Quyết định 4146/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 4146/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4146/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/10/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 4146/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP ---------------- Số: 4146/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
-------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Thứ trưởng (để biết); - Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục CNTT. |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hà Hùng Cường |
BỘ TƯ PHÁP ----------------------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- |
QUY CHẾ
Hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4146/QĐ-BTP ngày 24/10/2011
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
--------------------------------
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp là điểm truy cập duy nhất của Bộ Tư pháp trên môi trường mạng (địa chỉ truy cập trên Internet: www.moj.gov.vn hoặc www.botuphap.gov.vn) liên kết tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, phục vụ hoạt động tác nghiệp, phối hợp của các cá nhân, đơn vị trong ngành Tư pháp; giới thiệu Bộ Tư pháp và các lĩnh vực hoạt động của Bộ; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực Tư pháp nói riêng; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành.
Cổng thông tin điện tử phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, cung cấp thông tin trên các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Cục Công nghệ thông tin là Thường trực Ban Biên tập, do Trưởng ban trực tiếp điều hành hoạt động.
Những người tham gia vào quá trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
- Chỉ đạo xây dựng và quản lý các hoạt động của trang thông tin, đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành đối với trang thông tin điện tử;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung của trang thông tin.
- Có phương án hoạt động rõ ràng;
- Bố trí đủ nhân sự đảm bảo quản lý và duy trì hoạt động thường xuyên của trang thông tin.
Các trang thông tin đã và đang hoạt động nếu không đủ các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động độc lập, có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra thì đơn vị chủ quản phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xin dừng hoạt động hoặc xin được ghép vào Cổng thông tin điện tử.
Chương III
THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
a) Bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời, phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp cũng như nhu cầu khai thác thông tin của người dân;
c) Phù hợp với mục đích, yêu cầu của Cổng thông tin điện tử theo quy định của Quy chế này, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet;
d) Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng thông tin điện tử phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
a) Thông tin giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ Tư pháp; thông tin liên hệ: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức của đơn vị để liên hệ và tiếp nhận thông tin; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của Lãnh đạo Bộ.
b) Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: hệ thống văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
đ) Thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; thông tin về các chương trình/dự án/đề án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.
g) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công
- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;
- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
h) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì cần lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân; thông tin về thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý, địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý; các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
i) Thông tin khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
- Thông tin về thống kê chuyên ngành (số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê, bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê);
- Hướng dẫn nghiệp vụ, hệ thống biểu mẫu điện tử chuyên ngành;
- Tư vấn, giải đáp pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp;
- Thông tin về tuyển dụng, tuyển chọn, thông tin liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của Bộ Tư pháp phải công khai theo quy định của pháp luật;
- Các bài viết, bài nghiên cứu chuyên sâu, thông tin về các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý;
- Giới thiệu các ấn phẩm sách, thông tin, tạp chí chuyên ngành của Bộ Tư pháp hoặc của các đơn vị thuộc Bộ.
k) Thông tin liên hệ công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Danh bạ điện thoại, địa chỉ thư điện tử của đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; danh bạ các Sở Tư pháp; danh bạ các chức danh thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
l) Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.
m) Các thông tin khác theo sự chỉ đạo hoặc đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
- Các thủ tục hành chính trong phạm vi lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý;
- Danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến do Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ thực hiện, nêu rõ mức độ cung cấp của từng dịch vụ.
Thông tin quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài, các dịch vụ công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bản tiếng Anh để tham khảo. Tuỳ theo khả năng và điều kiện cho phép, các thông tin khác có thể được chọn lọc để cung cấp trên phiên bản tiếng Anh của Cổng thông tin điện tử.
Thông tin gửi để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện bằng hình thức thư điện tử hoặc các phương tiện phù hợp khác (đĩa CD, fax, văn bản giấy...) về địa chỉ Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (Email: [email protected]; Địa chỉ: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp, 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: 04.62739718; Số fax: 04.62739359).
Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có đầy đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, họ tên người gửi, chức danh (nếu có), địa chỉ thư điện tử, số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, thông tin về thống kê chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt, ban hành của Lãnh đạo Bộ thì ngoài việc gửi thư điện tử, đơn vị dự thảo gửi văn bản giấy đã được phê duyệt, ban hành (có dấu đỏ) về Cục Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Quyết định số 20/QĐ-BTTTT ngày 09/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, cụ thể:
- Văn bản: *.doc, *.txt, *.rtf, *.pdf, *.odt;
- Bảng tính: *.csv, *.xls, *.ods;
- Trình diễn: *.htm, *.pdf, *.ppt, *.odp;
- Ảnh đồ hoạ: *.jpg, *.gif, *.tiff, *.png;
- Phim ảnh, âm thanh: *.mpg *.mp3, *.aac, *.asf, *.wma, *.wmv, *.ra, *.ram, *.rm, *.rmm, *.avi, *.mov, *.qt;
- Nén dữ liệu: *.zip.
Các thông tin dạng văn bản, bảng tính, trình diễn sử dụng phông chữ Unicode theo chuẩn TCVN 6909:2001.
a) Đối với tin tức, sự kiện: không quá 12 giờ hành chính đối với tin trong nước, không quá 24 giờ đối với tin nước ngoài kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện;
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi ban hành;
c) Đối với thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: không quá 03 ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt;
d) Đối với thông tin về công trình nghiên cứu, đề tài khoa học: không quá 20 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề tài được phê duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu;
đ) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được Lãnh đạo Bộ quyết định công bố;
e) Đối với Báo cáo tổng hợp theo tháng, quý, 6 tháng và báo cáo tổng kết công tác năm: trong tuần đầu tiên của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của quý, tháng tiếp theo đối với báo cáo quý, báo cáo 6 tháng; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức hội nghị tổng kết đối với báo cáo tổng kết công tác năm. Đối với báo cáo tổng kết chương trình/dự án/đề án: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình/dự án/đề án.
Thông tin sẽ được phân loại, xác định rõ nguồn gốc, nội dung, mục đích thông tin và chuyển đến cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các đơn vị có trang thông tin thành phần tích hợp trên Cổng thông tin điện tử chủ động thu thập, tiếp nhận thông tin để đăng tải trên trang thông tin của đơn vị.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin phản hồi, Thường trực Ban Biên tập gửi thông báo đã tiếp nhận thông tin phản hồi đến bạn đọc.
Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản hồi, tổ chức thu thập thông tin và cung cấp kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý thông tin cho Ban Biên tập trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin.
Trường hợp trả lời theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi thông tin trả lời bằng thư điện tử về Ban Biên tập.
Ban Biên tập chịu trách nhiệm biên tập thông tin và phê duyệt thông tin (trong trường hợp cần thiết) trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử. Các trường hợp cần phê duyệt thông tin trước khi đăng tải do Ban Biên tập xác định để thống nhất thực hiện.
a) Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
c) Thông tin không đúng sự thật;
d) Thông tin không bảo đảm chất lượng;
đ) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng lên Cổng thông tin điện tử.
Việc rà soát thông tin đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện khi thông tin có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập. Trong trường hợp cần thiết, Ban Biên tập có quyền yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ khác phối hợp rà soát thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
Chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được áp dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
a) Chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập.
b) Tổ chức thu thập thông tin và gửi thông tin trả lời phản hồi của bạn đọc hoặc thông tin về quá trình xử lý thông tin phản hồi trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này.
c) Phối hợp trả lời câu hỏi, yêu cầu giải đáp pháp luật của bạn đọc gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp và tư vấn pháp luật trong phạm vi lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
d) Chủ động hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ, biểu mẫu điện tử, số liệu thống kê chuyên ngành và các thông tin khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Thường xuyên rà soát thông tin giới thiệu đơn vị trên Trang giới thiệu Bộ Tư pháp, danh bạ điện thoại, địa chỉ của đơn vị, cán bộ, công chức đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho Thường trực Ban Biên tập khi có sự thay đổi.
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để tích hợp hoặc liên kết các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.
g) Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.
h) Đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp nội dung của dự án (tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà tài trợ), các hạng mục đầu tư và tiến độ triển khai của dự án, sản phẩm của dự án đã được nghiệm thu; quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và kết quả đấu thầu theo các quy định của Nhà nước về đấu thầu.
Trong chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất theo đề xuất của Cục Công nghệ thông tin để Cổng thông tin điện tử được bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên, duy trì hoạt động, đảm bảo hoạt động thông suốt và an toàn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy chế này, hàng năm tổng kết, đánh giá, báo cáo Bộ trưởng./.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hà Hùng Cường
|