ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 4088/2015/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI TỬ LONG
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/3/2011;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001, Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 22/11/2013.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004, Luật số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 5372/TTr-SGTVT ngày 18/12/2015 và Báo cáo thẩm định số 135/BC-STP ngày 08/9/2015, văn bản tham gia số 3491/STP-VB&TDTHPL ngày 18/12/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời về quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công an Tỉnh, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Các bộ: Giao thông VT, Văn hóa TT&DL, Công an; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh; - Như Điều 3; - Các sở: Tài chính, Công Thương; - Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh; TT thông tin; - V0, V1, V4, VX1, DL1,2; - Lưu: VT, GT2(3b). N.50-QĐ018 | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Tùng |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI TỬ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4088/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ nêu trong các tiêu chuẩn tương ứng mà phương tiện thủy nội địa, cảng, bến, luồng, tuyến điểm tham quan du lịch áp dụng, trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long: Là toàn bộ vùng biển đảo có ranh giới xác định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế quản lý vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
3. Phương tiện chuyển tải: Là phương tiện thủy nội địa chuyên hoạt động chuyển tải khách và phục vụ cho tàu du lịch trong vùng nước neo đậu của cảng, bến và khu vực neo đậu.
4. Khu vực neo đậu: Là khu vực neo đậu tàu trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
5. Điểm dịch vụ trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long (sau đây gọi tắt là điểm dịch vụ): Là nơi cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
6. Chủ tàu du lịch là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện, được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa của tàu.
7. Cảng vụ: Trong bản Quy định này, Cảng vụ được hiểu là Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh.
8. Hiệp hội tàu du lịch Quảng Ninh: Là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động phục vụ vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú ngủ đêm trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long đảm bảo các điều kiện hoạt động theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định thành lập.
9. Chủ cảng, bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý cảng, bến thủy nội địa.
Chương II
1. Đối với tàu tham quan, tàu nhà hàng
a) Đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC; Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 65/2013/TT-BCA của Bộ Công an; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 72:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa; Phương án tổ chức lực lượng cứu nạn, cứu hộ tại chỗ đối với tàu du lịch trên vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 3527/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
b) Phương án chữa cháy, phương án cứu nạn cứu hộ phải được Cơ quan Cảnh sát PCCC hướng dẫn lập, phê duyệt.
c)
2. Đối với tàu lưu trú,
a) Đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.
b)
Điều 7. Yêu cầu thẩm mỹ, tiện nghi
1. Đối với tàu tham quan, tàu nhà hàng.
a) Sơn trắng toàn bộ mặt ngoài vỏ tàu từ mớn nước trở lên, trừ con trạch, đệm va, tời, neo, cột bích, ống khói, cột buồm, phù điêu, lô gô và các thiết bị khác trên boong. Sơn trắng toàn bộ sau 6 tháng theo định kỳ đối với tàu vỏ gỗ, 12 tháng theo định kỳ đối với tàu vỏ sắt và trong quá trình hoạt động bị bong tróc thì phải có trách nhiệm sơn dặm để đảm bảo bề mặt trắng theo quy định.
b) Bố trí đủ các phòng, bộ phận chức năng có gắn biển hiệu đáp ứng phục vụ khách du lịch.
c) Phòng khách có đủ ghế ngồi theo sức chở của tàu và bàn đặt trước các hàng ghế, cửa sổ đóng mở thuận tiện, có ri-đô che nắng; trang bị điều hòa hoặc mỗi bàn 01 quạt điện; có quay bar phục vụ đồ uống; trang bị thiết bị phát hình để hướng dẫn cho du khách sử dụng các trang thiết bị trên tàu và hướng dẫn về công tác bảo đảm an toàn cho du khách.
d) Phòng ăn và khu chế biến đảm bảo yêu cầu quy định của Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế.
đ) Phòng vệ sinh (WC): bố trí tối thiểu 01 phòng cho tàu có sức chở đến 20 khách, 02 phòng cho tàu có sức chở trên 20 khách. Có bồn cầu, chậu rửa, vòi nước, gương treo tường, biển hiệu phòng vệ sinh.
2. Đối với tàu lưu trú.
a) Đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này.
b) Đảm bảo yêu cầu chung và tiêu chí xếp hạng đối với tàu đạt Hạng 1 (một) sao trở lên, quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9372÷2012 về tàu thủy lưu trú - xếp hạng.
c) Trang bị thiết bị phát hình để hướng dẫn cho du khách sử dụng các trang thiết bị trên tàu, các trang thiết bị trong phòng ngủ và hướng dẫn về công tác bảo đảm an toàn cho du khách.
Điều 8. Quy định về thuyền viên và nhân viên phục vụ trên tàu du lịch.
1. Đối với tàu tham quan.
a) Bố trí số lượng thuyền viên tối thiểu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với phương tiện chở khách.
b) Đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn thuyền viên, nhân viên phục vụ phù hợp với các chức danh làm việc trên tàu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; tại Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL và Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC.
c) Mỗi tàu bố trí tối thiểu 01 nhân viên phục vụ hành khách. Nhân viên phục vụ phải được tập huấn, cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn giao thông đường thủy, giấy chứng nhận nghiệp vụ du lịch, giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, huấn luyện về cứu sinh, cứu đắm và sơ cứu y tế.
d) Thuyền viên, nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục và đeo thẻ nhân viên khi làm việc trên tàu du lịch.
2. Đối với tàu lưu trú.
a) Đảm bảo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1 của Điều này.
b) Bố trí đủ số lượng thuyền viên theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm.
c) Bố trí số lượng nhân viên phục vụ đảm bảo cho các loại hình dịch vụ trên tàu.
d) Đối với người có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn Thuyền trưởng hạng Ba, khi đảm nhận chức danh thuyền trưởng phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trên phương tiện thủy nội địa.
3. Đối với tàu nhà hàng.
a) Đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 của Điều này.
b) Bố trí đủ số lượng thuyền viên theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
Chương III
Điều 12. Xếp hạng tàu lưu trú.
1. Công tác xếp hạng tiêu chuẩn dịch vụ tàu lưu trú do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9372-2012 ban hành kèm theo Quyết định số 2292/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả xếp hạng tiêu chuẩn dịch vụ tàu lưu trú dùng để xác định chất lượng dịch vụ của tàu và là cơ sở để xây dựng đơn giá bán dịch vụ lưu trú nghỉ đêm và các loại hình dịch vụ khác trên tàu.
3. Giấy chứng nhận xếp hạng tiêu chuẩn dịch vụ tàu lưu trú thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo bản Quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP CHO TÀU DU LỊCH VÀO, RỜI CẢNG BẾN
Điều 13. Cấp phép tàu vào, rời cảng, bến đón, trả khách.
1. Cảng vụ cấp giấy phép vào, rời cảng bến theo quy định hiện hành. Căn cứ cấp tàu, vùng hoạt động, khả năng khai thác và bản tin dự báo thời tiết vùng biển Quảng Ninh do Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh cung cấp, Cảng vụ cấp phép cho tàu hoạt động. Trường hợp Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh có cảnh báo thời tiết nguy hiểm khi tàu du lịch đang hành trình tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cảng vụ thông báo cho các đơn vị liên quan và chủ tàu du lịch, thuyền trưởng biết, chủ động theo dõi diễn biến thời tiết, có biện pháp phòng tránh và vào nơi trú ẩn an toàn.
2. Giấy phép vào cảng, bến có giá trị sử dụng trong 30 ngày kể từ ngày cấp.
3. Tại các cảng bến ở điểm tham quan, khu vực lưu trú, thuyền trưởng sử dụng giấy phép rời cảng, bến đã cấp cho tàu tại cảng, bến trong đất liền, để trình báo với đại diện cảng vụ và làm cơ sở xác nhận cho tàu chuyển tuyến hoặc về cảng, bến trong đất liền.
1. Thủ tục hành chính của tàu: Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm, đăng ký kinh doanh của chủ tàu.
2. Tiêu chuẩn về thuyền viên trên tàu.
3. Tiêu chuẩn về hoạt động du lịch và dịch vụ.
4. Nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước
5. Hợp đồng ký kết giữa chủ tàu và khách đi tàu về giá cước, giá dịch vụ; danh sách hành khách.
6. Hợp đồng với đơn vị thu gom chất thải.
7. Việc kê khai giá dịch vụ và niêm yết giá trên tàu.
8. Các cam kết của chủ tàu, chủ doanh nghiệp về thực hiện các quy định quản lý tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
9. Hợp đồng cảng bến đón, trả khách và hợp đồng neo đậu tại các điểm lưu trú trên vịnh Hạ Long (đối với tàu lưu trú).
10. Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự, Biên bản kiểm tra an toàn PCCC, Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú, phân loại tàu hàng năm.
11. Danh sách thuyền viên và nhân viên phục vụ.
12. Hệ thống định vị vệ tinh (GPS) của tàu hoạt động tốt.
Cảng vụ đường thủy nội địa Quảng Ninh chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát đủ các điều kiện trước khi cấp phép cho tàu rời cảng, bến
1. Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày 31/10): Chậm nhất đến 19h00.
2. Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 15/4 năm sau): Chậm nhất đến 18h30.
3. Thời gian đưa tàu vào khu vực lưu trú chậm nhất là 18h00 (đối với mùa đông), 19h00 (đối với mùa hè).
Điều 16. Không cấp phép rời cảng, bến.
Cơ quan Cảng vụ từ chối cấp phép rời cảng bến cho tàu du lịch hoạt động phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long trong các trường hợp sau:
2. Khi thời tiết có diễn biến xấu phức tạp theo thông báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh và khi điều kiện thời tiết có cấp gió vượt quá mức cho phép đối với cấp kỹ thuật của tàu.
3. Tàu du lịch vận chuyển khách tham quan theo các tuyến tại Phụ lục III kèm theo bản Quy định này không có giấy phép rời cảng, bến cuối cùng; tàu đưa khách đến các điểm du lịch chưa được công bố theo quy định.
4. Khi có quyết định hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của thuyền viên, nhân viên trên tàu du lịch hoặc chủ tàu du lịch.
5. Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CẢNG, BẾN, ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
Mục 1. CẢNG, BẾN DU LỊCH
Điều 17. Cảng, bến tàu khách du lịch.
Cảng, bến bao gồm:
1. Cảng, bến trong đất liền.
2. Cảng, bến tại điểm tham quan.
3. Khu vực neo đậu tàu lưu trú.
1. Yêu cầu chung: Đảm bảo quy định tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL
Mục 2. TUYẾN, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 20. Tuyến, điểm du lịch.
Tuyến, điểm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long quy định chi tiết tại Phụ lục III kèm theo bản Quy định này.
Chương VI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 22. Giá cước, hợp đồng thuê tàu và các dịch vụ khác.
1. Xây dựng, kê khai, niêm yết giá:
a) Chủ tàu du lịch phải thực hiện kê khai giá cước dịch vụ vận chuyển, giá dịch vụ lưu trú, niêm yết và bán theo giá niêm yết theo quy định tại Quyết định số 334/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh và các quy định hiện hành khác.
b) Chủ tàu du lịch phải thực hiện kê khai giá cước dịch vụ vận chuyển và lưu trú theo biểu mẫu, cách thức thực hiện quy định tại Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính. Đối với các chủ tàu là tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ kê khai giá tới Sở Tài chính; đối với chủ tàu là cá nhân, hộ gia đình gửi hồ sơ kê khai giá tới UBND cấp huyện trên địa bàn hoạt động.
c) Giá kê khai quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được xây dựng trên cơ sở các tuyến, điểm tham quan, thời gian hành trình, chất lượng tàu theo kết quả phân loại và xếp hạng tàu và phải đảm bảo phù hợp với giá thực tế giao dịch thông thường trên thị trường;
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Hạ Long, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Sở Công thương, Cục thuế, Cảng vụ đường thủy nội địa, hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan thống nhất khung giá vận chuyển, các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch để làm cơ sở thống nhất thực hiện.
đ) Chủ tàu du lịch phải thực hiện việc niêm yết công khai giá cước vận chuyển khách, giá phòng (buồng) nghỉ trên tàu theo mức giá đã kê khai;
e) Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải theo đúng giá niêm yết, lập hóa đơn đầy đủ theo đúng quy định; Trường hợp chủ tàu lập hóa đơn (giá vận chuyển, lưu trú) thấp hơn giá tối thiểu thì xác định mức thuế phải nộp theo mức giá tối thiểu; Mức giá tối thiểu căn cứ theo khung giá quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này
f) Giá vận chuyển không bao gồm phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các dịch vụ phục vụ khác.
2. Vé hành khách, hợp đồng vận chuyển:
a) Chủ tàu phải thực hiện phát hành vé hành khách theo quy định;
b) Khi khách thuê trọn gói cả chuyến tàu mà chủ tàu không phát hành vé thì phải có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản theo từng chuyến;
c) Các trường hợp khách liên hệ tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long không thuộc đối tượng tại điểm điểm b Khoản 2 Điều này, Chủ cảng, bến thực hiện bán vé hành khách hoặc sắp xếp cho khách thuê tàu trọn chuyến và bố trí tàu vận chuyển hành khách.
d) Chủ cảng, bến có trách nhiệm soạn thảo mẫu hợp đồng đảm bảo đúng, đủ các nội dung theo quy định; yêu cầu các chủ tàu thống nhất thực hiện đối với các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
đ) Hợp đồng thuê tàu, danh sách hành khách, danh sách khách lưu trú nghỉ đêm trên tàu, giấy phép rời cảng, bến... phải được lưu giữ theo quy định.
3. Đối với các yêu cầu dịch vụ phát sinh ngoài hợp đồng vận chuyển, vé hành khách; chủ tàu phải thỏa thuận, thống nhất trước với khách về giá, số lượng, giá dịch vụ... trước khi cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm về giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách du lịch.
Điều 24. Các khoản thu dịch vụ.
1. Chủ cảng, bến được thu tiền đối với các dịch vụ đã cung cấp cho người sử dụng.
2. Mức tiền dịch vụ, phương thức thanh toán... do các bên thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản hợp đồng hoặc các hình thức khác và phải được công khai, niêm yết tại cảng.
Điều 25. Chuyển tải khách trong vùng nước cảng, bến.
1. Tàu lưu trú được phép neo đậu trong vùng nước cảng, bến để chuyển tải khách từ cầu cảng, bến ra tàu và ngược lại. Chủ tàu du lịch, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về an toàn trong quá trình chuyển tải khách.
2. Khi hoạt động chuyển tải phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Phải đảm bảo các điều kiện an toàn và có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật, bố trí đủ số lượng phao cứu sinh trên phương tiện chuyển tải cho thuyền viên, cho hành khách theo sức chở của phương tiện.
b) Chỉ được chuyển tải khách từ tàu lưu trú vào cầu cảng, bến và ngược lại khi tàu lưu trú neo đậu trong phạm vi vùng nước của cảng bến. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách trong quá trình cập mạn để đón, trả khách.
c) Đối với phương tiện chuyển tải có sức chở trên 12 người khi hoạt động chuyển tải khách phải bố trí 02 thuyền viên (01 người điều khiển phương tiện; 01 thủy thủ hướng dẫn khách và cảnh giới).
d) Thuyền viên làm việc trên phương tiện chuyển tải phải có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện theo quy định.
đ) Khi phương tiện chuyển tải cập cầu bến tại vị trí đã được chỉ định hoặc cập mạn tàu du lịch, thuyền viên đã buộc dây, neo đậu chắc chắn đảm bảo an toàn, mới cho khách lên, xuống phương tiện.
e) Thuyền viên hướng dẫn khách lên, xuống phương tiện chuyển tải, chỉ được nhận hành khách xuống phương tiện đúng trọng tải cho phép.
f) Trước khi khởi hành, thuyền viên hướng dẫn yêu cầu khách ngồi ổn định, cân bằng, không để khách đứng trên phương tiện chuyển tải, khi khách ngồi ổn định mới cho phương tiện chuyển tải hoạt động.
g) Khi hành trình, người điều khiển phương tiện chuyển tải phải tuân theo quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa, quan sát các điều kiện an toàn, giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác.
3. Phương tiện chuyển tải không được dùng để vận chuyển khách tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
4. Khi hoạt động chuyển tải, thuyền viên phải mặc áo phao cứu sinh và hướng dẫn, yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh trong suốt thời gian hành trình của phương tiện. Phương tiện chuyển tải khách chạy trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải giảm tốc độ đến dưới tốc độ lượn vòng cho phép được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của phương tiện.
5. Chủ cảng, bến quy định khu vực dành riêng cho phương tiện chuyên tải hoạt động.
Điều 26. Những hành vi không được thực hiện.
Ngoài các hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường thủy nội địa, Điều 12 Luật Du lịch và Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân liên quan muốn hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú trên tàu không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Đối với chủ tàu du lịch:
a) Sử dụng tàu không đủ điều kiện quy định vào vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, để khách lưu trú trên tàu;
b) Nhận chở khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú trên tàu nhưng không có hợp đồng bằng văn bản hoặc vé hành khách hợp lệ theo quy định tại Bản Quy định này. Thu tiền cao hơn giá niêm yết; thu tiền không có thỏa thuận, thống nhất trước với khách; thu tiền thấp hơn giá tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có hành vi lừa đảo hoặc cấu kết với người khác để lừa đảo khách du lịch. Không xuất hóa đơn, vé hành khách hợp lệ cho khách theo quy định;
d) Sử dụng tàu không đủ các giấy tờ, điều kiện theo quy định đối với tàu lưu trú để lừa dối khách, mạo nhận là tàu lưu trú cho khách thuê nghỉ đêm;
đ) Tự ý hoán cải, thay đổi kết cấu, tính năng, công dụng hoặc đóng mới tàu du lịch;
e) Không bố trí đủ người làm việc trên tàu đảm bảo thực hiện các chức danh theo quy định.
2. Đối với thuyền trưởng
a) Tự ý đón, trả khách ở cảng, bến hoặc địa điểm chưa được công bố, cấp phép hoạt động; điểm không được ghi trong giấy phép do Cảng vụ cấp, trừ trường hợp khẩn cấp, cứu nạn hoặc bất khả kháng;
b) Lập danh sách khách du lịch không đúng tên người, địa chỉ, số lượng người so với thực tế. Vận chuyển khách không đúng tên đã lập trong danh sách hành khách;
c) Đưa khách đi tham quan sai tuyến du lịch quy định. Không đưa khách đi đủ thời gian đã ký kết, thỏa thuận; tự ý cắt xén hành trình du lịch; thông đồng với người bán để khách du lịch mua bán hàng hóa, hải sản, sử dụng dịch vụ với giá sai niêm yết; trộm cắp tài sản của khách; để các phương tiện khác đeo bám vào phương tiện của mình để bán hàng hóa, dịch vụ; cho người không có tên trong danh sách thuyền viên lên tàu thực hiện việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
d) Cho tàu lưu trú neo đậu không đúng vị trí quy định được ghi trong giấy phép rời cảng, bến. Không khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch nghỉ đêm trên tàu;
đ) Chuyển nhượng khách du lịch sang tàu khác; bỏ khách du lịch tại điểm tham quan; chuyển tải khách trái quy định;
3. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, người tham gia hoạt động dịch vụ có các hành vi vi phạm nội quy, quy định của cảng, bến;
4. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch có hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội, buôn bán hàng cấm hoặc vi phạm đạo đức, lối sống, tín ngưỡng, văn hóa... của người Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ (ăn uống, đồ lưu niệm, hải sản...) có hành vi gian lận thương mại; cung cấp hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; ép khách hàng sử dụng dịch vụ, không niêm yết giá, không có thỏa thuận với khách hàng trước khi bán, thu tiền cao hơn giá niêm yết, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, số lượng, không xuất hóa đơn theo quy định.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền... trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền viên và khách du lịch dưới mọi hình thức;
7. Các hành vi đổ chất thải, rác thải xuống vùng nước vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long dưới mọi hình thức.
8. Các hành vi khác trái với các quy định của pháp luật, trái với quy định này và các quy định khác có liên quan.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU DU LỊCH, THUYỀN TRƯỞNG, KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
Điều 29. Trách nhiệm của thuyền trưởng.
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
2. Hàng ngày, phải thường xuyên đôn đốc thuyền viên kiểm tra, thay thế các trang thiết bị an toàn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, các vị trí có nguy cơ xảy ra dễ cháy nổ trên tàu.
3. Phân công trách nhiệm cho từng thuyền viên trên tàu theo từng vị trí; phân ca, kíp làm việc cụ thể, đảm bảo trực 24/24h; đôn đốc thuyền viên thực hiện các trách nhiệm đã được phân công. Việc phân công phải được ghi lại cụ thể và lưu trên tàu.
4. Thường xuyên trực tiếp kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện, biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; lập, lưu trữ, bổ sung kịp thời hồ sơ quản lý hoạt động phòng cháy chữa cháy của tàu.
5. Tổ chức việc hướng dẫn về nội quy an toàn, sử dụng các trang thiết bị an toàn cá nhân (áo phao, búa phá cửa thoát hiểm, bình cứu hỏa...) cho khách du lịch.
6. Trước khi rời khỏi cảng, bến hoặc các điểm tham quan, neo đậu phải kiểm tra, đối chiếu danh sách hành khách với số khách thực tế tàu. Trong trường hợp kết thúc hành trình đi tham quan, lưu trú sớm hơn so với hợp đồng phải được sự đồng ý của khách và được xác nhận bằng văn bản.
7. Kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho các cơ quan chức năng xử lý các hoạt động trái pháp luật dưới mọi hình thức trên tàu.
8. Chịu trách nhiệm nhắc nhở hành khách thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định tại bản Quy định này.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn đề có liên quan đến khách du lịch; về các hoạt động của thuyền viên trên tàu trong quá trình hoạt động.
10. Chỉ cho phép đi tàu đối với khách du lịch đã có biên lai thu phí tham quan, có vé hành khách và có tên trong danh sách hành khách; thuyền viên có tên trong danh bạ thuyền viên.
Điều 31. Trách nhiệm của hiệp hội tàu du lịch Quảng Ninh.
2. Hỗ trợ các hội viên về việc khắc phục và giải quyết các sự cố rủi ro trong hoạt động.
3. Tập hợp, nghiên cứu những ý kiến, đề nghị của hội viên để phản ánh, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh và các ban, ngành chức năng của nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động của hội viên.
4. Tư vấn và hỗ trợ xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm, dịch vụ và nâng cao uy tín doanh nghiệp.
6. Xây dựng và giám sát hội viên thực hiện các quy chế hoạt động của hiệp hội.
7. Tham gia xây dựng khung giá vận chuyển, giá dịch vụ lưu trú.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của hiệp hội.
9. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ, có chương trình làm việc với các cơ quan chức năng có liên quan đến quản lý hoạt động tàu du lịch để trao đổi thông tin, tháo gỡ các vướng mắc nhằm nâng cao công tác phối hợp quản lý đối với tàu du lịch và để hoạt động vận chuyển khách ngày càng văn minh, lịch sự, thuận tiện.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 34. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Chịu trách nhiệm tham mưu đề xuất các quy định, các tiêu chuẩn liên quan theo chuyên ngành và phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long trong công tác quản lý hoạt động của tàu du lịch.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Thanh tra, kiểm tra.
1. Các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Việc thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
3. Việc kiểm tra hành chính chỉ được thực hiện tại các bến, cảng, điểm neo đậu. Không được tùy tiện dừng tàu để kiểm tra khi chưa phát hiện các dấu hiệu vi phạm, trừ các trường hợp đã được pháp luật cho phép.
4. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm trao đổi thông tin về vi phạm hành chính của các tàu du lịch cho Cảng vụ, chủ khai thác cảng, bến để làm cơ sở xử lý theo các cam kết được quy định.
Điều 36. Cam kết và thực hiện cam kết để được hoạt động phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
1. Chủ doanh nghiệp tàu du lịch, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu du lịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành bản Quy định này, nếu vi phạm thì Cảng vụ đường thủy nội địa Quảng Ninh từ chối cấp phép cho tàu rời cảng, bến với phương tiện vi phạm và cả đội tàu của chủ tàu, chủ phương tiện. Thời gian từ chối cấp phép tối thiểu 10 ngày. Khi khắc phục xong và sau 10 ngày có kết quả kiểm tra đảm bảo các điều kiện mới cho hoạt động trở lại.
- Vi phạm lần thứ 3, căn cứ các điều kiện, mức độ vi phạm liên ngành, thành phố Hạ Long xem xét đề nghị cơ quan Cảng vụ từ chối cấp phép rời cảng, bến từ 6 tháng trở lên hoặc từ chối vĩnh viễn với tàu hoặc đội tàu hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
- Kiên quyết từ chối cấp phép rời cảng, bến tàu du lịch thuộc các tổ chức, cá nhân không thực hiện kê khai, đăng ký, nộp thuế tại Quảng Ninh hoặc trốn tránh nghĩa vụ thuế.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long thực hiện toàn bộ công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm của chủ tàu, chủ phương tiện, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động du lịch bằng tàu trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Ủy ban nhân dân các địa phương: Cẩm Phả, Vân Đồn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; chủ động xử lý hoặc phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long xử lý vi phạm.
3. Sở Giao thông vận tải thực hiện kiểm tra, xử lý không cấp phép rời cảng, bến với các phương tiện vi phạm các điều kiện quy định nêu trên, xử lý hành chính vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, thông báo về Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long biết để phối hợp quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Các Sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành; chủ động kiểm tra xử lý vi phạm hoặc bàn giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền... trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền viên và khách du lịch dưới mọi hình thức sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới, không phù hợp, các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
Điều 38. Định kỳ hàng quý, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh./.