Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn về việc thu thuế doanh thu đối với một số hoạt động của ngành du lịch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 718-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 718-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 31/05/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
tải Công văn 718-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 718-TC/TCT NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 1991
VỀ VIỆC THU THUẾ DOANH THU ĐỐI VỚI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH DU LỊCH
Căn cứ vào luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 351/HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật Thuế doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật doanh thu đối với một số hoạt động của ngành du lịch như sau:
1. Căn cứ luật thuế doanh thu, cơ sở hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau thì phải nộp thuế doanh theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán được doanh thu riêng cho từng ngành, nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.
Đối với kinh doanh du lịch nếu hạch toán riêng doanh thu của từng ngành, nghề thì nộp thuế doanh thu theo từng thuế suất riêng. Ví dụ: kinh doanh vận tải hành khách: 4%; cửa hàng ăn uống cao cấp, kinh doanh khách sạn, cho thuê phòng ngủ, nhận đặt tiệc, dịch vụ mát xa, dịch vụ du lịch, tham quan: 10%,bán hàng chịu thuế suất: 1%,2%,4%, 8%tuỳ theo hoạt động và mặt hàng kimh doanh .
2. Riêng đối với hoạt động dịch vụ có thu tiền "trọn gói"của khách theo thông lệ quốc tế và đặc thù kinh doanh của ngành mà trong đó có một số khoản thu, đơn vị dịch vụ du lịch chỉ làm đầu mối nhận tiền của khách dể làm dịch vụ cho một số ngành khác như tiền mua vé máy bay, tàu xe đi lại ăn ở khách sạn, xem văn nghệ, trả liền lệ phí tham quan v,v...thì đối với hoạt động này, đơn vị dịch vụ du lịch chỉ nộp thuế doanh thu trên doanh số hoạt động kinh doanh mà đơn vị được hưởng (bao gồm các khoản tiền thu trọn gói trừ các khoản thu hộ chỉ được hưởng hoa hồng và doanh số hoạt động khác của đơn vị dịch vụ du lịch).
Để xá định được doanh số nói trên các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch phải đảm bảo các điều kiện sau:
1.Có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp lệ chứng minh các khoản doanh số của từng hoạt động kinh doanh của đơn vị dịch vụ du lịch và của ngành khác.
2. Đơn vị dịch vụ du lịch phải phản ảnh rõ ràng, đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán các khoản thu chi nói trên.
Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kết quả kiểm tra trên sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và thực tế hoạt động kinh doanh để tính đúng doanh số tính thuế của đơn vị dịch vụ du lịch và của đơn vị khác.
Văn bản này được áp dụng đối với doanh số phát sinh của ngành du lịch từ 1-6-1991.