Quyết định 37/2021/QĐ-TTg về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2021/QĐ-TTg

Quyết định 37/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2021/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/12/2021
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước hoạt động 24/7, kể cả lễ, Tết

Ngày 18/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 37/2021/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (Mạng bưu chính KT1).

Theo đó, Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác gồm hệ thống cơ sở khai thác, điểm phục vụ bưu chính tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến vận chuyển và tuyến phát. Dịch vụ bưu chính KT1 gồm dịch vụ KT1; dịch vụ KT1 theo độ mật A, B và C; dịch vụ KT1 theo độ khẩn hỏa tốc và hẹn giờ; dịch vụ KT1 theo độ mật và độ khẩn.

Bưu gửi KT1 được đóng dấu KT1, gắn mã vạch, định vị và quản lý chặt chẽ trong quá trình cung cấp dịch vụ, được khai thác, vận chuyển và phát bằng các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dùng. Khi có yêu cầu của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, việc khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi KT1 được bố trí lực lượng bảo vệ, đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật.

Mạng bưu chính KT1 phải đảm bảo cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày, 07 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết. Các cơ sở khai thác dịch vụ bưu chính KT1 phải kiểm soát người ra vào chặt chẽ.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.

Xem chi tiết Quyết định 37/2021/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 37/2021/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 37/2021/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 37/2021/QĐ-TTg PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PH
__________
Số: 37/2021/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
________________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2021

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là Mạng bưu chính KT1) và việc vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng sử dụng dịch vụ
a) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở trung ương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở địa phương quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhà nước có tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Đối tượng cung cấp dịch vụ
a) Cục Bưu điện Trung ương;
b) Doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng.
3. Các tổ chức liên quan đến hoạt động vận chuyển bưu gửi KT1.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Mạng bưu chính KT1
Mạng bưu chính KT1 được thiết lập và duy trì hoạt động trong nước bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm bí mật nhà nước;
2. Bảo đảm an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống;
3. Thống nhất trong tổ chức, quản lý, vận hành và khai thác;
4. Không vì mục đích kinh doanh.
Chương II
MẠNG BƯU CHÍNH KT1
Điều 4. Tổ chức Mạng
1. Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương xây dựng, quản lý, điều hành, khai thác để bảo đảm cung cấp dịch vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này; chỉ được kết nối với mạng bưu chính công cộng.
2. Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác gồm: Hệ thống cơ sở khai thác, điểm phục vụ bưu chính tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến vận chuyển và tuyến phát.
3. Mạng bưu chính công cộng quy định tại khoản 1 Điều này gồm: Hệ thống cơ sở khai thác, điểm phục vụ bưu chính, các tuyến vận chuyển và tuyến phát tại các địa phương.
Điều 5. Dịch vụ bưu chính KT1
1. Dịch vụ bưu chính KT1 là việc chấp nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện tài liệu; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (sau đây gọi là bưu gửi KT1) qua Mạng bưu chính KT1.
2. Dịch vụ bưu chính KT1 gồm:
a) Dịch vụ KT1;
b) Dịch vụ KT1 theo độ mật: A, B, C;
c) Dịch vụ KT1 theo độ khẩn: Hỏa tốc, Hẹn giờ;
d) Dịch vụ KT1 theo độ mật (A, B, C) và độ khẩn (Hỏa tốc, Hẹn giờ).
Điều 6. Bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1
1. Bưu gửi KT1 được đóng dấu KT1, gắn mã vạch, định vị và quản lý chặt chẽ trong quá trình cung cấp dịch vụ; được khai thác, vận chuyển và phát bằng các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dùng. Trường hợp cần thiết phải sử dụng phương tiện vận chuyển khác thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải bố trí nhân viên áp tải trong suốt quá trình vận chuyển.
Khi có yêu cầu của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, việc khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi KT1 được bố trí lực lượng bảo vệ để bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật trong cung cấp dịch vụ.
2. Đối với bưu gửi sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 theo độ khẩn, độ mật, việc chấp nhận, vận chuyển và phát được ưu tiên trong trường hợp khẩn cấp.
3. Các cơ sở khai thác dịch vụ bưu chính KT1 phải có nội quy, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng và kiểm soát người ra vào chặt chẽ.
4. Người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phải có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức bảo vệ bí mật nhà nước; được đào tạo về nghiệp vụ bưu chính và công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Người được giao chuyên trách vận chuyển và phát bưu gửi KT1 được trang bị và sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức liên quan đến hoạt động vận chuyển bưu gửi KT1 quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này phải ưu tiên giao nhận, bảo quản, khai thác bưu gửi KT1 bảo đảm an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
Điều 7. Chất lượng dịch vụ bưu chính KT1
1. Dịch vụ bưu chính KT1 phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và thời gian phát bưu gửi KT1 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mạng bưu chính KT1 phải bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết.
3. Mạng bưu chính KT1 được đầu tư trang thiết bị hiện đại để bảo đảm chất lượng dịch vụ.
Điều 8. Kinh phí bảo đảm hoạt động của Mạng
1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí duy trì hoạt động của Mạng bưu chính KT1 (bao gồm chi phí cho việc kết nối với mạng bưu chính công cộng) để cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 không thu cước cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 của các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này theo giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Cục Bưu điện Trung ương
1. Xây dựng, duy trì, quản lý, điều hành và khai thác Mạng bưu chính KT1 để bảo đảm cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 liên tục, bí mật, an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
2. Ban hành quy định nghiệp vụ về điều hành, khai thác Mạng bưu chính KT1; quy trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
3. Được ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 trên cơ sở định mức do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
4. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm bí mật, an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
6. Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp được chỉ định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định này thực hiện việc kết nối Mạng bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
7. Có trách nhiệm đối soát sản lượng, xác nhận chất lượng dịch vụ bưu chính KT1 với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này và cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 trong các trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của các đối tượng nêu trên.
8. Có trách nhiệm thanh toán chi phí cho phần kết nối giữa Mạng bưu chính KT1 với mạng bưu chính công cộng.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng
1. Quản lý, điều hành, khai thác mạng bưu chính công cộng kết nối với Mạng bưu chính KT1 để bảo đảm cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 tại địa phương liên tục, bí mật, an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
2. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các quy định về kết nối, an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
4. Tuân thủ các quy định nghiệp vụ và quy trình về cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
5. Được thanh toán chi phí cho phần kết nối giữa Mạng bưu chính KT1 với mạng bưu chính công cộng.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính KT1
1. Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này không phải trả cước khi gửi bưu gửi KT1 cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này và khi gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân.
2. Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ không phải trả cước khi gửi bưu gửi KT1 cho các tổ chức, cá nhân.
3. Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm thanh toán đủ giá cước dịch vụ theo quy định khi gửi bưu gửi KT1 cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
4. Các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm thanh toán đủ giá cước dịch vụ theo quy định khi gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
5. Khi sử dụng dịch vụ bưu chính KT1, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này được cung cấp đầy đủ các thông tin về dịch vụ, phải thực hiện đúng các quy định về sử dụng dịch vụ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bưu gửi và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm phối hợp Cục Bưu điện Trung ương đối soát sản lượng và xác nhận chất lượng dịch vụ bưu chính KT1.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc đề án phát triển Mạng bưu chính KT1 bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ, phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn.
2. Ban hành giá cước dịch vụ bưu chính KT1 sau khi thống nhất với Bộ Tài chính; các quy định về dịch vụ, kết nối, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng và thời gian phát, an toàn, an ninh; tiêu chuẩn người lao động được tuyển chọn để tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 và chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và chỉ đạo việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động của Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động của Mạng bưu chính KT1.
2. Thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước dịch vụ bưu chính KT1.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; quy định về việc trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ; việc thẩm tra tiêu chuẩn chính trị người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1; xử lý các trường hợp vi phạm các quy định này đối với hoạt động của Mạng bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ trụ sở điều hành; bảo vệ việc khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi KT1 khi có yêu cầu.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ Công an phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương và doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng trong việc thẩm tra tiêu chuẩn chính trị người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 khi có yêu cầu.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 trên địa bàn theo Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 của các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

KT. THỦ TƯỚNG
 PHÓ THỦ TƯỚNG


[daky]

 

 

 

 

Vũ Đức Đam

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi