Thông tư 12-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 208-TTg ngày 29-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục lập sổ thuế theo hộ gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 12-TC/TCT

Thông tư 12-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 208-TTg ngày 29-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục lập sổ thuế theo hộ gia đình
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:12-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phan Văn Dĩnh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/02/1993
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 12-TC/TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 12-TC/TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12-TC\TCT NGÀY 25-2-1993 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH CHỈ THỊ SỐ 208-TT
g NGÀY 29-12-1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC LẬP SỔ THUẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH

 

Thi hành Chỉ thị số 208-TTg ngày 29-12-1992 của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục lập sổ thuế theo hộ gia đình; Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

 

I. Căn cứ vào công văn số 1001-TC/TCT/TNN ngày 21-9-1992 của Tổng cục thuế hướng dẫn việc đánh giá kết quả lập sổ theo hộ gia đình và thực hiện lập sổ thuế theo hộ gia đình và thực hiện lập sổ thuế năm 1993; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung sơ kết, đánh giá tình hình và kết quả lập sổ thuế và thu thuế theo hộ gia đình trong năm 1992; Rút kinh nghiệm trực tiếp ở các xã chỉ đạo điểm (nếu có) trên các mặt chủ yếu sau đây:

1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp; quản lý, phân chia, sử dụng ruộng đất ở địa phương ảnh hưởng đến việc lập sổ thuế và thu thuế theo hộ; cách làm và những vấn đề cần khắc phục xử lý v.v..

2. Những biện pháp chỉ đạo và hiệu quả mang lại ...;

3. Kết quả triển khai lập sổ thuế và thu thuế theo hộ;

4. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị;

5. Kế hoạch tiến hành trong năm 1993.

 

II. Sử lý những vướng mắc trong quá trình lập sổ thuế và thu thuế theo hộ gia đình

1. Về điện tích chịu thuế: Theo quy định tại mục II-1b. Thông tư số 21-TC/TCT ngày 18-6-1992 của Bộ Tài chính, xử lý những vướng mắc về diện tích các trường hợp cụ thể như sau:

a) Do đo đạc sai hoặc có chênh lệch giữa diện tích tính thuế và diện tích đo đạc thì phải thực hiện đo đạc lại. Trường hợp không đo đạc lại được, thì cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh phải xác nhận vào sự chênh lệch đó và thực hiện tính thuế theo tờ khai của hộ sử dụng đất.

b) Không phân bổ diện tích kênh mương thuỷ lợi nội đồng dùng chung cho một cánh đồng vào diện tích chịu thuế của từng hộ, nhưng phải phân bổ số thuế này cho từng hộ nhận khoán. Diện tích bờ gắn vào thử ruộng nào thì tích vào diện tích chịu thuế của thửa ruộng đó tính từ tâm bờ rào ruộng.

c) Diện tích đất nông nghiệp dùng vào thổ cư, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng.... chưa được cấp có thẩm quyền xét duyệt, thì tổ chức, cá nhân sử dụng có trách nhiệm nộp thuế. Trường hợp những diện tích này đã kê khai tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình thì phải kiểm tra lại chặt chẽ để xác định rõ ranh giới thuế đất và thuế nông nghiệp do cục thuế tỉnh quyết định sau khi có sự đồng ý của Tổng cục thuế.

d) Diện tích ao, hồ, mặt nước, đồng cỏ, bãi bồi, diện tích hoang hoá. .. không quy chủ và thực tế không ai sử dụng thì không lập sổ thuế, nhưng phải kiểm tra xác định lại, lập biên bản được cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh xác nhận trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi hộ thuế.

2. Về thuế ghi thu: Tuỳ đặc điểm đất đai và thực tế sản xuất nông nghiệp của từng hợp tác xã, xã, thôn, ấp mà xác định thuế ghi thu của từng hộ xã viên; nhưng nguyên tắc chung là thuế ghi thu trên đất nhận khoán của các hộ xã viên bao gồm cả đất làm kinh tế gia đình (nếu có) cộng thuế ghi thu trên đất giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng và thuế ghi thu trên đất nông nghiệp chuyển sang sử dụng vào mục đích khác chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phải bằng tổng số thuế ghi thu của cả hợp tác xã.

Trên cơ sở tổng số thuế ghi thu của cả hợp tác xã xác định:

a) Thuế ghi thu của ao, hồ, đầm và mặt nước dùng vào nuôi trồng thuỷ sản.

b) Thuế ghi thu trên đất thổ canh, đất vườn (nếu có), đất trồng cây lâu năm.

c) Thuế ghi thu trên đất mạ, đất khác.

Căn cứ vào kết quả xác định được thuế ghi thu của các loại đất trên và diện tích sử dụng của từng đối tượng mà xác định thuế ghi thu của từng đối tượng theo quy định tại mục II-3b của Thông tư số 21-TC/TCT ngày 18-6-1992 của Bộ Tài chính.

d) Phần còn lại là thuế ghi thu trên đất ruộng trồng cây hàng năm cũng được chia theo các đối tượng sử dụng đất được quy định tại mục II-3b của Thông tư số 21-TC/TCT ngày 18-6-1992 của Bộ Tài chính theo thứ tự sau:

- Thuế ghi thu trên đất giao cho tổ chức, cá nhân khác không phải là hộ gia đình xã viên kể cả do xã dùng vào việc xây dựng ngân sách xã.

- Thuế ghi thu trên đất chuyển sang sử dụng vào mục đích khác chưa được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thuế ghi thu trên đất nhận khoán của các hộ gia đình xã viên bao gồm cả đất làm kinh tế gia đình (nếu có).

Tổng hợp thuế ghi thu các mục a, b, c, d lại thành thuế ghi thu của cả hợp tác xã và chi tiết theo từng hộ gia đình xã viên và các đối tượng khác.

e) Về phân hạng đất và xác định thuế ghi thu của từng hộ gia đình xã viên.

Căn cứ vào tổng số thuế ghi thu trên đất nhận khoán của các hộ gia đình xã viên bao gồm cả đất làm kinh tế gia đình (nếu có); thực hiện phân hạng đất tính thuế đối vói từng hộ xã viên nhận khoán theo quy định tại mụa II-2 Thông tư số 21-TC/TCT. ở những nơi ruộng đất quá phức tạp, manh mún... khó thực hiện phân hạng đất, Uỷ ban nhân dân huyện phải chỉ đạo Chi cục thuế và Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện:

- Họp đại hội xã viên để tuyên truyền giải thích chính sách và động viên nông dân;

- Xử lý ngay những vướng mắc của nông dân về ăn chia phân phối, về giao ruộng v.v...;

- Trường hợp có quá nhiều bậc năng suất khoán, phải chỉ đạo các hợp tác xã thu hẹp số bậc lại trước khi phân hạng đất;

- Kết hợp chặt chẽ việc phân loại ruộng đất theo từng khoảnh thửa, từng cánh đồng trên thực tế và bản đồ với năng suất khoán để ghép các loại ruộng đất cùng cánh đồng hoặc cùng điều kiện canh tác, cùng độ phì và điều kiện tưới tiêu vào cùng một hạng đất.

 

3. Tổ chức thực hiện:

a) Những nơi năm 1992 về trước đã phân bổ số thuế cho từng hộ gia đình, thì trong năm 1993 phải hoàn chỉnh số thuế: Xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế và thuế ghi thu của từng hộ gia đình thay cho cách phân bổ trước đây.

b) Những nơi năm 1993 mới triển khai thì phải căn cứ vào sổ thuế của xã và hợp tác xã được duyệt, Chi cục thuế chỉ đạo ban thuế (đội thuế) xã hướng dẫn các hợp tác xã xác định diện tích và thực hiện phân hạng đất tính thuế của hợp tác xã theo hộ gia đình xã viên theo hướng dẫn của Thông tư số 21-TC/TCT ngày 18-6-1992 và hướng dẫn thêm tại Thông tư này của Bộ Tài chính.

4. Thi hành quy định tại điểm 3, Điều 8 Nghị định số 281-HĐBT ngày 7-8-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, điểm 4 Chỉ thị số 208-TTg ngày 29-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 4239-PPLT ngày 30-11-1991 của văn phòng Hội đồng Bộ trưởng về việc trích kinh phí để lại cho xã phục vụ cho tổ chức thu thuế nông nghiệp; Để đảm bảo tốt việc thực hiện thu thuế theo hộ gia đình, Bộ Tài chính quy định khoản kinh phí thuế nông nghiệp xã tính theo tỷ lệ (%) trên số thuế nông nghiệp thu được hàng năm thực hiện từ năm 1993 trở đi như sau:

 

Loại xã

Tỷ lệ % trích theo các hình thức tổ chức thu thuế

 

Uỷ ban nhân dân xã đảm bảo tổ chức thu thuế ở xã

Đã có đội thuế xã (có cán bộ thuộc biên chế Nhà nước)

1. Xã đồng bằng

2. Xã trung du

3. Xã miền núi

2,0%

3,0%

8,0%

1,5%

2,5%

6,5%

 

Quy định này thay quy định tại điểm 8 Thông tư số 73-TC/TCT ngày 10-12-1991 của Bộ Tài chính.

Nội dung chi, cấp phát quản lý khoản kinh phí này vẫn theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 73-TC/TCT ngày 10-12-1991 của Bộ Tài chính.

5. Tăng cường sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp với công tác lập sổ thuế theo hộ gia đình.

Cơ quan thuế tỉnh phải thường xuyên báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về tình hình khó khăn, thuận lợi, tiến độ và kết quả lập sổ thuế theo hộ gia đình ở địa phương; Đồng thời phải tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, chỉ đạo uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, quận triển khai thực hiện.

Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ quan thuế tỉnh phải kết hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý ruộng đất, nông nghiệp chỉ đạo các huyện, thị và trực tiếp giúp cơ sở xử lý những vướng mắc.

Thông tư này cùng với Thông tư số 21-TC/TCT ngày 18-6-1992 của Bộ Tài chính nhằm hướng dẫn những vấn đề cơ bản trong quá trình tổ chức thực hiện lập sổ thuế và thu thuế nông nghiệp theo hộ gia đình xã viên. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế để tiếp tục xử lý.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi