Quyết định 2266/QĐ-TTg 2021 hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quản thiên tai
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2266/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2266/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chi 1.350 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021
Ngày 31/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2266/QĐ-TTg về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021.
Cụ thể, bổ sung 1.350 tỷ đồng (Một nghìn ba trăm năm mươi tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho 15 địa phương, gồm: Nghệ An 150 tỷ đồng, Hà Tĩnh 30 tỷ đồng, Quảng Bình 60 tỷ đồng, Quảng Trị 80 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 60 tỷ đồng, Quảng Nam 120 tỷ đồng, Quảng Ngãi 160 tỷ đồng, Bình Định 150 tỷ đồng, Phú Yên 160 tỷ đồng, Khánh Hòa 100 tỷ đồng, Kon Tum 30 tỷ đồng, Đắk Lắk 50 tỷ đồng; Đắk Nông 30 tỷ đồng, Ninh Thuận 80 tỷ đồng, An Giang 90 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai năm 2021.
Ngoài ra, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính và UBND các tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo. UBND các tỉnh chủ động rà soát các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu bị hư hỏng nặng do thiên tai, bão, mưa lũ đảm bảo đúng phạm vi, đối tượng hỗ trợ; phân bổ chi tiết mức vốn cho từng công trình, dự án theo đúng quy định; chịu trách nhiệm huy động nguồn lực địa phương để cùng với kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương hoàn thành các dự án đúng tiến độ, hiệu quả.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 2266/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 2266/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2266/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021
_____________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tại văn bản số 140/TTr-QGPCTT ngày 27 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài chính tại văn bản số 1618/BTC-NSNN ngày 28 tháng 12 năm 2021; ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 8931/BNN-PCTT ngày 28 tháng 12 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Bổ sung 1.350 tỷ đồng (Một nghìn ba trăm năm mươi tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho 15 địa phương, gồm: Nghệ An 150 tỷ đồng, Hà Tĩnh 30 tỷ đồng, Quảng Bình 60 tỷ đồng, Quảng Trị 80 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 60 tỷ đồng, Quảng Nam 120 tỷ đồng, Quảng Ngãi 160 tỷ đồng, Bình Định 150 tỷ đồng, Phú Yên 160 tỷ đồng, Khánh Hòa 100 tỷ đồng, Kon Tum 30 tỷ đồng, Đắk Lắk 50 tỷ đồng, Đắk Nông 30 tỷ đồng, Ninh Thuận 80 tỷ đồng, An Giang 90 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai năm 2021.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh:
a) Chủ động rà soát các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu bị hư hỏng nặng do thiên tai, bão, mưa lũ (đê, kè, công trình chống sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn, thủy lợi, giao thông nội tỉnh, y tế, trường học, công trình cung cấp nước sạch, trụ sở và các công trình hạ tầng thiết yếu khác) đảm bảo đúng phạm vi, đối tượng hỗ trợ; phân bổ chi tiết mức vốn cho từng công trình, dự án theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm huy động nguồn lực địa phương để cùng với kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương hoàn thành các dự án đúng tiến độ, hiệu quả; gửi kết quả phân bổ bao gồm danh mục dự án, số kinh phí hỗ trợ cho từng dự án về Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với kinh phí thực hiện các dự án đầu tư mang tính chất lâu dài, các địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh nêu tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |