Thông tư liên tịch 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan về việc điều chỉnh bổ sung Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ ngày 17/4/2000 về hướng dẫn việc xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại; Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Văn Tạo; Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/10/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ THƯƠNG MẠI - TỔNG CỤC HẢI QUAN
SỐ 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2001
ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ NGÀY 17/4/2000 VỀ HƯỚNG DẪN
VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ
- Căn cứ Pháp lệnh Hải
quan ngày 20/02/1990;
- Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo Công văn số 6275/BKH/QLDA ngày 11/10/2000;
- Để tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nhập khẩu theo thoả thuận giữa Việt Nam và nước ngoài về
chế độ tối huệ quốc;
Bộ Thương mại và Tổng
cục Hải quan thống nhất điều chỉnh một số quy định về kiểm tra xuất xứ hàng hoá
nhập khẩu được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ ngày
17/4/2000 như sau:
1. Điều chỉnh Khoản 1 Mục II về cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do cơ quan hoặc tổ chức được Chính phủ chỉ định cấp.
b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) đối với hàng hoá sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất cấp theo uỷ quyền của cơ quan được Chính phủ chỉ định.
2. Huỷ bỏ Khoản 2; Khoản 4 Mục II; Khoản 3 Mục II được sửa đổi như sau:
2. Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ
Miễn kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với đối tác về xuất xứ hàng hoá theo hợp đồng mua bán giữa hai bên.
3. Bổ sung Điểm f Khoản 2 Mục III về những trường hợp không phải xuất trình C/O nhập khẩu:
f) Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá (không bao gồm máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển) có xuất xứ từ các nước mà Việt Nam giành chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), có hợp đồng mua bán dài hạn từ 6 tháng trở lên thì chỉ phải xuất trình với cơ quan hải quan giấy chứng nhận xuất xứ cho lần nhập khẩu đầu tiên. Các lô hàng tiếp theo cùng chủng loại thuộc hợp đồng nêu trên, doanh nghiệp không cần xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ, nhưng phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về gian lận xuất xứ. Trường hợp Hải quan phát hiện thấy có gian lận về giấy chứng nhận xuất xứ thì toàn bộ lô hàng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sửa đổi Điểm a Khoản 4 Mục III về thể thức và mẫu C/O:
a) C/O nộp cho cơ quan Hải quan phải là bản chính và có các nội dung cơ bản như sau:
- Tên, địa chỉ người xuất khẩu; nước xuất khẩu.
- Tên, địa chỉ người nhập khẩu; nước nhập khẩu.
- Chủng loại hàng hoá, số lượng hoặc trọng lượng.
- Xuất xứ của hàng hoá.
- Tổ chức cấp C/O (tên, ngày, tháng, năm cấp, dấu)
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.