Thông tư 137/2005/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 137/2005/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 137/2005/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Hàng hải, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 137/2005/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 137/2005/TT-BQP
NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 6
NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA
NƯỚC
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để thực hiện
Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6
năm 2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là "Nghị
định"), Bộ Quốc phòng hướng dẫn
cụ thể như sau:
1. Xử phạt vi phạm hành
chính trên các vùng biển và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Xử phạt
vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật về
quản lý Nhà nước trong mọi lĩnh vực, trên các
vùng biển và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà không phải là tội phạm được quy
định tại Nghị định và theo quy
định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính.
2. Phạm vi áp dụng
Thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị
định được áp dụng trong các lĩnh
vực an ninh, trật tự an toàn; hải quan; thuế;
thương mại; bảo vệ môi trường; bảo
vệ nguồn lợi thủy sản; bảo vệ tài
nguyên khoáng sản; kiểm dịch động thực
vật, y tế và các lĩnh vực khác có liên quan trên các
vùng biển và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(trừ các cảng biển).
3. Đối tượng bị
xử phạt hành chính
Cá nhân, tổ
chức Việt
3.1. Cá nhân
Việt
Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi
trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi
phạm hành chính do mình gây ra.
Quân nhân tại
ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện và những người thuộc lực
lượng Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị
xử lý như đối với các công dân khác; trong
trường hợp cần áp dụng hình thức phạt
tước quyền sử dụng một số giấy
phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an
ninh thì người xử phạt không trực tiếp
xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị
Quân đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo
thẩm quyền.
3.2. Tổ
chức Việt Nam là tổ chức được thành
lập tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam, bao gồm cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân.
3.3. Cá nhân
nước ngoài là người không có quốc tịch
Việt
3.4. Tổ
chức nước ngoài là tổ chức không thành lập
tại Việt
4. Nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính
Các nguyên tắc
xử phạt vi phạm hành chính được thực
hiện theo Điều 3 Pháp lệnh Xử ký vi phạm
hành chính, Điều 3 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
(sau đây gọi tắt là "Nghị định số
134/2003/NĐ-CP").
5. Những trường hợp
không xử lý vi phạm hành chính
Những
trường hợp không xử lý vi phạm hành chính
được thực hiện theo Điều 4 Nghị định
số 134/2003/NĐ-CP.
Nếu có
dấu hiệu nghi ngờ không thuộc các trường
hợp không xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan có
thẩm quyền xử phạt phải xác minh, làm rõ
để ra quyết định xử lý chính xác.
6. Những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng là căn cứ xác định
mức xử phạt
Các tình tiết
giảm nhẹ, tình thiết tăng nặng áp dụng trong
xử phạt vi phạm hành chính được thực
hiện theo Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định
số 134/2003/NĐ-CP.
7. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính; thời hạn được coi là
chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thời hạn
được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính áp dụng Điều 5 Nghị định và các
Điều 7, 8 và Điều 9 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP.
8. Các vấn đề chung khác
Các vấn
đề chung khác về xử phạt vi phạm hành chính
cần áp dụng Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định 134/2003/NĐ-CP và các văn bản khác có liên
quan.
Khi áp dụng
các văn bản có liên quan nêu tại Thông tư này, nếu
có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp
dụng theo các quy định của văn bản mới.
II. XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM
1. Hành vi vi phạm quy định
tại Điều 7 Nghị định được
hiểu như sau:
1.1. Dừng
lại hoặc neo đậu trái pháp trong vùng nội
thủy, vùng lãnh hải Việt Nam quy định tại
Khoản 1 là tàu, thuyền, phương tiện nước
ngoài khi được phép đi trong nội thủy
hoặc đi qua vùng lãnh hải không được tự
ý dừng lại hoặc neo đậu, trừ khi có sự
cố về hàng hải, gặp nạn hoặc vì mục
đích cứu giúp người, tàu, thuyền, phương
tiện đang lâm nguy.
1.2. Gây cản
trở quy định tại Khoản 3 là thực hiện
các hành vi làm cho các phương tiện giao thông trên biển
phải giảm tốc độ, thay đổi
hướng đi; tàu, thuyền đánh cá phải thay
đổi quy trình thu, thả, dắt lưới; tàu
thăm dò địa chấn phải thay đổi lộ
trình; làm ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu
khoa học, xử lý ô nhiễm môi trường biển,
nuôi trồng hải sản và các hoạt động hợp
pháp khác trên biển tiến hành không được bình
thường.
1.3. Gây nhiễu
có hại quy định tại điểm b Khoản 4 là
thực hiện các hành vi làm cho các thiết bị như máy
ra đa, máy định vị vệ tinh, máy đo sâu, máy vô
tuyến, đài phát thanh, máy thăm dò và các loại máy khác
ở trên tàu, trên đảo, trên lãnh thổ, trên các vùng
biển và thềm lục địa Việt Nam không
hoạt động được hoặc hoạt
động không bình thường.
1.4. Trạng
thái bảo quản vũ khí quy định tại Khoản
5 được hiểu là vũ khí không ở trong tình
trạng sẵn sàng hoạt động, đạn
phải tháo khỏi súng và cất vào hòm đạn có khóa;
nòng súng, khóa nòng phải được bảo quản
dầu mỡ và cất trong bao hoặc phủ bạt.
2. Khi áp dụng Điều 9
Nghị định cần chú ý:
Các hoạt
động nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ
chức nước ngoài bao gồm: các hoạt động
điều tra, thăm dò, nghiên cứu tài nguyên, các
điều kiện tự nhiên môi trường biển và
các lĩnh vực khác trong vùng nước trên đáy
biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy
biển và vùng trời trên các vùng biển thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Đối
với các hoạt động nghiên cứu khoa học trên
đã được phép của cơ quan có thẩm
quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Đối
với các hoạt động nghiên cứu khoa học trên
chưa được phép của cơ quan có thẩm
quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
3. Hành vi vi phạm quy định tại
Điều 11 Nghị định được hiểu
như sau:
3.1. Các hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại
Khoản 1 là hút, tiêm chích, hít, ngửi, uống, ngậm,
nuốt hoặc bất kỳ hình thức nào khác nhằm
đưa chất ma túy vào cơ thể.
3.2. Các hành vi
khác về lĩnh vực phòng, chống ma túy quy định
tại Khoản 2 bao gồm
- Các hoạt
động nghiên cứu, giám định, sản xuất,
vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân
phối, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu,
quá cảnh các chất ma túy, tiền chất, chất gây
nghiện, chất hướng thần không được
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép;
- Hành vi trả
thù hoặc cản trở, chống lại người có
trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma
túy;
- Tổ
chức, xúi giục, cưỡng bức lôi kéo; chứa
chấp, chuẩn bị ma túy, dụng cụ, phương
tiện, hỗ trợ việc sử dụng trái phép
chất ma túy.
4. Khi áp dụng Điều 12
Nghị định cần chú ý:
4.1. Các loại
tàu biển bắt buộc phải đăng ký theo quy
định
Các loại tàu
biển bắt buộc phải đăng ký tàu biển
được áp dụng theo quy định tại
Điều 2 của Quy chế đăng ký tàu biển và
thuyền viên được ban hành kèm theo Nghị
định số 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ bao
gồm:
- Tàu biển có
trang bị động cơ với công suất máy chính
từ 75 CV trở lên;
- Tàu biển
không có động cơ, nhưng có dung tích toàn phần
từ 50 GRT trở lên hoặc có trọng tải từ 100
DWT trở lên hoặc có chiều dài đường
nước thiết kế từ 20 m trở lên;
- Tàu biển
khác nhỏ hơn các loại quy định nêu trên nhưng
hoạt động tuyến nước ngoài;
- Các tàu biển
chuyên dùng đánh bắt, chế biến và vận chuyển
thủy hải sản trong nước.
Các tàu biển
chuyên dùng vào mục đích quân sự, an ninh thuộc
quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và thuyền viên làm việc trên các loại tàu đó
được đăng ký theo quy định riêng, không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
đăng ký tàu biển và thuyền viên.
4.2. Về
chứng chỉ chuyên môn hàng hải
Các quy
định về chứng chỉ chuyên môn hàng hải
của thuyền viên được áp dụng theo Quyết
định số 1387/1998/QĐ-BGTVT ngày 03/6/1998 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy
chế huấn luyện - cấp chứng chỉ chuyên môn
và đảm nhận chức danh thuyền viên trên tàu
biển Việt Nam.
5. Khi áp dụng Điều 13
Nghị định cần chú ý:
5.1. Nhật ký
tàu được nêu tại Điểm c Khoản 2
được hiểu là hệ thống các loại sổ
nhật ký và sổ ghi chép được quy định
tại Điều 1 của Quyết định số
306/QĐ-PCHH ngày 03/5/1994 của Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam về việc ban hành mẫu nhật
ký các loại tàu biển, bao gồm:
- Nhật ký Hàng hải;
- Nhật ký Thủy thủ trực
ca;
- Nhật ký máy tàu biển;
- Nhật ký dầu.
5.2. Các loại
giấy chứng nhận cấp cho tàu trong lĩnh vực
an toàn hàng hải nêu tại Điểm d Khoản 2
được hiểu là các loại giấy chứng
nhận về tình trạng kỹ thuật và phân cấp tàu
do cơ quan Đăng kiểm cấp cho tàu.
5.3. Khung
định biên an toàn tối thiểu nêu tại
Điểm b Khoản 3 được áp dụng theo các quy
định của Quyết định số 1581/1999/QĐ-BGTVT
ngày 30/6/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành khung định biên an toàn tối
thiểu cho tàu biển Việt
6. Khi áp dụng Điều 15
Nghị định cần thực hiện theo quy
định tại các văn bản sau:
Quyết
định số 1533/QĐ-VT ngày 06/08/1991 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu
điện về việc áp dụng quy tắc phòng
ngừa va chạm tàu, thuyền trên biển.
Quyết
định số 49/QĐ-VT ngày 09/01/1993 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy
tắc báo hiệu Hàng hải Việt
7. Khi áp dụng Điều 17
Nghị định cần chú ý:
7.1. Cơ quan có
thẩm quyền thực hiện lệnh điều
động nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 bao gồm:
- Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm
cứu nạn;
- Ủy ban nhân dân các cấp;
- Cục cảnh sát biển;
- Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng;
- Trung tâm phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt
- Trung tâm phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực I, II, III.
7.2. Các quy
định về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải nêu
tại Khoản 2 được quy định trong Bộ
Luật Hàng hải và các văn bản khác có liên quan.
8. Khi áp dụng Điều 18
Nghị định cần chú ý:
Tài sản chìm
đắm ở biển bao gồm các loại tàu biển,
hàng hóa hoặc các loại vật thể khác, không phân
biệt nguồn gốc, giá trị, đặc tính, hình
thức sở hữu và thời gian bị chìm đắm
ở nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
trôi nổi trên biển hoặc dạt vào bờ biển
Việt Nam.
Khi xác
định hành vi vi phạm cần vận dụng các quy
định của Nghị định số 39/1998/ NĐ-CP
ngày 10/06/1998 của Chính phủ về xử lý tài sản
chìm đắm trên biển và Chương XII của Bộ
Luật hàng hải.
9. Khi áp dụng Điều 19
Nghị định cần chú ý:
9.1. Khoản 1,
Khoản 2 thực hiện theo các quy định tại các
văn bản sau:
- Phụ lục I (những quy
định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu)
của Công ước quốc tế về ngăn ngừa
ô nhiễm do tàu gây ra (MARPOL 73/78).
- Quy phạm các hệ thống
ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu, Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6276: 2003 (sau đây gọi tắt là "TCVN 6276:
2003").
9.2. Điểm
a Khoản 3 cần chú ý xác định các hành vi sau:
9.2.1. Thải
các loại rác, chất thải xuống biển gồm:
- Xác động vật, thực
vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, độc hại gây
bệnh vào nước biển;
- Các dạng chất dẻo
(gồm cả dây bằng vật liệu tổng hợp,
lưới đánh cá bằng vật liệu tổng
hợp và bao gói chứa rác bằng chất dẻo);
- Các vật liệu bọc, lót và
đóng gói nổi được trên mặt nước
trong phạm vi 25 hải lý tính từ đường cơ
sở;
- Các loại giấy, giẻ,
thủy tinh, kim loại, chai lọ, đồ sành sứ và
các loại chất thải tương tự; thức
ăn bỏ đi không được nghiền hoặc xay
trong phạm vi 12 hải lý tính từ đường cơ
sở;
- Các loại rác khác (gồm
giấy, giẻ, thủy tinh, thức ăn bỏ đi
v.v...) được xay hoặc nghiền nhỏ trong
phạm vi 3 hải lý tính từ đường cơ
sở;
- Các loại rác đã nêu trên
(trừ trường hợp thức ăn bỏ đi
được nghiền hoặc xay) trong phạm vi cách các
công trình biển dưới 500m.
- Thức ăn bỏ đi
được nghiền hoặc xay trong phạm vi 12
hải lý tính từ đường cơ sở
đối với các tàu cách công trình biển dưới
500m.
9.2.2. Thải
các loại cặn bẩn hoặc nước thải có
lẫn dầu và các chất độc hại xuống
biển gồm:
- Dầu hoặc hỗn hợp
chứa dầu trong phạm vi 50 hải lý tính từ
đường cơ sở;
- Chất lỏng độc
hại loại A, B, C, D; nước dằn, nước
rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các
chất này trong phạm vi 12 hải lý tính từ
đường cơ sở;
+ Chất
lỏng độc hại loại A là chất khi thải
xuống biển được tích tụ trong sinh vật
biển hoặc cơ thể con người gây ra mối
nguy hiểm lớn, được nêu trong TCVN 6276: 2003 và
các chất tạm thời được đánh giá như
chất loại A;
+ Chất
lỏng độc hại loại B là chất có khả
năng tích tụ một tuần hoặc ít hơn,
được nêu trong TCVN 6276:2003 và các chất tạm
thời được đánh giá như chất loại B;
+ Chất
lỏng độc hại loại C là chất có khả
năng gây nên vài mức độ nguy hiểm nhỏ cho
sinh vật biển, được nêu trong TCVN 6276:2003 và các
chất tạm thời được đánh giá như
chất loại C;
+ Chất
lỏng độc hại loại D là chất có khả
năng gây nên vài mức độ có thể gọi là nguy
hiểm cho sinh vật biển, được nêu trong TCVN 6276:
2003 và các chất tạm thời được đánh giá
như chất loại D;
9.3. Xác
định hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 3 cần thực hiện theo quy
định tại các văn bản sau:
- Phụ lục I, II Công ước
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do
tàu gây ra (MARPOL 73/78);
- Các chất là chất độc
hại được liệt kê trong TCVN 6276:2003, Phụ
lục 1:1 của Thông tư số 1350/TT-KCM ngày 02/8/1995
của Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ đối
với hàng hóa là chất độc mạnh, chất phóng
xạ, phế liệu, phế thải kim loại và
phế liệu, phế thải có hóa chất độc
hại và một số loại vật tư kỹ
thuật cao cấp kinh doanh có điều kiện ở
thị trường trong nước (Sau đây gọi
tắt là "Thông tư số 1350/TT-KCM");
- Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức
xạ ngày 25/06/1996;
+ Chất phóng
xạ là chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí
có hoạt độ phóng xạ riêng lớn hơn 70 kilo
Beccơren trên kilogam (70 Kbq/kg);
+ Chất
thải phóng xạ là chất thải có hoạt độ
phóng xạ riêng như chất phóng xạ;
- Quy chế quản lý chất
thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định
số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ
tướng Chính phủ;
Chất
thải nguy hại là chất thải có chứa các chất
hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây
nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ
độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các
đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác
với các chất khác gây nguy hại đến môi
trường và sức khỏe con người.
Ngoài các văn
bản quy định nêu trên đây còn phải áp dụng
các văn bản khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
9.4. Vi phạm
các quy định khác về phòng ngừa ô nhiễm môi
trường biển do tàu, thuyền gây ra theo Điểm c
Khoản 3 bao gồm:
- Thải xuống biển dầu
hoặc hỗn hợp chứa dầu khi tàu không chạy;
- Thải xuống biển các
loại chất lỏng độc hại A, B, C, D;
nước dằn, nước rửa, nước cặn
khác hoặc hỗn hợp chứa các chất này khi tàu
chạy với vận tốc dưới 7 hải
lý/giờ hoặc với vận tốc dưới 4
hải lý/giờ đối với tàu không tự chạy;
- Thải các chất độc
hại loại A, B, C; nước dằn, nước
rửa, các cặn khác hoặc hỗn hợp chứa các
chất này ở các khu vực biển có độ sâu
dưới 25m;
- Thải cặn dầu,
nước thải la canh từ buồng máy lẫn với
cặn dầu xuống biển.
10. Khi áp dụng Điều 20
Nghị định cần chú ý:
10.1. Xác
định hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 1 thực hiện theo quy định
9 (Nhật ký làm hàng) của Phụ lục II Công ước
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do
tàu gây ra (MARPOL 73/78),
10.2.
Điểm c Khoản 1 cần chú ý:
Đối
với chất độc hại được chuyên
chở ở dạng chất lỏng độc chở xô,
phải có bản danh mục chất lỏng độc mà
tàu được phép chuyên chở.
Chất
độc hại được chuyên chở không phải
ở dạng chất lỏng độc chở xô,
phải có bản danh mục đặc biệt hoặc
bản kê khai được lập phù hợp với sự
phân loại nêu ở quy định 2 của Phần II Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển (SOLAS 74).
10.3. Đối
với Điểm d Khoản 1 cần chú ý:
Các đặc
tính cần thiết của hàng hóa độc hại
đang được chuyên chở bao gồm: tên kỹ
thuật chính xác và tên thương phẩm của chất
độc hại đang được chuyên chở;
đặc tính hóa lý như khả năng bốc hơi,
nhiệt độ bốc cháy, khả năng gây nổ,
hoạt độ, những ảnh hưởng có thể
gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người; số lượng kiện, gói
hoặc trọng lượng.
10.4. Vi phạm
các quy định khác khi vận chuyển các chất
độc hại theo Điểm đ Khoản 1 bao
gồm vi phạm các quy định tại các văn
bản sau:
- Quy định 13 và 14 Phụ
lục II Công ước quốc tế về ngăn
ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL 73/78);
- Phụ lục 1.1, hàng hóa là hóa
chất độc mạnh kinh doanh có điều kiện
ban hành kèm theo Thông tư số 1350/TT-KCM;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002
Hóa chất nguy hiểm (Quy phạm an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển).
10.5.
Điểm a Khoản 2 cần chú ý:
Không có giấy
phép vận chuyển các chất độc hại
được hiểu chung là vi phạm về: không có
giấy phép, giấy phép giả, quá hạn, giấy do
cơ quan không đúng thẩm quyền cấp.
11. Khi áp dụng Điều 21
Nghị định cần chú ý:
11.1. Đối
với Điểm a Khoản 1:
Vận
chuyển chất thải và các chất gây ô nhiễm môi
trường không theo đúng các quy định về
bảo vệ môi trường là trong quá trình vận
chuyển chất thải các trang thiết bị,
phương tiện không đảm bảo an toàn, gây rò
rỉ phát tán vào môi trường xung quanh, gây nguy hại
đến môi trường và sức khỏe con
người; không có thiết bị báo động và các
phương tiện xử lý khi có sự cố.
11.2. Đối
với Điểm a Khoản 2:
Không có giấy
phép vận chuyển chất thải nguy hại, chất
thải phóng xạ quy định tại Điểm a Khoản
2 được hiểu chung là vi phạm về: không có
giấy phép, giấy phép giả, quá hạn, giấy do
cơ quan không đúng thẩm quyền cấp.
11.3. Đối
với Điểm a Khoản 3 cần thực hiện theo
quy định tại các văn bản sau:
- Chương
III của Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày
16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy
định cụ thể các yêu cầu an toàn kỹ
thuật của phương tiện vận chuyển
chất thải nguy hại và trách nhiệm của chủ
vận chuyển chất thải nguy hại;
- Phụ
lục 1.2, hàng hoá phóng xạ kinh doanh có điều kiện
ban hành kèm theo Thông tư số 1350/TT-KCM;
III. HƯỚNG DẪN VỀ THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT;
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các hành vi và lĩnh vực
thuộc thẩm quyền xử phạt của Lực
lượng Cảnh sát biển được quy
định tại Điều 23 Nghị định bao
gồm:
1.1. Các hành vi quy
định tại Chương II Nghị định:
1.2. Các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 21 (trừ các
Điểm b và c Khoản 1, Điểm c và d Khoản 2)
Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 08 năm 1996
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
1.3. Các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 10 và Điều
14 Nghị định số 138/2004/NĐ-CP của Chính
phủ quy định việc xử phạt hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
1.4. Các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 10 và Điều
11 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02
năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thuế.
1.5. Các hành vi vi
phạm quy định tại các Điều 13, 16, 17, 18,
27, 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định số
175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
thương mại.
1.6. Các hành vi vi
phạm quy định tại các Điều 18, 19 và
Điều 23 Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
1.7. Các hành vi vi
phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và
Điều 18 Nghị định số 70/2003/NĐ-CP ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuỷ sản; để áp dụng các điều tại
Nghị định này cần căn cứ vào Điểm
1, 2, 3 và Điểm 4 mục II của Thông tư số
02/2004/TT-BTS ngày 22/3/2004 của Bộ Thuỷ sản
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 70/2003/NĐ-CP ngày 17/6/2003 của Chính phủ.
1.8. Các hành vi vi
phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và
Điều 13 Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về khoáng sản.
1.9. Các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 7 Nghị
định số 46/NĐ-CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ
về Quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y
tế.
1.10. Các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều 8; Điều 9; các Khoản 1,2, 3 (các
Điểm a, b và Điểm c), 4 và Khoản 6 Điều
10; Khoản 3 Điều 11; các Điểm b, c và
Điểm d Khoản 1 và Khoản 4 Điều 15;
Điều 16 và Điều 18 Nghị định số
26/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
1.11. Các hành vi vi
phạm quy định tại các Điểm a và
Điểm c Khoản 1 Điều 1; các Điểm a, b và
Điểm e Khoản 1, các Điểm a, b, c, d và
Điểm đ Khoản 2 Điều 2; các Điểm c,
d, đ, e, g và Điểm i Khoản 1 Điều 3;
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong công tác thú y ban hành kèm
theo Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y.
1.12. Các hành vi vi
phạm quy định tại các nghị định khác
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực có liên quan.
2. Thẩm quyền áp dụng các
hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt
bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả và
biện pháp ngăn chặn được quy định
tại Điều 24 Nghị định
2.1. Về
thẩm quyền xử phạt
Chỉ
những người được quy định tại
Điều 23 và Điều 25 mới có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm quy định trong Nghị định này.
Việc xác
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo nguyên tắc sau:
2.1.1. Nếu
một trong các hành vi vi phạm hành chính trong một vụ
vi phạm mà có liên quan đến các hành vi vi phạm khác
không thuộc thẩm quyền xử phạt của
cấp mình thì hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển
đến cấp có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt.
2.1.2. Trong
trường hợp phạt tiền, việc xác
định thẩm quyền xử phạt đối
với mỗi hành vi vi phạm phải căn cứ vào
mức tối đa của khung tiền phạt quy
định đối với hành vi vi phạm hành chính
đó.
2.1.3.
Đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều lực
lượng khác nhau, nếu lực lượng nào phát
hiện lập biên bản đầu tiên thì lực
lượng đó ra quyết định xử phạt;
nếu có tranh chấp về thẩm quyền thì quyền
xử phạt thuộc chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra
vi phạm.
2.1.4. Các
trường hợp xử phạt đối với cá
nhân, tổ chức người nước ngoài thuộc
thẩm quyền của cấp dưới đều
phải báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát
biển trước khi ra quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật.
2.1.5.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính của cá nhân,
tổ chức nước ngoài có nhiều tình tiết
phức tạp thì Cục trưởng Cục Cảnh sát
biển báo cáo với Bộ Quốc phòng và thông báo cho các
cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà
nước phối hợp xử lý theo quy định
của pháp luật.
2.1.6.
Đối với hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm thì Lực lượng Cảnh sát biển hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật
sau đó chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý.
2.2. Về
thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn
Chỉ
những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 24 và những người có thẩm
quyền quy định tại Điều 25 Nghị
định mới có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Khi áp
dụng các biện pháp ngăn chặn, người có
thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định tại Điều 44 đến Điều 52
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Trong
trường hợp cần ngăn chặn kịp thời
vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc
xử lý, người có thẩm quyền có thể áp
dụng các biện pháp ngăn chặn theo thủ tục
hành chính bao gồm:
- Tạm
giữ người;
- Tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm;
- Khám
người;
- Khám
phương tiện vận tải, đồ vật;
- Khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
2.2.1. Tạm
giữ người theo thủ tục hành chính:
Khi tạm
giữ người theo thủ tục hành chính tuân theo quy
định tại các Điều 44 và Điều 45 Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính; Nghị định
số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ ban hành
Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính.
Việc tạm
giữ người chỉ được áp dụng trong
trường hợp cần thu thập, xác minh những tình
tiết quan trọng làm căn cứ để quyết
định xử lý hành chính; cần ngăn chặn, đình
chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây thương tích cho người khác hoặc
bắt giữ người theo quyết định truy tìm
của người có thẩm quyền theo quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn
tạm giữ người vi phạm hành chính trong các vùng
biển và thềm lục địa Việt
Theo yêu cầu
của người bị tạm giữ, người ra
quyết định tạm giữ phải thông báo cho
người thân trong gia đình, cơ quan nơi làm việc
hoặc học tập của họ biết. Khi tạm
giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính trên 6
giờ thì người ra quyết định tạm
giữ nhất thiết phải thông báo ngay cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của họ biết.
Khi tạm
giữ người nước ngoài vi phạm thì Cục
trưởng Cục Cảnh sát biển phải báo cáo Bộ
Quốc phòng và thông báo cho các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phối hợp xử lý theo quy
định của pháp luật.
Mọi
trường hợp tạm giữ người đều
phải có quyết định bằng văn bản và
phải giao cho người bị tạm giữ một
bản.
Nghiêm cấm
việc giữ người vi phạm hành chính trong các nhà
tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những
nơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho
người bị tạm giữ.
2.2.2. Tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Việc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm chỉ
được áp dụng trong trường hợp cần
ngăn chặn ngay vi phạm hành chính hoặc để xác
minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử
lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính.
Thẩm
quyền ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện, vi phạm hành chính là Hải
đội trưởng Cảnh sát biển.
Trong
trường hợp tạng vật, phương tiện
vi phạm cần được niêm phong thì phải có
sự chứng kiến của người vi phạm
hoặc đại diện gia đình, đại diện
tổ chức, đại diện chính quyền địa
phương và người chứng kiến, những
người có tên trên phải ký vào biên bản niêm phong.
Đối
với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý, kim khí quý, các chất ma tuý và những vật
thuộc chế độ quản lý đặc biệt
khác, thì việc bảo quản được thực
hiện theo quy định của pháp luật với các
loại đó.
Đối
với tang vật vi phạm hành chính là loại hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người
ra quyết định tạm giữ xử lý theo quy
định tại Khoản 3 Điều 61 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời
hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tạm giữ,
người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ phải xử lý tang vật, phương
tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi
trong quyết định xử lý hoặc trả lại
cho cá nhân, tổ chức sử dụng, nếu không áp
dụng hình thức phạt tịch thu đối với
tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có thể được kéo dài
đối với những vụ việc phức tạp,
cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không
được quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm.
Việc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
phải có quyết định bằng văn bản và
phải được lập biên bản. Quyết
định và biên bản được giao cho
người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm một bản.
2.2.3. Khám
người theo thủ tục hành chính:
Việc khám
người theo thủ tục hành chính chỉ
được tiến hành khi có căn cứ cho rằng
người đó cất giấu trong người
đồ vật, tài liệu, phương tiện vi
phạm hành chính.
Hải
đội trưởng Cảnh sát biển có quyền ra
quyết định khám người theo thủ tục hành
chính. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài
liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị
tẩu tán, tiêu huỷ thì Cảnh sát viên Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển được khám
người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng
văn bản cho Đội trưởng Đội
nghiệp vụ hoặc Hải đội trưởng
phụ trách biên đội và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc khám người.
Trước khi
tiến hành khám người, người khám phải thông
báo quyết định cho người bị khám biết.
Khi khám người phải thực hiện nguyên tắc nam
khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng
giới chứng kiến.
Mọi
trường hợp khám người đều phải
lập biên bản và phải giao cho người bị khám
một bản.
2.2.4. Khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính:
Việc khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính chỉ được tiến hành
khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện
vận tải, đồ vật có cất giấu tang
vật vi phạm hành chính.
Hải
đội trưởng, Cảnh sát viên đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển đang thi hành công
vụ có quyền khám phương tiện vận tải,
đồ vật trong phạm vi thẩm quyền của
mình.
Khi tiến hành
khám phương tiện vận tải, đồ vật
phải có mặt chủ phương tiện vận
tải, đồ vật hoặc người điều
khiển phương tiện vận tải và một
người chứng kiến; trong trường hợp chủ
phương tiện, đồ vật hoặc
người điều khiển phương tiện
vắng mặt thì phải có hai người chứng
kiến.
Mọi
trường hợp khám phương tiện vận
tải, đồ vật đều phải lập biên
bản và phải giao cho cho chủ phương tiện
vận tải, đồ vật hoặc người
điều khiển phương tiện vận tải
một bản.
2.2.5. Khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính:
Hải
đội trưởng Cảnh sát biển có quyền ra
lệnh khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính. Trong trường hợp nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính là nơi ở thì quyết định khám phải
được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
trước khi tiến hành.
Khi khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải có mặt người chủ nơi bị
khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và có
người chứng kiến; trong trường hợp
chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong
gia đình vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn
thì phải có đại diện của chính quyền
địa phương và hai người chứng kiến.
Không
được khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm vào ban đêm trừ
trường hợp khẩn cấp, nhưng phải ghi rõ
lý do vào biên bản.
Mọi
trường hợp khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết
định bằng văn bản và phải lập biên
bản. Quyết định khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính và biên
bản phải giao cho người chủ nơi bị khám
một bản.
3. Thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính và thi hành quyết định xử
phạt
Khi xử
phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền
phải thực hiện đúng theo quy định tại
Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và Chương IV Nghị định số 134/2003/
NĐ-CP.
Trường
hợp xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu thì áp dụng theo Thông tư
số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang
vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà
nước do vi phạm hành chính.
4. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
4.1. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền khiếu nại về quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
của người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong
thời gian chờ giải quyết khiếu nại
của cơ quan người thẩm quyền, cá nhân
tổ chức bị xử phạt vẫn phải thi hành
quyết định xử phạt, trừ trường
hợp phải tháo dỡ công trình xây dựng.
Trường
hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại thì có quyền khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
cao hơn theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại toà án theo quy định của pháp
luật.
4.2. Cá nhân có
quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những vi phạm hành chính
được quy định tại Nghị định
này của các cá nhân, tổ chức khác theo những quy
định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
4.3. Cá nhân có
quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP.
Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
Nghị định mà sách nhiễu, dung túng, bao che thì bị
xử lý theo quy định tại Điều 121 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan
chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
đội biên phòng, các Quân khu ven biển phối hợp
với Lực lượng Cảnh sát biển tổ
chức thực hiện Nghị định và Thông tư
này.
2. Cục
Cảnh sát biển có trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết bằng văn bản tới các lực
lượng thuộc quyền, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện Nghị định và Thông tư
này.
3. Cục
Cảnh sát biển biên soạn và áp dụng các mẫu biểu
về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
4. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo, bãi bỏ Thông tư số 3956/1999/TT-BQP ngày 31/12/1999
của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/1999/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong vùng lãnh
hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
TL.Bộ trưởng
KT. Chánh văn phòng
Phó chánh Văn phòng
Đinh
Trần Lợi