Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL về kiểm kê và quản lý di sản văn hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/2025/TT-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/05/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Số: 04/2025/TT-BVHTTDL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê
di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại
di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng,
khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
về di sản văn hóa
_______
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23 tháng 11 năm 2024 (sau đây gọi là Luật Di sản văn hóa), bao gồm:
1. Quy định chi tiết Điều 11 về kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể.
2. Quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều 23 về kiểm kê di tích và Danh mục kiểm kê di tích.
3. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quy định tại khoản 2 Điều 31 và quy định chi tiết khoản 3 Điều 31 về việc rà soát, cập nhật Bản thống kê hiện vật thuộc di tích.
4. Quy định chi tiết khoản 1 Điều 40 về phân loại di vật, cổ vật.
5. Quy định chi tiết Điều 54 về kiểm kê di sản tư liệu và Danh mục kiểm kê di sản tư liệu.
6. Quy định chi tiết khoản 2 Điều 57 về yêu cầu đối với kho bảo quản di sản tư liệu.
7. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 85 về hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
8. Quy định chi tiết điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều 88 về di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài định cư tại Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia kiểm kê di sản văn hóa; việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích tại Việt Nam; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
Chương II
KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 3. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa
1. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể bao gồm di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình quy định tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa.
2. Đối tượng kiểm kê di tích bao gồm các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên (sau đây gọi chung là công trình, địa điểm di tích) được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật Di sản văn hóa.
3. Đối tượng kiểm kê di sản tư liệu bao gồm các thông tin trên vật mang tin được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương:
a) Chỉ đạo, giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê, chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, tổ chức rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; phê duyệt kế hoạch kiểm kê, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa và bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước cho việc kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả kiểm kê và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;
b) Quyết định thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa. Thành phần Ban Kiểm kê gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê di sản văn hóa; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); chủ thể di sản văn hóa; tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện;
c) Giới thiệu, quảng bá mục đích, nhiệm vụ kiểm kê di sản văn hóa nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng.
3. Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để kịp thời có biện pháp bảo vệ.
4. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm kê di sản văn hóa.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm kê di sản văn hóa
1. Ưu tiên kiểm kê và đưa vào Danh mục kiểm kê các di sản văn hóa có giá trị thông tin mang tầm ảnh hưởng đặc biệt đến lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và các lĩnh vực khác; độc đáo về hình thức và phong cách thể hiện; có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp hoặc có thể vĩnh viễn mất đi; di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
2. Việc kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Không làm sai lệch, ảnh hưởng đến giá trị của di sản văn hóa;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan;
c) Bảo đảm sự tham gia, nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lý, sở hữu di sản văn hóa, người nắm giữ, thực hành, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;
d) Bảo đảm tính chính xác, trung thực.
Điều 6. Trình tự kiểm kê di sản văn hóa, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa
1. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hoặc di sản tư liệu
a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê; kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;
b) Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có liên quan đến đối tượng kiểm kê;
c) Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê di sản văn hóa;
d) Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm kê;
đ) Lập phiếu kiểm kê di sản văn hóa;
e) Lập hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa;
g) Lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;
k) Rà soát, cập nhật, lập hồ sơ đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;
l) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông báo với cộng đồng địa phương;
m) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
2. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích:
a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê di tích, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;
b) Kiểm kê di tích;
c) Lập hồ sơ kiểm kê di tích, hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích; Danh mục kiểm kê di tích;
d) Lấy ý kiến góp ý, hoàn thiện hồ sơ kiểm kê di tích, Danh mục kiểm kê di tích; hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;
đ) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di tích.
Điều 7. Phương pháp kiểm kê di sản văn hóa
1. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim, đo, vẽ, sử dụng công nghệ để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa.
2. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tư liệu về di sản văn hóa.
3. Kiểm kê theo khu vực, địa giới hành chính hoặc kiểm kê theo loại hình của di sản văn hóa.
Điều 8. Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, báo cáo kết quả kiểm kê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
2. Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê bằng văn bản và định dạng số.
3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
4. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được quy định tại khoản 6 Điều này, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
5. Hình thức công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, thực hiện như sau:
a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trang thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản văn hóa kiểm kê;
b) Tổ chức hội nghị công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực, cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có di sản văn hóa được kiểm kê;
c) Phát hành rộng rãi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt.
6. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;
b) Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
Mục I
KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây