Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/1998/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về bưu chính và viễn thông trong lĩnh vực xây dựng công trình bưu chính, viễn thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/1998/TT-TCBĐ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Bưu điện | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/1998/TT-TCBĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Huy Luận |
Ngày ban hành: | 14/08/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/1998/TT-TCBĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Thông tư này hướng dẫn những quy định về xây dựng công trình bưu chính, viễn thông.
- Công trình chuyển mạch:
- Công trình truyền dẫn;
- Công trình Trung tâm bưu điện:
- Công trình trung tâm điều hành, trung tâm kiểm soát tần số, trung tâm chia chọn vận chuyển bưu chính, trung tâm ngoại dịch...;
- Công trình khác thuộc mạng lưới bưu chính, viễn thông.
- Công trình được đầu tư và xây dựng phù hợp với mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính, viễn thông đã được phê duyệt. Quá trình lập dự án, thiết kế, thi công phải tuân theo các qui định hiện hành của Nhà nước và của Tổng cục Bưu điện về quản lý đầu tư và xây dựng. Tuân theo các qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật. Để thực hiện các nội dung trên cần tuân theo các văn bản pháp quy có liên quan như bảng thống kê kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện đúng quy định của Nhà nước về xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Khi xây dựng chủ công trình cần phối hợp các ngành, địa phương và các chủ công trình khác về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng để đảm bảo an toàn và đồng bộ cho công trình bưu chính, viễn thông và đảm bảo sự đồng bộ của các công trình hạ tầng khác như đường giao thông, cống ngầm, điện, nước...
- Có tư cách pháp nhân, đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề xây dựng về xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khi đầu tư, xây dựng, lắp đặt công trình bưu chính, viễn thông được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, cụ thể như sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của hệ thống mạng lưới bưu chính, viễn thông.
- Thuận tiện cho việc lắp đặt các hệ thống thiết bị, đấu nối vào mạng truyền dẫn, cung cấp điện lưới, an ninh, an toàn công trình.
- Các tuyến cáp (cáp treo, cáp chôn, trong cống) được xây dựng dọc theo các tuyến đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ...) đường sắt, kết hợp đi trên cầu, đi trên hè, đường phố nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công trình, hiệu quả kinh tế và thuận tiện cho việc xây dựng, khai thác, sửa chữa, bảo quản, bảo vệ công trình.
- Tuyến cáp thả sông, thả biển (cả trạm cập bờ của tuyến cáp biển) được chọn ở vị trí đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, thuận lợi cho thi công, duy tu, bảo dưỡng và đảm bảo an toàn công trình.
- Tuyến thông tin vô tuyến điện (bao gồm cột anten, nhà, trạm lắp đặt thiết bị, nguồn điện, đường lên trạm) được yêu tiên hướng tuyến, địa điểm xây dựng ở những nơi cần thiết, để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, gần lưới điện quốc gia và thuận lợi cho việc xây dựng, khai thác, bảo dưỡng và bảo vệ.
- Trung tâm kỹ thuật, điều hành (trung tâm điều hành mạng lưới bưu chính, trung tâm điều hành mạng lưới viễn thông, trung tâm kiểm soát tần số vô tuyến điện, đài mặt đất thông tin vệ tinh...) được xây dựng ở những nơi đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, điều hành, xử lý nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm an ninh, an toàn; Nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, thống nhất của mạng lưới bưu chính, viễn thông.
- Trung tâm Bưu điện tỉnh, thành phố, quận, huyện, các bưu cục (giao dịch, khai thác, ngoại dịch, kiểm quan, cửa khẩu) và các buồng điện thoại, các ki ốt, hòm thư bưu chính được xây dựng và lắp đặt ở các trung tâm thành phố, thị xã, quận, huyện, thị trấn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư và những nơi cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu về điều hành, kỹ thuật, khai thác và thuận tiện cho người sử dụng.
- Tại các nhà ga, bến xe, cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu và các đầu mối giao thông được phép lắp đặt các bưu cục để phục vụ yêu cầu người sử dụng và thuận tiện cho việc giao nhận các chuyến túi, gói bưu phẩm, bưu kiện, trong nước và với nước ngoài.
Khi thiết kế và xây dựng các toà nhà cao tầng cần tính toán, xác định vị trí cho việc lắp đặt các mạng cáp và thiết bị bưu chính, viễn thông nhằm đảm bảo sự đồng bộ khi xây dựng và hiệu quả trong khai thác, sử dụng.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khi xây dựng các công trình nêu tại điểm 2.1 trên có trách nhiệm sau:
- Kế hoạch xây dựng hoặc sửa chữa công trình bao gồm: nội dung, địa điểm, tiến độ xây dựng hoặc sửa chữa.
- Cung cấp các thông số kỹ thuật, sơ đồ công trình có liên quan đến công trình bưu chính, viễn thông.
- Phương án đảm bảo an toàn công trình và an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông.
Sau khi xem xét nội dung nêu trên, kết hợp với kiểm tra thực tế, bên quản lý mạng lưới bưu chính, viễn thông cùng các tổ chức, cá nhân lập biên bản thống nhất, cam kết thực hiện đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông, kèm theo hồ sơ xin phép xây dựng.
- Đơn xin phép Nhà nước Việt Nam (trong đó nêu rõ các công việc cụ thể cần xin phép như: Khảo sát, lắp đặt, hoặc các công việc khác).
- Bản thuyết minh giải trình về khảo sát, lắp đặt thể hiện được các nội dung:
+ Tính chất, mục tiêu, phạm vi sử dụng của dự án, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến khảo sát biển và hoạt động ngầm dưới biển.
+ Phương pháp và các phương tiện sẽ được sử dụng cho công tác khảo sát, lắp đặt và thiết bị vật tư sử dụng (tên thiết bị, phương tiện, vật tư, ký hiệu tiêu chuẩn kỹ thuật).
- Sơ đồ tuyến (nếu là khảo sát), thiết kế kỹ thuật (nếu là lắp đặt), và vị trí địa lý, toạ độ chính xác nơi tiến hành các hoạt động khảo sát, lắp đặt.
- Tiến độ công tác khảo sát lắp đặt (thời gian bắt đầu, kết thúc và thời gian tiến hành từng công đoạn).
- Các phương án về tổ chức thi công cần bảo đảm an toàn, an ninh và môi trường sinh thái.
- Tên chủ dự án, Giám đốc công ty và người phụ trách từng lĩnh vực của các hoạt động khảo sát và lắp đặt.
- Chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và chịu mọi phí tổn cho hoạt động này.
- Nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
- Cam kết thực hiện đúng quy định của giấy phép được cấp. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp luật của Việt Nam.
Thủ tục, hồ sơ, điều kiện xin phép cụ thể thực hiện theo: "Quy định về việc bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học ở các vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Ban hành kèm theo Nghị định số 242-HĐBT ngày 5/8/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ).
- Hồ sơ xin phép gửi về Tổng cục Bưu điện, địa chỉ: 18 Nguyễn Du - Hà Nội (vụ Chính sách Bưu điện)
- Tổng cục Bưu điện chủ trì và phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, Tổng cục Bưu điện sẽ cấp giấy phép.
Thanh tra Bưu điện phối hợp các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc bất thường việc chấp hành qui định trong lĩnh vực xây dựng công trình bưu chính, viễn thông theo qui định của Pháp luật.
Mọi tranh chấp giữa các chủ công trình được xử lý theo quy định của Pháp luật.
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 03/1998/TT-TCBĐ ngày 14 tháng 8 năm 1998)
STT |
Tên văn bản |
Nội dung |
1 |
NĐ42/CP ngày 16/7/1996 |
Ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng |
2 |
NĐ 92/CP ngày 23/8/1997 |
Về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 42/CP |
3 |
NĐ 43/CP ngày 16/7/1997 |
Ban hành quy chế đấu thầu |
4 |
NĐ 93/CP ngày 23/8/1997 |
Về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 43/CP |
5 |
TT 03/KTKH ngày 15/1/1996 |
Hướng dẫn điều lệ thi hành quản lý đầu tư và xây dựng |
6 |
TT 04/TTLB ngày 10/6/1996 |
Hướng dẫn điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng NĐ 42/CP |
7 |
NĐ 79/CP ngày 16/7/1997 |
Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BC-VT |
8 |
QĐ 110/TTg ngày 22/2/1997 |
Về quy hoạch phát triển BC-VT giai đoạn 1996 - 2000 |
9 |
TT 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 |
Hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng |
10 |
NĐ số 242-HĐBT ngày 5/8/1991 |
Về việc bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học ở các vùng biển của Việt Nam |
11 |
QĐ 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 |
Ban hành quy chế lập thẩm định xét duyệt thiết kế công trình |
12 |
QĐ 541/BXD-GĐ ngày 22/11/1997 |
Sửa đổi bổ sung QĐ 497/BXD ngày 18/9/1996 |
13 |
TT 09/BKH-VPTĐ ngày18/9/1996 |
Hướng dẫn lập thẩm định dự án đầu tư phê duyệt |
14 |
QĐ 500/BXD-CSBĐ ngày 18/9/1996 |
Về ban hành quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng |
15 |
TT 03/KTKH ngày 19/6/1997 |
Hướng dẫn thực hiện đăng ký chứng chỉ hành nghề xây dựng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông |
16 |
TT 23/BXD-VKT ngày 15/12/1994 |
Về hướng dẫn lập và quản lý xây dựng |
17 |
TT 08/BXD-TH ngày 5/12/1997 |
Về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB |
18 |
TT 01/1998 TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 |
Về quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng lưới và dịch vụ BC - VT |