Quyết định 10/2007/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2007/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2007/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 10/2007/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 10/2007/QĐ-BTP NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG
CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ
Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
QUY CHẾ
Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của Bộ Tư pháp
(ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTP
ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn chính
thức của Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) là Chánh Văn phòng Bộ Tư
pháp, có nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ
Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt thì Phó
Chánh Văn phòng kiêm Trưởng Ban thư ký thực hiện nhiệm vụ này.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người khác có
trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn
đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
3. Chỉ những người có
thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mới được nhân
danh Bộ Tư pháp để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do
những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động của Bộ Tư pháp.
4. Cán bộ, công chức,
viên chức của Bộ Tư pháp không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin
cho báo chí thì không được nhân danh Bộ Tư pháp để phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí. Trong trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí
thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân và phải chịu trách nhiệm
về nội dung trả lời phỏng vấn của mình.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn tổ
chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:
- Hoạt động và các văn
bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Tình hình và kết quả
hoạt động của Bộ Tư pháp trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp;
- Các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp;
- Kế hoạch, chương trình
công tác.
2. Việc tổ chức cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Tư pháp được thực hiện thông qua các hình
thức sau:
a) Định kỳ hàng tháng
cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (http://www.moj.gov.vn) và trên Báo Pháp luật
Việt
b) Sáu tháng một lần tổ
chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Nếu thấy cần thiết,
tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực
tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam thực
hiện;
d) Cung cấp thông tin
cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột
xuất, bất thường
1. Người phát ngôn có
trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí
trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết
phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn
trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp nhằm định hướng và
cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Bộ Tư
pháp đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra vụ
việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Tư pháp thì Người phát ngôn có trách
nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm
nhất là hai ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí
hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung
cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được nêu trên báo chí;
c) Khi nhận được ý kiến,
kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí
chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí thì Người phát ngôn phải thông báo cho
cơ quan báo chí kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại
Điều 3 của Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 quy định chi
tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
d) Khi có căn cứ cho
rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản
lý, Người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý
kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường
được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a)
Thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
b)
Tổ chức họp báo;
c)
Thông tin bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác cho các cơ quan báo chí.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Người phát ngôn được
nhân danh, đại diện cho Bộ Tư pháp thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí.
2. Người phát ngôn có
quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong cơ quan Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin,
tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo
chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
3. Đối với những vấn đề
phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.
4. Người phát ngôn có
quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các
trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc
và quan điểm của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được
điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn
đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được
tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật;
c) Những văn bản chính
sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa
được phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về nội dung phát ngôn
và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Các đơn vị, cá nhân
thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội
dung thông tin phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đề
nghị của Người phát ngôn.
2. Trung tâm Tin học,
Báo Pháp luật Việt Nam có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn với báo chí
của Người phát ngôn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trên Báo Pháp
luật Việt Nam.
3. Vụ Hợp tác quốc tế và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Người phát ngôn trong việc
thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan trong trường
hợp Người phát ngôn thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước
ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
4. Văn phòng Bộ có trách
nhiệm chủ trì việc liên lạc thường xuyên với các cơ quan báo chí, tổ chức họp
báo định kỳ để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của
ngành Tư pháp, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định
kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy
chế này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, kịp thời
phản ánh về Bộ Tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện.
Điều 8. Người phát ngôn
phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường