Thông tư 30/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị đinh số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2003/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định 149/2003/NĐ-CP và 158/2003/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 30/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 30/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 30/2008/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2008
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ
32/2007/TT-BTC NGÀY 9/4/2007 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2003/NĐ-CP
NGÀY 10/12/2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2004/NĐ-CP NGÀY 23/7/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
156/2005/NĐ-CP NGÀY 15/12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật thuế giá trị
gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính như
sau:
1. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
1.1. Sửa đổi, bổ sung tiết d điểm 1.4 mục II phần A như sau:
“d- Thiết bị, máy móc, phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng chuyên dùng cho máy bay
(loại trong nước chưa sản xuất được). Dịch vụ sửa chữa máy bay ở nước ngoài,
gồm cả phụ tùng, thiết bị máy móc thay thế trong quá trình sửa chữa”.
1.2. Sửa đổi, bổ sung tiết h điểm 1.23 mục II phần A như
sau:
“h- Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài; hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan mua
bán với nhau (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp cho khu phi thuế quan).
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa
các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
2. Đoạn thứ nhất điểm 3 mục I phần B được sửa đổi như sau:
“Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này”
3. Thuế suất thuế GTGT:
3.1. Điểm 1.1; điểm 1.2 mục II phần B được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1.1- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể
cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất (trừ hàng hoá sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân) và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
Chính phủ như:
a- Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
b- Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật thương mại về hoạt động mua,
bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với
nước ngoài.
c- Hàng hóa xuất khẩu
để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
1.2- Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp
chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các
dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều
kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài
theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ
cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân trong doanh nghiệp chế xuất được hiểu là hàng hoá, dịch vụ do
cá nhân tự bỏ tiền ra để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình”.
3.2. Bổ sung điểm 3.28 mục II
phần B như sau:
“3.28. Hàng hoá, dịch vụ không
được nêu tại mục II phần A; điểm 1, 2 mục II phần B Thông tư này”.
4. Gạch đầu dòng thứ 3 tiết d2 điểm 1.2 mục III phần B được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“ - Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm,
hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất thì không phải
làm thủ tục hải quan. Riêng đối với văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt
hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất thì cơ sở cung cấp chỉ cần đăng ký với các
Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế, Khu
thương mại”.
5. Bỏ tiết h điểm 2.2 mục III phần B
6. Điểm 5.4 mục IV phần B được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“5.4- Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trả thay tiền lương cho người
lao động và tiêu dùng nội bộ:
a- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định tại Nghị
định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn
ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
không thu tiền; dòng thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
b- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay tiền lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập
hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và
tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng”.
7. Điểm 5.24 mục IV phần B được sửa đổi như sau:
“5.24- Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ
sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh doanh lập chứng từ thu và xác
định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền tài trợ, căn cứ mục đích
tài trợ đã được ghi trong hợp đồng tài trợ để lập chứng từ chi tiền”.
8. Đoạn cuối của điểm 2.7 mục II phần C được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay
quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc
trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm
việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ”.
9. Bỏ điểm 2.19 mục II phần C.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị
phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung