Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 72/1998/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Khắc Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/01/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 72-1998/QĐ/BVHTT NGÀY 17 THÁNG 1 NĂM 1998 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ
XUẤT BẢN CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
- Căn cứ Luật Xuất bản ngày 07/7/1993 và Nghị định số 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản";
- Căn cứ Nghị định số 69/HĐBT ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) "Quy định về các hoạt động tôn giáo";
- Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Xuất bản;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tạm thời về Xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo".
Điều 2: Bản Quy chế ban hành kèm theo quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Nhà Xuất bản được giao trách nhiệm xuất bản xuất bản phẩm tôn giáo và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ XUẤT BẢN CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO
(Ban hành theo Quyết định số 72/1998/QĐ/BVHTT
ngày 17 tháng 01 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xuất bản phẩm tôn giáo quy định trong Quy chế này bao gồm:
1- Các loại sách kinh, các tác phẩm tôn giáo, sách lịch sử tôn giáo, giáo trình dạy trong các trường tôn giáo;
2- Các ấn phẩm khác gồm: ảnh, lịch, truyện tranh, cờ, cuốn thư;
Các xuất bản phẩm quy định tại điều này của từng tôn giáo được thể hiện in trên giấy, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách.
Điều 2. Các tổ chức giáo hội và các tổ chức tôn giáo (Sau đây gọi chung là các tổ chức tôn giáo) đã đăng ký hoạt động tôn giáo với chính quyền và được Nhà nước cho phép hoạt động, được phép xuất bản các xuất bản phẩm ghi tại Điều 1 quy chế này để lưu hành nội bộ thuộc phạm vi tổ chức tôn giáo của mình nhằm mục đích trực tiếp phục vụ cho quá trình thờ phụng, tu học, hành đạo và quản đạo.
Những xuất bản phẩm phục vụ những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của các tín đồ được bảo đảm. Những xuất bản phẩm tôn giáo vì lợi ích Tổ quốc được khuyến khích.
Người đứng tên xin phép xuất bản phải là người có thẩm quyền đại diện cho tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước cho phép hoạt động.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT BẢN
CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO
Điều 3. Việc xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo quy định tại Điều 1 quy chế này do các nhà xuất bản có tên dưới đây chịu trách nhiệm:
1- Nhà xuất bản Hà Nội: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thanh Hoá trở ra).
2- Nhà xuất bản Thuận Hoá: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố từ Nghệ An đến bình Thuận và ba tỉnh Tây Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum).
3- Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Đồng Nai trở vào và Lâm Đồng).
Các nhà xuất bản được giao nhiệm vụ xuất bản sách tôn giáo quy định tại điều này thành lập ban biên tập có đủ số lượng biên tập viên và đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước mắt, các nhà xuất bản cần phối hợp với các cơ quan chức năng về tôn giáo để xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo. Nếu hiện tại chưa đủ số lượng biên tập viên chuyên trách thì có thể sử dụng biên tập viên kiêm nhiệm.
Điều 4. Các tổ chức tôn giáo có nhu cầu xuất bản các xuất bản phẩm quy định tại Điều 1 quy chế này phải đăng ký kế hoạch sản xuất với các nhà xuất bản quy định tại Điều 3 quy chế này. Trong nội dung đăng ký phải ghi rõ tên tác phẩm, tác giả, dịch giả, số lượng bản in, cơ sở in, đối tượng phục vụ và phạm vi phát hành.
Nếu xuất bản phẩm là tác phẩm dịch từ nguyên bản của nước ngoài thì đồng thời phải tuân theo quy định tại điểm 4 Thông tư 38/XB ngày 7-5-1994 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.
Điều 5. Các xuất bản phẩm có nội dung có liên quan đến hoạt động tôn giáo hoặc tác giả là chức sắc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo nhưng xuất bản phẩm không có mục đích sử dụng trực tiếp trong sinh hoạt tôn giáo thì tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về xuất bản, in và phát hành như các xuất bản phẩm thông thường.
Điều 6. Các tổ chức tôn giáo có nhu cầu in lịch hành đạo (chương trình hành đạo hàng năm) phải gửi bản thảo chính đăng ký với nhà xuất bản quy định tại quy chế này. Để thuận tiện cho việc xét chấp nhận kế hoạch xuất bản, bản thảo, bản thảo cần có ý kiến của Ban Tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tôn giáo đó đặt trụ sở.
Điều 7. Chấp nhận kế hoạch xuất bản hàng năm:
1- Nhà xuất bản: Sau khi nhận được đăng ký xuất bản hợp lệ của các tổ chức tôn giáo, nhà xuất bản (quy định tại Điều 3) tập hợp, xem xét cân đối với kế hoạch chung để xác định kế hoạch xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo của nhà xuất bản, gửi Cục Xuất bản để xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kế hoạch xuất bản.
2- Cục Xuất bản: sau khi nhận được kế hoạch xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo của các nhà xuất bản. Cục xuất bản tổng hợp kế hoạch và sau khi trao đổi ý kiến với Ban tôn giáo Chính phủ sẽ trả lời nhà xuất bản theo quy định hiện hành.
Điều 8.
1- Giám đốc, Tổng biên tập nhà xuất bản chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 11 của Luật Xuất bản.
2- Tổ chức tôn giáo đứng tên xin xuất bản chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm và các vấn đề khác liên quan đến quyền tác giả của xuất bản phẩm do mình đề nghị xuất bản, in và phát hành trước pháp luật.
3- Tác giả của tác phẩm tôn giáo chịu trách nhiệm về nội dung và các vấn đề khác liên quan đến quyền tác giả của các xuất bản phẩm do mình đề nghị và có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với nhà xuất bản.
4- Trên bìa 1 của xuất bản phẩm tôn giáo phải ghi rõ tên nhà xuất bản, trên trang cuối phải ghi đầy đủ: Tên nhà xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập nội dung, nơi sắp chữ, số lượng in, nơi in, số chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản.
CHƯƠNG III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9: Các nhà xuất bản và các tổ chức, cá nhân xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo quy định tại Quy chế này chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; báo cáo tình hình hoạt động xuất bản 6 tháng một lần và những trường hợp đột xuất khi được yêu cầu.
Điều 10: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, cấp giấy phép phải làm đúng chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.
Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà cho việc xuất bản sách tôn giáo của các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp.
Điều 11: Các nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân xuất bản xuất bản phẩm tôn giáo vi phạm Luật Xuất bản và những quy định tại quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12: Tổ chức và cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép, kiểm tra, thanh tra xử lý hoặc không chấp hành đúng những quy định trong quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 13: Bộ văn hoá - Thông tin giao cho Cục Xuất bản là cơ quan tham mưu của Bộ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần báo cáo kịp thời để Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét giải quyết.