Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL

Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:64/2008/QĐ-BVHTTDLNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/08/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 64/2008/QĐ-BVHTTDL ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO

VÀ DU LỊCH

Số: 64/2008/QĐ-BVHTTDL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

 

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua-Khen th­ưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:

- VP Chủ tịch Nước;

- VP Quốc hội;

- VPTW và các Ban của Đảng;

- VP Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Hội đồng TĐKTTW;

- Ban Thi đua-Khen thưởng TW;

- Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam;

- TW đoàn TNCSHCM;

- TW Hội LHPN Việt Nam;

- UBTW Mặt trận tổ quốc VN;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- HĐND, UBND và Ban TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ;

- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;

- Công báo, Website Chính phủ;

- Các Hội Văn học Nghệ thuật Trung ương;

- Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao Quốc gia;

- Lưu: VT, TĐKT(2), NBV350.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoàng Tuấn Anh

 


QUY CHẾ

Thi đua-Khen thưởng Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BVHTTDL

ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)

 

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác thi đua-khen thưởng trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, bao gồm: hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp; quỹ thi đua-khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua-khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

1.Đối tượng thi đua:

Đối tượng thi đua áp dụng theo Quy chế này, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn ; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộcBộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cá nhân); các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tập thể).

2. Đối tượng khen thưởng:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;

b) Cá nhân và tập thể làm công tác văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các Bộ, ban, ngành và địa phương;

c) Cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài công tác tại các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế trong nước và người nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Việt Nam, góp phần tăng cường hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và quốc tế.

Điều 3. Mục tiêu thi đua-khen thưởng

Công tác thi đua-khen thưởng nhằm tạo động lực, động viên, lôi cuốn, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 4. Nguyên tắc thi đua-khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua:

a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;

b) Xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua;

c) Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu thi đua, tiêu chí thi đua. Những cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng:

a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao, thành tích đạt tới đâu khen thưởng tới đó. Những thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

c) Đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

d) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

đ) Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua-khen thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

2. Khối trưởng, cụm trưởng thi đua, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua- Khen thưởng) chủ động phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cùng cấp chỉ đạo tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong phạm vikhối, cụm thi đua và cơ quan, đơn vị chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định tại Quy chế này.

Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của Ngành

Các báo, tạp chí của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua-khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua-khen thưởng trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận hoặc hiện vật khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.

3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và danh hiệu thi đua cao hơn; bảo quản các hiện vật khen thưởng. Nghiêm cấm hành vi: mua, bán, cho thuê, cho mượn, tặng hoặc cho hiện vật khen thưởng dưới mọi hình thức.

Chương II.

HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU

THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

1.Thi đua thường xuyên:là hình thức thi đua được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thi đua thường xuyên hàng năm và được chia theo khối thi đua (gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và cụm thi đua (gồm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chia theo vùng, miền) để ký kết giao ước thi đua (có văn bản hướng dẫn riêng).

2.Thi đua theo đợt, theo chuyên đề: là hình thức thi đua nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất, những việc còn yếu kém, tồn đọng.

a) Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch thi đua theo đợt, theo chuyên đề nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của Nhà nước; Thi đua đẩy mạnh các phong trào thi đua trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các cơ quan, đơn vị trong ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng ngày truyền thống của ngành, cơ quan, đơn vị, kỷ niệm ngày thành lậpngành, cơ quan, đơn vị vào các năm tròn 5, chẵn 10.

b) Sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề đều có đánh giá kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung thi đua và thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.

2. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm.

3. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quy trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua; ký giao ước thi đua

1. Đầu năm, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua; gửi bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua-Khen thưởngtrước ngày 25 tháng 2 hằng năm; sau thời hạn trên không xem xét khen thưởng.

2. Quý I hàng năm (hoặc dịp Tổng kết cuối năm) các khối và cụm thi đua tổ chức để các cơ quan, đơn vị,Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtham gia ký giao ước thi đua (trực tiếp hoặc gián tiếp) thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ phát động, đồng thời đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thi đua, thống nhất bảng chấm điểm và gửi bản giao ước thi đua, bảng chấm điểm của khối, cụm thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ trướcngày 30 tháng 3 hằng nămđể theo dõi và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.

Điều 11.Danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

b) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;

c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;

d) Lao động tiên tiến.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a) Cờ thi đua của Chính phủ;

b) Cờ thi đua xuất sắc của Bộ;

c) Tập thể lao động xuất sắc;

d) Tập thể lao động tiên tiến;

đ) Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá;

e) Gia đình văn hoá.

Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc:

Đạt các tiêu chuẩnquy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 15 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

b) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:

Đạt các tiêu chuẩn sau:

- Cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu"Chiến sĩ thi đua cơ sở";

- Thành tích đạt được có ảnh hưởng tốt trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Cách thức xét tặng:

- Tỷ lệ bình bầu không quá 30% trong số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở";

- Mỗi năm 01 lần vào thời điểm kết thúc năm công tác dành xét tặng cho cá nhân công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

- Vào dịp Đại hội thi đua yêu nước ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch dành xét tặng cho cá nhân công tác trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

c) Chiến sĩ thi đua cơ sở:

Đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là lao động tiên tiến;

- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, quản lý hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận; tham gia chính đề tài khoa học cấp Bộ được đánh giá xếp loại xuất sắc; đạt giải thưởng cấp quốc gia và quốc tế tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Cách thức xét tặng:

Tỷ lệ bình bầu không quá 70% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

d) Lao động tiên tiến:

Đạt các tiêu chuẩnquy định tại khoản 1, Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Cách thức xét tặng:

- Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải cóđăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụđược giao (hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao, đạt năng suất, chất lượng tốt). Người đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" được lựa chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao;

- Các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì lấy kết quả học tập với kết quả công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm học đó được xếp tương đương danh hiệu "Lao động tiên tiến" để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;

- Các cá nhân trong 01 năm nghỉ làm việc từ 02 tháng (từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.

2. Các danh hiệu Thi đua đối với tập thể:

a) Cờ thi đua của Chính phủ:

Đạt các tiêu chuẩnquy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Cách thức xét tặng:

- Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ dành cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc hoàn thành vượt mức toàn diện nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể trong toàn ngành học tập; được bình chọn, suy tôn là tập thể xuất sắc nhất trong các khối, cụm thi đua.

- Hàng năm trên cơ sở đăng ký thi đua với Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phân bổ số lượng Cờ cho các khối thi đua và xem xét, Hiệp y đồng trình Cờ Chính phủ cho các cụm thi đua trong ngành.

b) Cờ thi đua xuất sắc của Bộ (hoặc tương đương):

Đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là những tập thể tiêu biểu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác;

- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch học tập, được bình chọn, suy tôn là tập thể xuất sắc trong các khối, cụm thi đua của Bộ;

- Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

Cách thức xét tặng:

- Được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ, dành tặng cho các tập thể;

- Hàng năm, căn cứ quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ để có văn bản hướng dẫn cụ thể về phân bổ số lượng Cờ thi đua Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Tập thể lao động xuất sắc:

Đạt các tiêu chuẩnquy định tại khoản 1, Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Cách thức xét tặng: Việc xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" phải được lựa chọn trong số các tập thể tiêu biểu, xuất sắc đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".

d)Tập thể lao động tiên tiến: đạt 4 tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 28Luật Thi đua, Khen thưởng.

đ)Danh hiệu“Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá”và danh hiệu thi đua“Gia đình văn hoá” ở xã, phường, thị trấn, thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30 Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế công nhận danh hiệu“Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT, ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin.

Chương III.

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng

1.Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.

2.Khen thưởng theo các chuyên đề: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc một chuyên đề hội thi, liên hoan, triển lãm, hình thức khen thưởng trên gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các vụ, cục, thanh tra, các đơn vị thuộc Bộ đối với các đơn vị cơ sở thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3.Khen thưởng đột xuất: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đạt giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua.

Điều 14. Hình thức khen thưởng

1.Hình thức khen thưởng của Nhà nước:Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hình thức khen thưởng của Bộ:

a) Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch";

b) Bằng khen Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Bông Sen Vàng, Bông Sen Bạc (và các hình thức tương đương) thực hiện theo Quy chế Khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hoá-thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT, ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin;

d) Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tặng cho các vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao cấp quốc gia, thực hiện theo các Quy định của Điều lệ các môn thể thao.

3. Hình thức khen thưởng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân:

- Giấy khen.

Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng

1.Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Bằng khen của Thủ tướngChính phủthực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng và Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CPngày 30 tháng 9 năm 2005của Chính phủ.

Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích xuất sắc, đột xuất tại các giải thể thao quốc tế và các nghệ sĩ đạt giải thưởng cao quốc tế tại hội thi, liên hoan, triển lãm (có văn bản hướng dẫn riêng).

2.Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nướcthực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CPngày 30 tháng 9 năm 2005của Chính phủ và Thông tư số 23/2007/TT-BVHTT, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật; Thông tư số 24/2007/TT-BVHTT, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn về xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú.

3.Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch"thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch" ban hµnh kÌm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Bằng khen của Bộ trưởng:

a)Đối với cá nhân: đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị;

-Lập thành tích xuất sắc, được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát động;

- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

- Có quá trình công tác lâu năm hoặc có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch được xét tặng nhân dịp Kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị vào các năm tròn 5, chẵn 10;

- Các trường hợp khác Bộ trưởng xem xét, quyết định.

b)Đối với tập thể: đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng và một trong các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc", hoặc lập tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát động;

- Xét tặng thưởng vào dịp cuối năm tổng kết công tác của Bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối, cụm thi đua; các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

- Lập thành tích xuất sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc có thành tích xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ quan, đơn vị trên lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhân dịp cơ quan, đơn vị Kỷ niệm ngày thành lập vào các năm tròn 5, chẵn 10;

- Xét khen các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong và ngoài nước có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

5. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân

Tiêu chuẩn Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và được các cơ quan, đơn vị cụ thể hoá ở tiêu chuẩn "Hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch công tác".

Chương IV.

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG,THỦ TỤC, HỒ SƠ

VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG

Điều 16. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1.Thẩm quyền quyết định tặng thưởng: Huân chương, Huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước", Danh hiệu vinh dự Nhà nước; "Cờ thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", thực hiện theo quy định tại các Điều 77 và 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng BộVăn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định tặng:

a) Các danh hiệu thi đua: Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân hưởng quỹ lương tại Văn phòng Bộ, trong đó trừ Văn phòng Bộ).

b) Các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương"Vì sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch"; Bằng khen của Bộ trưởng.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng:

a) Các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân do mình phụ trách) và Tập thể lao động tiên tiến.

b) Hình thức khen thưởng: Giấy khen.

Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

Việc công bố trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến. Lễ trao tặng phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí.

1. Tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.

2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch được uỷ quyền của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của của Bộ đối với các danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ (tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và trực tiếp trao tặng: Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch uỷ quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau:

a) Đối với Huân chương, Huy chương,sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tổ chức, đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng. Việc tổ chức công bố, trao tặng nên kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của cơ quan, đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí. Đối với các trường hợp đặc biệt, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và chủ động tổ chức công bố, trao tặng.

b) Đối với danh hiệu"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách và thông báo cho Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ biết để chỉ đạo, theo dõi.

c) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.

d) Đối với tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức.

Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 18. Tuyến trình khen thưởng

1. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Việc đề nghị Nhà nước khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét trình theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước theo đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương;

c) Việc đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện như các cơ quan, đơn vị thuộcBộ.

4. Đối với đơn vị ngoài ngành và đối ngoại:

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có mối quan hệ công tác đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Vụ Thi đua-Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành và ngoài ngành.

2. Đối với Bằng khen và Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 01 bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (kèm theo danh sách) (mẫu số 1);

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc biên bản của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (mẫu số 2);

c) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể (ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và cá nhân (ký, ghi rõ họ tên, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu) được đề nghị khen thưởng (các mẫu số 3 và 4);

d) Bản sao Quyết định hoặc chứng nhận phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể lao động xuất sắc" của cấp có thẩm quyền;

đ) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của cơ quan, đơn vị; Bản sao đoạt Giải thưởng quốc gia và quốc tế (nếu có).

3.Đối với danh hiệu "Anh hùng Lao động",hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ (các mẫu số 5, 6, 7 và 8).

4. Đối với danh hiệu "Chiến sĩ Thi đua toàn quốc", Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, hồ sơ thực hiện theo quy định tại các khoản 3 Điều 53, khoản 3 Điều 54, khoản 5 Điều 56, khoản 4 Điều 57 và khoản 2 Điều 60 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị (mẫu số 5);

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng (mẫu số 6);

c) Bản phô tô quyết định hoặc giấy chứng nhận đã được tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (ký tên, đóng dấu), các mẫu số 9, 10 và 11);

đ) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (không quá 2 trang A4);

e) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị; Bản sao đạt giải quốc gia và quốc tế;

g) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đối với tập thể, cá nhân (cấp trưởng) là Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

h) Ý kiến của ủy ban nhân dân phường, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động trên địa bàn (đối với tập thể, cá nhân là thủ trưởng cơ quan, đơn vị);

i) Đối với các tập thể, cá nhân trong ngành (thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương cần có sự hiệp y của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì chỉ cần gửi báo cáo thành tích kèm theo công văn đề nghị xin ý kiến hiệp y.

5.Đối với khen thưởng đột xuất,hồ sơ thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 5);

b) Báo cáo thành tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập, nêu ngắn, gọnthành tích, công trạng lập được để đề nghị khen thưởng (các mẫu số 12 và 13).

6.Đối với khen thưởng quá trình cống hiến: hồ sơ thực hiện theo quy định của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (mẫu số 5);

b) Báo cáo thành tích (mẫu số 14).

7.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định khen thưởngthuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nhận được Quyết định khen thưởng của các cấp có thẩm quyền, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ phối hợp với các bộ phận có liên quan thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo quyết định khen thưởng trên trang Web nội bộ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 20.Thời gian nhận hồ sơ

1. Khen thưởng thường xuyên đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ:

a) Đối với khen thưởng thường xuyên hàng năm cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Cờ thi đua của Chính phủ": Chậm nhất ngày 10 tháng 12 hằng năm (tính theo dấu bưu điện).

b) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn nhận hồ sơ và trình Nhà nước khen thưởng thực hiện như sau:

- Khen kinh tế-xã hội hàng năm trình 02 đợt:

Đợt 1: Nhận hồ sơ đến hết ngày 02/01 hằng năm(tính theo dấu bưu điện). Họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 15-30/01 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà nước trước ngày 20/02 hằng năm (bao gồm cả danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc");

Đợt 2: Nhận hồ sơ đến hết ngày 08/5 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 28/5-10/6 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà nước trước ngày 30/6 hằng năm.

- Khen theo chuyên đề, niên hạn và các hình thức khen thưởng đặc thù khác hằng năm trình 02 đợt:

Đợt 1: Nhận hồ sơ đến ngày 10/7 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ từ ngày 25/7- 08/8 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà nước trước ngày 05/9 hằng năm (bao gồm cả trình cho các trường thuộc Bộ và danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" các trường thuộc Bộ);

Đợt 2: Nhận hồ sơ đến ngày 20/11 hằng năm (tính theo dấu bưu điện). Họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng từ ngày 05/12-15/12 hằng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Nhà nước trước ngày 31/12 hằng năm.

c) Đối với danh hiệu "Anh hùng Lao động", không quy định thời hạn nhận hồ sơ.

2.Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, do cơ quan, đơn vị quyết định, được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

3.Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: gửi hồ sơ chậm nhất trong 07 ngày, kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.

Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng quyết định họp Hội đồng bỏ phiếu bình xét hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Kết quả bình xét của Hội đồng được lập biên bản trình Bộ trưởng quyết định. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, Vụ Thi đua-Khen thưởng có thông báo và trả lại đơn vị trình trong khoảng thời gian 20 ngày. Quy trình đề nghị khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:

1. Đối với hình thức khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Danh hiệu Anh hùng Lao động, Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành đưa ra Hội đồng Thi đua-Khen thưởng xét, bỏ phiếu tán thành. Trước khi trình Thủ tướng xét trình Chủ tịch nước (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương thẩm định Hồ sơ) phải thông qua Ban cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Đối với việc xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập tờ trình, biên bản hội đồng thi đua cơ sở, báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ xem xét, bỏ phiếu. Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ hoàn tất hồ sơ, biên bản họp Hội đồng trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch Nước quyết định.

3. Đối với danh hiệu thi đua ngành, Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, Bằng khen của Bộ cho các cá nhân và tập thể thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Vụ Thi đua-Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để họp, xem xét, bỏ phiếu. Vụ Thi đua-Khen thưởng hoàn tất hồ sơ, biên bản của Hội đồng và trình Bộ trưởng quyết định.

4. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ để thẩm định trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng xem xét và trình Bộ trưởng quyết định. Đối với việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ, ngành chủ quản xét có văn bản (kèm theo danh sách và báo cáo thành tích) đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng để thẩm định trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ xem xét và trình Bộ trưởng quyết định.

5. Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ có trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để đề xuất Ban cán sự, lãnh đạo Bộ xem xét đề nghị Bộ trưởng quyết định khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối với lãnh đạo Bộ.

Chương V.

HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 22. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

1. Thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo hoạt động Thi đua-Khen thưởng của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo hoạt động Thi đua-Khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.

Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

Điều 24.Thành phần Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quyết định số 1029/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 25. Thành phần Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân

1. Chủ tịch: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị.

3. Ủy viên Thường trực-Thư ký: Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Tổng hợp hoặc cá nhân phụ trách công tác Thi đua-Khen thưởng của cơ quan đơn vị.

4. Các ủy viên: Đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các bộ phận chuyên môn do thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.

Điều 26. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp

Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp có chức năng tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp về công tác thi đua-khen thưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.

1. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hµnh kÌm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cơ quan, đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định dựa trên cơ sở Quy chế họat động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng.

Chương VI.

QUỸ THI ĐUA-KHEN THƯỞNG

Điều 27. Nguồn và mức trích Quỹ

1. Hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho công tác thi đua- khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua-khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

2.Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua-khen thưởng hằng năm của Bộ.

Điều 28. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua-khen thưởng.

1. Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

a) Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ.

Hàng năm Vụ Kế hoạch, Tài chính Bộ có trách nhiệm báo cáo số dư Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ cho Vụ Thi đua-Khen thưởng. Cuối năm số dư chưa sử dụng hết trong Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua-khen thưởng.

b) Quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ được sử dụng chi tiền thưởng cho các đối tượng:

- Các cá nhân, tập thể thuộc Bộ được Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng;

- Các cá nhân, tập thể được Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.

2. Quỹ thi đua-khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân được sử dụng đối với:

- Các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.

Điều 29. Nguyên tắc chi thưởng

1. Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc Bộ và Bộ trưởng quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể: tiền thưởng trích từ quỹ thi đua-khen thưởng của Bộ.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý: tiền thưởng trích từ Quỹ thi đua-khen thưởng của cơ quan, đơn vị.

3. Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều từ 69 đến 74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.

Chương VII.

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 30. Kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng

1. Vụ Thi đua-Khen thưởng Bộ có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toµn ngµnh.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua-khen thưởng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.

3. Khối và cụm thi đua có trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua theo Quy chế hoạt động của khối và cụm thi đua.

Điều 31. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua-khen thưởng thực hiện theo Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng và theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Vụ Thi đua-Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua khen th­ởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các vụ chức năng có liên quan kiêm tra, xác minh, báo cáo, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Lãnh đạo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Chương XIII.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Báo cáo công tác thi đua-khen thưởng

1. Định kỳ quý IV hàng năm, các khối và cụm thi đua, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua-khen thưởng năm, bình xét khen thưởng và gửi báo cáo vềVụ Thi đua-Khen thưởng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

2. Khi phát động thi đua và sau một đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, bình xét thi đua và gửi báo cáo về Vụ Thi đua-Khen thưởng.

Điều 33. Hướng dẫn thực hiện Quy chế

1. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng chỉ đạo thực hiện Quy chế này.

2. Vụ Thi đua-Khen thưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này. Căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hàng năm, ngay từ đầu năm Vụ Thi đua-Khen thưởng nghiên cứu đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng hợp lý để Bộ trưởng quyết định.

2. Khối trưởng và cụm trưởng các khối và cụm thi đua, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và cụ thể hóa các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của khối, cụm thi đua và cơ quan, đơn vị.

Điều 34. Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế Thi đua-Khen thưởng

Trong quá trình thực hiện Quy chế Thi đua-Khen thưởng, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện những điều chưa phù hợp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc SởVăn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch qua Vụ Thi đua-Khen thưởng để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi