Quyết định 101/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 101/2006/QĐ-BVHTT

Quyết định 101/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tinSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:101/2006/QĐ-BVHTTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Doãn Hợp
Ngày ban hành:28/12/2006Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 101/2006/QĐ-BVHTT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 101/2006/QĐ-BVHTT
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG TRONG LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, HỘI THI, HỘI DIỄN
CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - THÔNG TIN (34)

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

QUY CHẾ KHEN THƯỞNG

TRONG LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, HỘI THI, HỘI DIỄN
CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - THÔNG TIN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin;
2. Các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức: Cách thức tổ chức, đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định riêng.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng thành tích của cá nhân, tập thể; thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó.
2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Kết hợp chặc chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 3. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng.
1. Cá nhân, tập thể được tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, giải nhất, giải nhì, giải ba, các giải riêng và giải khuyến khích theo quy định tại Điều 6 được nhận Giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định.
2. Cá nhân, tập thể có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
3. Nghiêm cấm hành vi mua bán, cho thuê, cho mượn, tặng cho Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, Giấy chứng nhận giải thưởng; trừ việc đưa vào phòng truyền thống của đơn vị, địa phương.
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Tổ chức
Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn phải do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong đó nêu rõ: Mục đích, yêu cầu; đối tượng tham gia; chủ đề; nội dung, loại hình nghệ thuật; thời gian tổ chức.
2. Xây dựng các tiêu chí về chất lượng nghệ thuật (cụ thể bằng thang, bảng điểm) theo chủ đề, nội dung liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn để làm căn cứ cho Ban Giám khảo xét chọn.
3. Thành lập và xây dựng quy chế làm việc của Ban Giám khảo, Tổ thư ký.
Chương II
HÌNH THỨC, PHẠM VI TỔ CHỨC, CÁC LOẠI GIẢI THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
Điều 5. Hình thức và phạm vi tổ chức
nhayQuy định về thi, liên hoan không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc tại Điều 5 Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT bị hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL.nhay
1. Hình thức tổ chức
a. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong các lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật; sân khấu; ca múa nhạc; băng đĩa hình ca múa nhạc; điện ảnh; văn nghệ quần chúng; thông tin lưu động; liên hoan nghệ thuật toàn quốc của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật...
b. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong các ngày hội văn hóa các dân tộc; các cuộc thi sáng tác; triển lãm mỹ thuật tranh, ảnh, tác phẩm hội họa, điêu khắc, tranh cổ động; liên hoan thư viện, tuyên truyền viên thư viện....
2. Phạm vi tổ chức
a. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp: Cấp khu vực và toàn quốc.
b. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp: Cấp khu vực và toàn quốc.
c. Liên hoan nghệ thuật toàn quốc của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật.
d. Các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn khác: Cấp khu vực và toàn quốc.
Điều 6. Các loại giải thưởng
nhayQuy định về thi, liên hoan không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc tại Điều 6 Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT bị hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL.nhay
1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 các loại giải thưởng như sau:
+ Huy chương vàng, Huy chương bạc.
+ Bông sen vàng, Bông sen bạc và các giải riêng.
2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 các loại giải thưởng như sau:
+ Giải nhất, Giải  nhì, Giải ba và Giải khuyến khích.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ tặng cho các đơn vị có nhiều đóng góp đặc biệt, đạt thành tích xuất sắc tại liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn.
4. Giấy chứng nhận Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, giải nhất, giải nhì, giải ba và giải khuyến khích thực hiện thống nhất theo quy định tại Mục 7, Điều 28 Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ quy định về mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu bằng Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc; của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ủy quyền cho Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn quyết định tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp khu vực.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ủy quyền cho Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở quyết định tặng Huy Chương vàng, Huy chương bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc.
4. Trưởng Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quyết định khen thưởng giải nhất, giải nhì, giải ba, giải khuyến khích và các giải riêng.
5. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
Chương III
TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Trình tự lập hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp toàn quốc và của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật:
Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp khu vực:
Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn xét, quyết định.
3. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc:
Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở xét, quyết định.
4. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn khác:
Trưởng Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo tập hợp danh sách các cá nhân, tập thể đã được xét chọn theo quy chế đề nghị Trưởng Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn xét, quyết định.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
+ Công văn đề nghị khen thưởng của Trưởng Ban Tổ chức;
+ Biên bản chấm thi của Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;
+ Danh sách các cá nhân, tập thể đã được Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng giám khảo xét chọn.
2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
+ Công văn đề nghị khen thưởng của Trưởng Ban giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;
+ Biên bản chấm thi của Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;
+ Danh sách các cá nhân, tập thể đã được Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo xét chọn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện những điều chưa phù hợp Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Văn hóa - Thông tin để báo cáo Bộ trưởng và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 101/2006/QĐ-BVHTT
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG TRONG LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, HỘI THI, HỘI DIỄN
CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - THÔNG TIN (34)

 

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN

 

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

BỘ TRƯỞNG

Lê Doãn Hợp

 


QUY CHẾ KHEN THƯỞNG

TRONG LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, HỘI THI, HỘI DIỄN
CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - THÔNG TIN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin;

2. Các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức: Cách thức tổ chức, đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định riêng.

 

Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng

1. Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng thành tích của cá nhân, tập thể; thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó.

2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.

3. Kết hợp chặc chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

 

Điều 3. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng.

1. Cá nhân, tập thể được tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, giải nhất, giải nhì, giải ba, các giải riêng và giải khuyến khích theo quy định tại Điều 6 được nhận Giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định.

2. Cá nhân, tập thể có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.

3. Nghiêm cấm hành vi mua bán, cho thuê, cho mượn, tặng cho Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, Giấy chứng nhận giải thưởng; trừ việc đưa vào phòng truyền thống của đơn vị, địa phương.

 

Điều 4. Trách nhiệm của Ban Tổ chức

Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn phải do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định có trách nhiệm sau:

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong đó nêu rõ: Mục đích, yêu cầu; đối tượng tham gia; chủ đề; nội dung, loại hình nghệ thuật; thời gian tổ chức.

2. Xây dựng các tiêu chí về chất lượng nghệ thuật (cụ thể bằng thang, bảng điểm) theo chủ đề, nội dung liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn để làm căn cứ cho Ban Giám khảo xét chọn.

3. Thành lập và xây dựng quy chế làm việc của Ban Giám khảo, Tổ thư ký.

 

Chương II

HÌNH THỨC, PHẠM VI TỔ CHỨC, CÁC LOẠI GIẢI THƯỞNG,
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG

 

Điều 5. Hình thức và phạm vi tổ chức

1. Hình thức tổ chức

a. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong các lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật; sân khấu; ca múa nhạc; băng đĩa hình ca múa nhạc; điện ảnh; văn nghệ quần chúng; thông tin lưu động; liên hoan nghệ thuật toàn quốc của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật...

b. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn trong các ngày hội văn hóa các dân tộc; các cuộc thi sáng tác; triển lãm mỹ thuật tranh, ảnh, tác phẩm hội họa, điêu khắc, tranh cổ động; liên hoan thư viện, tuyên truyền viên thư viện....

2. Phạm vi tổ chức

a. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp: Cấp khu vực và toàn quốc.

b. Liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp: Cấp khu vực và toàn quốc.

c. Liên hoan nghệ thuật toàn quốc của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật.

d. Các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn khác: Cấp khu vực và toàn quốc.

 

Điều 6. Các loại giải thưởng

1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 các loại giải thưởng như sau:

+ Huy chương vàng, Huy chương bạc.

+ Bông sen vàng, Bông sen bạc và các giải riêng.

2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 các loại giải thưởng như sau:

+ Giải nhất, Giải nhì, Giải ba và Giải khuyến khích.

3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ tặng cho các đơn vị có nhiều đóng góp đặc biệt, đạt thành tích xuất sắc tại liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn.

4. Giấy chứng nhận Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc, giải nhất, giải nhì, giải ba và giải khuyến khích thực hiện thống nhất theo quy định tại Mục 7, Điều 28 Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ quy định về mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu bằng Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen.

 


Điều 7. Thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc, Bông sen vàng, Bông sen bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc; của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật.

2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ủy quyền cho Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn quyết định tặng Huy chương vàng, Huy chương bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp khu vực.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ủy quyền cho Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở quyết định tặng Huy Chương vàng, Huy chương bạc trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc.

4. Trưởng Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quyết định khen thưởng giải nhất, giải nhì, giải ba, giải khuyến khích và các giải riêng.

5. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.

 

Chương III

TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

 

Điều 8. Trình tự lập hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp toàn quốc và của học sinh, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật:

Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định.

2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp cấp khu vực:

Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn xét, quyết định.

3. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc:

Trưởng Ban tổ chức tập hợp danh sách các cá nhân và tập thể đã được Ban Giám khảo xét chọn theo quy chế đề nghị Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở xét, quyết định.

4. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn khác:

Trưởng Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo tập hợp danh sách các cá nhân, tập thể đã được xét chọn theo quy chế đề nghị Trưởng Ban Tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn xét, quyết định.

 

Điều 9. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

1. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

+ Công văn đề nghị khen thưởng của Trưởng Ban Tổ chức;

+ Biên bản chấm thi của Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;

+ Danh sách các cá nhân, tập thể đã được Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng giám khảo xét chọn.

2. Đối với các liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

+ Công văn đề nghị khen thưởng của Trưởng Ban giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;

+ Biên bản chấm thi của Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo;

+ Danh sách các cá nhân, tập thể đã được Ban Giám khảo, Chủ tịch Hội đồng Giám khảo xét chọn.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện những điều chưa phù hợp Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Văn hóa - Thông tin để báo cáo Bộ trưởng và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

 

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi