Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 75/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái đính cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 75/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 75/2014/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 03/11/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Quyết định 75/2014/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 75/2014/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 11 năm 2014 |
-----------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2757/STNMT-ĐGĐ&BT ngày 30/9/2014, kèm Báo cáo thẩm định số 1020/BC-STP ngày 22/9/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định tại Điều 61, Điều 62 và điểm đ, e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Đất đai; diện tích đất thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ là diện tích hiện trạng đang sử dụng hợp pháp được xác định theo: Tờ Trích đo bản đồ địa chính hoặc Tờ trích lục bản đồ địa chính hoặc Tờ trích lục bản đồ địa chính sau khi đã được đo vẽ chỉnh lý theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được thực hiện theo nguyên tắc:
Khi Nhà nước thu hồi đất ở thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Riêng đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì được bồi thường tối đa không quá 30% giá trị đất bồi thường theo mục đích, diện tích đất đang sử dụng bị hạn chế khả năng sử dụng.
Thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai. Đối với nhà và công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) trong quá trình sử dụng đã được phép tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình, nay nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình theo khối lượng thực tế và đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành tại thời điểm lập phương án bồi thường.
Trường hợp khi thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa, nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa địa để di chuyển mồ mả theo quy định thì người có mồ mả tự lo đất để di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí về đất với các mức cụ thể sau đây:
- Tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh: 4.000.000 đồng/mộ;
- Tại địa bàn thị xã Hồng Lĩnh: 3.000.000 đồng/mộ;
- Tại các huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ.
Trường hợp khi thu hồi trên 50% diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường sản lượng theo quy định cho toàn bộ diện tích thửa đất đó.
Hộ gia đình, cá nhân; Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư... đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt:
- Di chuyển trong phạm vi không quá 1 Km: 2.600.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi từ trên 1 Km đến 5 Km: 4.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi trên 5 Km đến 10 Km: 6.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi trên 10 Km đến 15 Km: 8.500.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trên 15 Km: 12.000.000 đồng/hộ.
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Trong đó:
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện tích được tính hỗ trợ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương, cụ thể:
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó, được Chi cục Thuế cấp huyện nơi có đất thu hồi xác nhận. Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng từ khi quy định này có hiệu lực đến khi Thủ tướng Chính phủ có quy định cụ thể về nội dung này.
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Mức hỗ trợ cho địa phương có đất công ích bị thu hồi bằng 70% giá đất nông nghiệp cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư theo các mức như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là hộ) bị thu hồi diện tích đất ở từ 200m2 trở lên đối với khu vực đô thị, từ 300m2 trở lên đối với khu vực nông thôn thuộc xã đồng bằng, từ 400m2 trở lên đối với khu vực nông thôn thuộc xã miền núi thì mỗi hộ tự lo chỗ ở được hỗ trợ: 100.000.000 đồng/hộ;
- Các trường hợp còn lại thì được hỗ trợ: 50.000.000 đồng/hộ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản với mức 2.000.000 đồng/hộ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất thực sự làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi căn cứ tình hình thực tế tại địa phương xem xét báo cáo cụ thể với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất mức hỗ trợ phù hợp để ổn định đời sống nhưng không vượt quá 50% của mức hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy định này.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức: được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Quy định này; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với diện tích tương ứng số nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức với bình quân diện tích đất thu hồi của hộ gia đình. Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (xây dựng nhà ở tại khu tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm hoặc làm lán trại tạm với mức hỗ trợ: Khu vực nông thôn 800.000 đồng/hộ/tháng; khu vực đô thị 1.200.000 đồng/hộ/tháng. Thời gian được hỗ trợ tính theo thực tế (tùy yêu cầu tiến độ dự án và yêu cầu về công tác bàn giao mặt bằng), nhưng tối đa không quá 06 tháng.
5. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở, mồ mả mà tự nguyện thực hiện di dời hoàn thành trước 15 ngày theo thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì ngoài mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định còn được thưởng tiến độ, mức thưởng: Đối với di chuyển nhà ở, công trình kèm theo, mức thưởng 5.000.000 đồng/hộ; đối với mồ mả, mức thưởng 500.000 đồng/ngôi mộ.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tiến độ thời gian di dời nêu trên để ban hành quyết định thưởng đối với các đối tượng thực hiện do chuyển chỗ ở, mồ mả sớm hơn quy định. Kinh phí thưởng được trích từ nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
6. Hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình neo đơn, già cả, đau ốm lâu dài, hộ nghèo được Ủy ban nhân dân xã xác nhận phải di chuyển chỗ ở hoặc thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao; ngoài các khoản hỗ trợ quy định, được hỗ trợ thêm như sau:
a) Hộ có 02 thân nhân liệt sỹ, hộ nuôi dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống), hộ có ít nhất một thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/ hộ;
b) Hộ có một thân nhân liệt sỹ, có ít nhất một thương binh hạng 2/4, bệnh binh hạng 2/4, hộ hưởng chế độ chất độc da cam thì được hỗ trợ 2.500.000 đồng/ hộ;
c) Hộ có thương binh hạng 3/4 hoặc 4/4, bệnh binh hạng 3/4 hoặc 4/4, hộ gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình neo đơn, già cả, đau ốm lâu dài, hộ gia đình nghèo, được hỗ trợ 2.000.000 đồng/ hộ.
7. Hộ gia đình sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt nuôi trồng thủy, hải sản có mặt nước bị thu hồi nhưng không được bồi thường; hộ ngư nghiệp, hộ trực tiếp sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà phải chuyển đổi nghề nghiệp do di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau: Hỗ trợ thiệt hại đối với những máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ có thể di chuyển nhưng không sử dụng được ở nơi tái định cư như: tàu, thuyền, lưới, ngư cụ đánh bắt, lồng, bè nuôi trồng thủy hải sản, đáy, đăng, nò… đặt cố định tại cửa sông, cửa lạch, phương tiện vận tải đường sông, máy cày, máy xay xát, che ép mía, dụng cụ chế biến hải sản… mức hỗ trợ tối đa bằng 70% giá trị còn lại của máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ đó. Số lượng máy móc, thiết bị, dụng cụ… được hỗ trợ theo số lượng thực tế hộ đang sử dụng.
8. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất đai, tài sản, công trình xây dựng không nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án nhưng do việc triển khai dự án mà bị ảnh hưởng đến khả năng sử dụng (không được bảo hiểm công trình xem xét bồi thường tổn thất) thì được hỗ trợ như sau:
a) Đối với đất vườn, đất sản xuất nông nghiệp, đồng muối, nuôi trồng thủy sản mà bị ảnh hưởng trong quá trình thi công công trình, nhưng sau khi thi công vẫn sản xuất được thì được hỗ trợ bằng giá trị sản lượng của một hoặc nhiều vụ thu hoạch đối với diện tích, loại đất, thời gian bị ảnh hưởng tương ứng (giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch được tính theo năng suất trung bình trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng, vật nuôi tại địa phương theo giá trung bình của nông sản cùng loại tại thời điểm thu hồi đất).
Trường hợp nếu diện tích bị ảnh hưởng không tiếp tục sản xuất được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị xem xét thu hồi đất và được bồi thường theo quy định.
b) Đối với các công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gần kề công trình thi công tùy vào mức độ hạn chế sử dụng của công trình hoặc bị ảnh hưởng hư hỏng, xuống cấp của công trình (được đánh giá theo tỷ lệ %) bị hư hỏng, xuống cấp của công trình, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất từng trường hợp cụ thể để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định mức hỗ trợ.
9. Trường hợp mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc được bồi thường thiệt hại tài sản trên đất (nếu có) thì:
a) Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm theo quy định;
b) Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu, mức hỗ trợ được tính theo quy định tại Điều 10 Quy định này. Trường hợp không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì thực hiện thu hồi đất và tính bồi thường theo quy định.
10. Cấp thẻ Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí trong thời gian 36 tháng cho những người hết độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di dời chỗ ở đến khu tái định cư hoặc tự tái định cư trên địa bàn trong tỉnh (tính từ thời điểm bồi thường) nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi về khám chữa bệnh theo quy định.
11. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở và đất vườn, ao có nguồn gốc được tách từ thửa đất có nhà ở, nếu đủ điều kiện để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 05 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Diện tích đất vườn, ao đã được hỗ trợ theo quy định tại Khoản này thì không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
12. Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định trên, trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm ổn định đời sống cho các đối tượng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn và điều kiện cụ thể của dự án để xem xét, thống nhất đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Quỹ đất xây dựng khu tái định cư phải thuộc Đề án phát triển quỹ đất được duyệt, trường hợp nằm ngoài Đề án thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
Thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai, trong đó:
Hồ sơ, nội dung, thời gian thông báo thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai, Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian thực hiện việc niêm yết, lấy ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiếp nhận xử lý ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
- Biểu tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các đối tượng bị ảnh hưởng (bản giấy và bản điện tử theo Phụ lục 03 kèm theo Quy định này);
- Chi phí lập, thẩm định và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). Trong đó kinh phí cho hoạt động thẩm định được trích bằng 0,1% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên một lần thẩm định; mức trích tối thiểu 500.000 đồng và tối đa 20 triệu đồng đối với một lần thẩm định;
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của từng đối tượng bị ảnh hưởng khi thu hồi đất, bao gồm: Biên bản kiểm kê số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại có chữ ký của Thủ trưởng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (ký, đóng dấu), chủ hộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (ký, đóng dấu) nơi có đất bị thu hồi, đại diện hộ dân (theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này); biên bản bồi thường thiệt hại có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng, chủ đầu tư (Ban Quản lý Dự án) và đóng dấu theo quy định (theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này); biên bản họp lấy ý kiến trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và Biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; đơn tự nguyện tái định cư (đối với trường hợp bị thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà tự bố trí tái định cư);
- Các tài liệu, văn bản khác liên quan (nếu có).
Hồ sơ theo quy định nêu trên được lập thành 02 (hai) bộ, nộp về cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Quy định này (gọi tắt là Cơ quan thẩm định) để tổ chức thẩm định.
Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tối đa không quá 05 ngày đối với hồ sơ có dưới 50 đối tượng, không quá 10 ngày đối với hồ sơ có từ 50 đến 200 đối tượng và không quá 15 ngày đối với hồ sơ có trên 200 đối tượng (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và không kể thời gian chờ bổ sung, sửa chữa hồ sơ (nếu có)).
- Các văn bản, tài liệu quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 3 Điều này;
- Văn bản thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Cơ quan thẩm định.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71 của Luật Đất đai và Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người bị cưỡng chế không ký xác nhận khối lượng vào biên bản kiểm đếm bắt buộc thì các thành viên trong Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ký xác nhận để làm cơ sở thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể, được thuê doanh nghiệp có chức năng và đủ điều kiện để thực hiện một số dịch vụ phục vụ việc lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Thành phần Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, Tổ thẩm định cấp huyện do cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề nghị trên cơ sở thống nhất với cơ quan Tài chính và các ngành có liên quan cùng cấp. Thành viên của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh và Tổ thẩm định cấp huyện là những thành viên không tham gia trong Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Bộ phận thường trực và nơi làm việc của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường, sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường để giao dịch.
- Bộ phận thường trực và nơi làm việc của Tổ thẩm định cấp huyện đặt tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, sử dụng con dấu của Phòng Tài nguyên và Môi trường để giao dịch.
Hội đồng thẩm định có thể thành lập Tổ giúp việc để thẩm tra hồ sơ, kiểm tra, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ (có biên nhận) giúp Hội đồng thẩm định thẩm tra hồ sơ, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình; chuẩn bị báo cáo và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Nội dung số liệu thẩm tra của Tổ giúp việc phải được lập thành văn bản và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thẩm định và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung thẩm tra.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trong quá trình thực hiện quy định này, trường hợp có vướng mắc, khó khăn, yêu cầu phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
UBND HUYỆN……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số………/BBKĐ |
|
BIÊN BẢN KIỂM ĐẾM SỐ LƯỢNG
(Dự án…………..)
Thực hiện Quyết định số ……………… ngày … tháng … năm … của …………….. về việc phê duyệt dự án đầu tư ………….; Quyết định số ………../ …….. ngày …/…/… của Ủy ban nhân dân huyện ……….. về việc thành lập Hội đồng (Ban chuyên trách…) bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đầu tư xây dựng công trình………….
Căn cứ Thông báo số....../TB-UBND ngày... tháng... năm.... của Ủy ban nhân dân..... về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án.....;
Hôm nay, vào hồi …… giờ, ngày …/…/… Hội đồng bồi thường …….. tiến hành kiểm đếm số lượng đất, tài sản, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu của:
Hộ ông (bà); cá nhân hoặc Tổ chức(*):
Số CMND (hoặc Sổ hộ khẩu): … Do công an…..cấp ngày…tháng…năm…
Địa chỉ: số nhà …………. đường ………….. xóm …………, xã (phường, thị trấn) ……, huyện (thành phố, thị xã) ………………
Đối tượng chính sách: ………………..
I. Đất đai:
TT | Số thửa | Số Tờ BĐ | Diện tích thu hồi (m2) | Loại đất | Địa chỉ thửa đất | Vị trí tính giá đất | Nguồn gốc | Ghi chú | ||
Tổng | Trong mốc GPMB | Ngoài mốc GPMB |
|
|
|
|
| |||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích đất nông nghiệp được giao theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)......... m2 (chỉ thực hiện cho trường hợp là hộ gia đình, cá nhân);
Tỷ lệ % so diện tích đất nông nghiệp thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp được giao:.......%. (để thực hiện Điều 18 hoặc Khoản 2 Điều 24 Quy định này).
- Số lượng nhân khẩu sản xuất nông nghiệp (áp dụng cho các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp)......... nhân khẩu.
....................
II. Nhà cửa, vật kiến trúc:
TT | Loại công trình, quy cách | Đơn vị tính | Khối lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
III. Cây cối, hoa màu:
TT | Tên, chủng loại | Đơn vị tính | Số lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
IV. Các loại tài sản khác:
...................................................................................................................
V. Ý kiến khác của hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng và của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Biên bản đã được đại diện hộ gia đình, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ Đầu tư Dự án (nếu có) và UBND cấp xã thống nhất ký tên.
Biên bản được lập thành ….. bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản./.
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HT, TĐC | ĐD. HỘ GIA ĐÌNH; CÁ NHÂN |
UBND XÃ………. | ĐẠI DIỆN THÔN, XÓM |
BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
Ghi chú: Tại Mục tên Tổ chức(*): Ghi tên tổ chức bị ảnh hưởng; Quyết định thành lập tổ chức, đơn vị; giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, địa chỉ....
PHỤ LỤC SỐ 2
UBND HUYỆN……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số…..…/BBAG |
|
BIÊN BẢN ÁP GIÁ BỒI THƯỜNG
(Dự án…………..)
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số..../2014/QĐ-UBND ngày..../10/2014 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định (hoặc Văn bản) số ……./QĐ-UBND ngày …/…/…. của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Giá các loại đất để thực hiện Dự án............;
Căn cứ Quyết định số ……/…/QĐ-UBND ngày …/…/... của UBND tỉnh về Ban hành Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả; tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ; cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy hải sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh năm.....;
Căn cứ Quyết định số …/… ngày …/…/… của UBND huyện …..về việc thành lập Hội đồng (Ban chuyên trách…) bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án….;
Căn cứ Biên bản kiểm đếm số ……./BBKĐ ngày …/…/….. và.....
Hôm nay, vào hồi ………giờ, ngày …/…/… Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..… tiến hành áp giá bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất, số lượng tài sản của:
Hộ ông (bà); cá nhân hoặc Tổ chức:
Số CMND (hoặc Sổ hộ khẩu): … Do công an … cấp ngày…tháng…năm…
Số nhân khẩu:
Địa chỉ: số nhà…………., đường…………..xóm…………, xã (phường, thị trấn)……, huyện (thành phố, thị xã)………………
Đối tượng chính sách: ………………..
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Ghi chú |
I. Đất đai |
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
2. (...) |
|
|
|
|
|
|
II. Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
2. (...) |
|
|
|
|
|
|
III. Cây cối, hoa màu |
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
2. (...) |
|
|
|
|
|
|
IV. Mồ mả |
|
|
|
|
|
|
(...) |
|
|
|
|
|
|
V. Chế độ hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
1. |
|
|
|
|
|
|
2. (...) |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội đồng | Chủ tịch HĐ |
BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ
(Nếu có)
PHỤ LỤC SỐ 4
UBND CẤP XÃ HOẶC TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ THU HỒI ĐẤT...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH, LOẠI ĐẤT, NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT THU HỒI
(Kèm theo Văn bản hoặc Tờ trình số........ngày... tháng... năm... của UBND cấp xã hoặc của Tổ chức đề nghị thu hồi đất)
TT | Họ và tên chủ SD đất hợp pháp hoặc tổ chức | Số thửa | Số Tờ BĐ | Diện tích thu hồi (m2) | Loại đất | Địa chỉ thửa đất | Nguồn gốc (thời điểm sử dụng đất hợp pháp, các giấy tờ sử dụng đất kèm theo) | ||
Tổng | Trong mốc GPMB | Ngoài mốc GPMB |
|
| |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CB TỔNG HỢP | UBND CẤP XÃ HOẶC |
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔNG HỢP KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN:……………..............................……….
ĐOẠN/HẠNG MỤC:…………………………..
(Kèm theo Tờ trình số........ngày... tháng... năm... của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện…….)
TT | Họ và tên | Địa chỉ | DT thu hồi (ĐVT: m2) | Giá trị bồi thường (ĐVT: đồng) | Giá trị hỗ trợ (ĐVT: đồng) | Tổng giá trị BT, HT (ĐVT: đồng) | Ghi chú | ||||||||||||
Đất ở (*) | Đất NN (*) | Đất... (*) | Đất | Nhà cửa, vật kiến trúc | Cây cối, hoa màu | Hỗ trợ chuyển đổi nghề | Hỗ trợ di chuyển | Hỗ trợ khác (ghi rõ nội dung hỗ trợ) | … | Tổng tiền |
|
| |||||||
Đất ở... | Đất phi nông nghiệp... | Đất nông nghiệp... | … | Tổng tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Diện tích thu hồi tổng hợp chi tiết theo từng loại đất tại biên bản kiểm kê và biên bản áp giá bồi thường, hỗ trợ.
HỘI ĐỒNG BT, HT, TĐC HUYỆN……. | BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ |
CB tổng hợp | Chủ tịch Hội đồng | CB theo dõi | Lãnh đạo Ban |