Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật 17-L/CTN

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:17-L/CTNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:LuậtNgười ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/07/1993
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xem Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất đang áp dụng  

Xem chi tiết Luật 17-L/CTN tại đây

tải Luật 17-L/CTN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Luật 17-L/CTN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

 

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

 

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.

 

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

1/ Điều 2 được sửa đổi:

"Điều 2 - Hàng hoá trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:

1- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, theo quy định của Chính phủ;

2- Hàng viện trợ nhân đạo."

2/ Điều 10 được sửa đổi:

"Điều 10 - Được miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng viện trợ không hoàn lại;

2- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;

3- Hàng là tài sản di chuyển;

4- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

5- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết."

3/ Điều 11 được sửa đổi:

"Điều 11 - Được xét miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;

2- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, sau khi có sự thống nhất của Bộ Tài chính, xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư;

3- Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, trong mức quy định của Chính phủ."

4/ Điều 14 được bổ sung vào cuối khoản 5 một đoạn như sau:

"Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu."

5/ Điểm a, điểm b, Khoản 3, Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3- Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định như sau:

a) Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng xuất khẩu;

Trong trường hợp hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn mười lăm ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế xuất khẩu.

b) Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng nhập khẩu;

Trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu.

Riêng trường hợp hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thì thời hạn nộp xong thuế được quy định cho từng ngành nghề sản xuất cụ thể, nhưng chậm nhất không quá chín mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn cụ thể được áp dụng cho từng ngành sản xuất.

Trong trường hợp đã thực xuất khẩu hàng sản xuất bằng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trong thời hạn quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu;"

6/ Khoản 1, Điều 20 được sửa đổi như sau:

"1- Quá thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 của Luật này, thì mỗi ngày chậm nộp, đối tượng nộp thuế bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số thuế nộp chậm."

7/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

 

Điều 2

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

 

Điều 3

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

 

 
 
 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi