Thông tư 09/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội Khoá XII
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09/2007/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 02
NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
BẦU
CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHOÁ XII
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội đã được Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001.
Căn cứ Nghị
quyết số 1077/2007/NQ/UBTVQH11 ngày 29/01/2007 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về việc công
bố ngày bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XII và thành lập Hội đồng bầu cử
đại biểu Quốc hội.
Căn cứ Chỉ
thị số 02/2007/CT-TTg ngày 31/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khoá
XII.
Sau khi có ý kiến của
Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Bộ Nội
vụ; Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí phục
vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội khoá XII như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí phục vụ cho
bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII do
ngân sách Trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí phục vụ cho
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá
XII phải được các tổ chức, cơ quan quản
lý chặt chẽ, chi tiêu theo đúng chế độ,
đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng
thời cần sử dụng các phương tiện
phục vụ các cuộc bầu cử trước đây
hiện còn sử dụng được, cần huy
động các phương tiện đang được
trang bị ở các đơn vị phục vụ cho
nhiệm vụ bầu cử để tiết kiệm chi
cho ngân sách nhà nước.
3. Kết thúc bầu
cử, các tổ chức, cơ quan, đơn vị có
sử dụng kinh phí phải quyết toán số kinh phí
bầu cử đã sử dụng với cơ quan tài chính
cùng cấp.
4. Cùng với số kinh phí
phục vụ cho bầu cử đại biểu Quốc
hội khoá XII do ngân sách Trung ương đảm bảo, căn
cứ tình hình thực tế tại địa
phương, yêu cầu công việc và khả năng ngân
sách; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có thể báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định bổ sung kinh phí từ
ngân sách địa phương để phục vụ cho
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tại
địa phương.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi:
Kinh phí phục vụ
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XII được sử dụng chi cho các nội dung
sau:
a)
Chi tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử:
- Chi in ấn thẻ cử
tri, phiếu bầu, nội quy nơi bầu cử,
viết thẻ cử tri, danh sách cử tri, phù hiệu cho
nhân viên tổ chức bầu cử, biên bản bầu
cử; Các biểu mẫu, tiểu sử, danh sách
người ứng cử, người tự ứng
cử, người trúng cử và các loại giấy tờ
khác phục vụ cho công tác bầu cử;
- Chi soạn thảo, in
ấn tài liệu phục vụ, hướng dẫn công
tác bầu cử;
- Chi về tài liệu
phục vụ cho cuộc bầu cử như Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật và các ấn
phẩm phục vụ cho cuộc bầu cử.
b) Chi cho công tác tuyên
truyền, hướng dẫn và chi phí hành chính cho công tác
bầu cử:
- Chi tuyên truyền,
hướng dẫn, vận động bầu cử;
- Chi văn phòng phẩm, chi
phí hành chính trong đợt bầu cử;
- Chi thông tin liên lạc
phục vụ bầu cử;
- Chi thuê hội
trường và địa điểm bỏ phiếu;
- Chi về trang trí loa
đài, bảo vệ tại tổ bầu cử;
- Chi làm hòm phiếu bổ
sung, khắc dấu của tổ chức bầu cử;
- Chi bồi dưỡng cho
những người trực tiếp phục vụ trong
đợt bầu cử;
- Chi khác phục vụ
trực tiếp cho công tác bầu cử.
c) Chi tổ chức hội
nghị:
- Chi hội nghị
hiệp thương, tiếp xúc cử tri, vận
động bầu cử;
- Hội nghị tập
huấn, hội nghị triển khai, hội nghị giao
ban, hội nghị tổng kết, khen thưởng.
d) Chi cho công tác chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử:
- Chi xăng xe, thuê xe, công
tác phí;
- Chi kiểm phiếu và
vận chuyển phiếu bầu;
- Chi khác liên quan đến
công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử.
Trong phạm vi kinh phí
phục vụ bầu cử được cơ quan có thẩm
quyền phân bổ và tình hình thực tế của từng
đơn vị bầu cử, các đơn vị và
tổ chức được giao sử dụng kinh phí
thực hiện bố trí kinh phí chi tiêu theo các nội dung
trên đây cho phù hợp và đảm bảo theo đúng các
quy định hiện hành.
2. Mức chi:
Các cơ quan, đơn
vị được cấp kinh phí để phục
vụ cho công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội phải thực hiện chi tiêu theo chế
độ chi tiêu tài chính được cấp có thẩm
quyền quy định, cụ thể như sau:
a) Chi hội nghị, tập huấn
nghiệp vụ bầu cử: Thực hiện theo quy
định hiện hành của Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị ở Trung
ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể
hoá Thông tư của Bộ Tài chính quy định về
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức hội nghị đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi in ấn, vận
chuyển (phiếu bầu cử, thẻ cử tri, các tài
liệu, biểu mẫu, ấn chỉ...) có liên quan
phục vụ công tác bầu cử thực hiện theo Hợp
đồng đã ký kết.
c) Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp phục vụ
trong đợt bầu cử:
- Ở Trung ương: Căn
cứ vào tình hình thực tế hoạt động của
các tổ chức, cơ quan chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra phục vụ cuộc bầu cử ở Trung
ương, Tổng thư ký Uỷ ban bầu cử Trung
ương phối hợp với Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội xây dựng các mức chi cụ thể
trên cơ sở các quy định hiện hành. Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định ban
hành các mức chi cụ thể bằng văn bản;
- Ở địa
phương: Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương và mức kinh phí được
thông báo cho công tác bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban
bầu cử các tỉnh, thành phố xem xét và quyết
định sau khi thống nhất với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
d) Các nội dung chi khác:
Thực hiện thanh toán theo các chứng từ chi hợp pháp trên cơ sở dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Phân bổ kinh phí phục vụ bầu cử:3
a) Trên cơ sở Quyết
định phê duyệt phân bổ kinh phí bầu cử
của Hội đồng bầu cử, Bộ Tài chính
thông báo mức kinh phí bầu cử cho Uỷ ban bầu
cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan.
b) Căn cứ mức kinh
phí bầu cử đã được Trung ương thông
báo, căn cứ vào số cử tri có trên địa bàn,
đặc điểm của từng vùng, Uỷ ban
bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định phê duyệt phương án phân
bổ kinh phí bầu cử và giao cho Sở Tài chính thông báo
kinh phí bầu cử cho các cơ quan, tổ chức liên quan
ở cấp tỉnh và các Ban bầu cử cấp
huyện. Ban bầu cử cấp huyện quyết
định phân bổ kinh phí và giao cho Phòng Tài chính thông báo
kinh phí bầu cử cho các Tổ bầu cử và các cơ quan,
tổ chức có liên quan trên địa bàn.
Trường
hợp Ban bầu cử được thành lập trên
cơ sở đơn vị bầu cử có từ 2
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì
trụ sở Ban bầu cử làm việc thuộc
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nào thì Ban bầu cử phân bổ dự toán kinh phí bầu
cử về cơ quan tài chính quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh đó.
c) Trên cơ sở mức
kinh phí được giao, đơn vị sử dụng
kinh phí (Hội đồng bầu cử, Uỷ ban bầu
cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử và cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác...) căn cứ vào các
chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu
hiện hành và các nội dung chi quy định tại
khoản 1 mục II Thông tư này, lập dự toán kinh phí
được giao theo các nhóm mục chi gửi cơ quan
tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước cùng cấp
để thực hiện phối hợp tổ chức chi
tiêu theo quy định.
4.
Cấp phát kinh phí phục vụ bầu cử:
a) Các Bộ, cơ quan Trung
ương thực hiện rút dự toán trực tiếp
từ Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
b) Kinh phí cho các đơn
vị bầu cử thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được thông báo cho Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà
nước theo quy định hiện hành.
c) Ngân sách Trung ương
thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Việc
cấp pháp kinh phí giữa các cấp ngân sách ở
địa phương, Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào
điều kiện thực tế và khả năng
quản lý của mình, trình Uỷ ban bầu cử cấp
tỉnh quyết định phương thức cấp
phát kinh phí phục vụ bầu cử của địa
phương theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp dưới hoặc thông báo, giao dự toán
trực tiếp cho các cơ quan sử dụng kinh phí
bầu cử.
d) Đơn vị sử
dụng kinh phí bầu cử khi phát sinh nhiệm vụ chi
ngân sách phải lập chứng từ theo quy định
gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp để
thực hiện rút dự toán chi tiêu.
Cơ quan Kho bạc Nhà
nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ, lệnh chuẩn chi của thủ
trưởng đơn vị sử dụng kinh phí có trách
nhiệm thanh toán kinh phí cho các
đơn vị sử dụng đảm bảo kịp
thời, đúng chế độ.
5.
Quyết toán kinh phí:
Sau khi kết thúc bầu
cử, các Tổ bầu cử, Ban bầu cử, Uỷ ban
bầu cử và các cơ quan có liên quan được phân
bổ kinh phí bầu cử thực hiện việc
quyết toán kinh phí bầu cử đã sử dụng
với cơ quan tài chính cùng cấp theo thời gian quy
định, theo đúng mẫu biểu quy định theo
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; cụ
thể như sau:
a) Các Tổ bầu cử
có trách nhiệm quyết toán số kinh phí được
giao, số đã sử dụng với cơ quan tài chính quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường
hợp Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi
Hội đồng bầu cử công bố kết quả
bầu cử mà công tác quyết toán kinh phí vẫn chưa
hoàn tất thì Tổ trưởng Tổ bầu cử giao
trách nhiệm và uỷ quyền cho Uỷ viên Tổ bầu
cử là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách
nhiệm quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính.
b) Các Ban bầu cử có
trách nhiệm quyết toán số kinh phí được giao
đã sử dụng với cơ quan tài chính.
Trường
hợp Ban bầu cử hết nhiệm vụ sau khi
Hội đồng bầu cử công bố kết quả
bầu cử mà công tác quyết toán kinh phí vẫn chưa
hoàn tất thì Trưởng Ban bầu cử giao trách
nhiệm và uỷ quyền cho Uỷ viên Ban bầu cử là
đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm
quyết toán số kinh phí với cơ quan tài chính.
c) Các cơ quan đơn
vị khác được phân bổ kinh phí bầu cử
thực hiện việc quyết toán kinh phí đã sử
dụng với cơ quan tài chính theo quy định hiện
hành.
d) Cơ quan tài chính các
cấp có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán
kinh phí của các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí phục vụ bầu cử; Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp kinh phí bầu cử đã sử
dụng vào báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương và quyết toán với Bộ Tài chính,
đồng gửi Hội đồng bầu cử Trung
ương.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo,
đồng thời cũng được áp dụng cho
việc bầu bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009
(nếu có).
Trong quá trình thực
hiện có gì khó khăn, vướng mắc đề
nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương phản ánh về Bộ Tài chính
để xử lý kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn