Công văn 1088/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1088/TCT-DNL

Công văn 1088/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1088/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:03/04/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

Số: 1088/TCT-DNL
V/v Chính sách thuế Giá trị gia tăng.

Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế Hà Nội

Bộ Tài chính nhận được công văn số 32229/CT-HTr ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Cục thuế Hà Nội xin ý kiến về vướng mắc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Căn cứ Điều 106, Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 6 năm 2010:

“Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

- Căn cứ vào khoản 8, Điều 4, Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“- Cho vay:

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Cho thuê tài chính;

- Phát hành thẻ tín dụng;

- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”

- Căn cứ công văn số: 1551/TTg-KTTH, ngày 26 tháng 9 năm 2012 về việc thuế giá trị gia tăng đối với cho vay vốn của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng:

“Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng: Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ thì các hoạt động tín dụng ngân hàng pháp luật cho phép tồn tại (bao gồm: Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ Luật Dân sự) hoặc hoạt động mang tính chất tín dụng, ngân hàng mà pháp luật không cấm thì thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng…”

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 Chương I Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác: bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ vào các quy định trên, hoạt động nhận ủy thác của đơn vị khác và thực hiện cho vay, thu nọ gốc, lãi, quản lý khoản vay để hưởng phí ủy thác, không chịu rủi ro tín dụng trên cơ sở hợp đồng thuộc hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã quy định trong Luật các tổ chức tín dụng. Do vậy, Tổng cục Thuế đồng ý với ý kiến trả lời của Cục thuế Hà Nội về việc trả lời kiến nghị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

+ Hoạt động này (bao gồm cả phí ủy thác) mang tính chất tín dụng.

+ Nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng thuộc lĩnh vực được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và hoạt động này thuộc hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

+ Hoạt động nhận ủy thác thực hiện cho vay trên cơ sở thỏa thuận tại hợp đồng nhận ủy thác và ủy thác cho vay, thu nợ gốc, lãi, quản lý khoản vay và hưởng phí ủy thác của Ngân hàng Agribank thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Hà Nội biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ngân hàng NN&PTNTVN;
- Vụ CS, PC - KK;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (2b).

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi