tư xem xét việc bù chi phí cho Nhà thầu về việc phát sinh do nguyên nhân huy động đột biến nhân lực của Nhà thầu phụ, chi phí nhân công do Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |