Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Luật
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường | Loại dự thảo: | Luật |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trong đó bổ sung quy định về Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai; Kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai...Tải Luật
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI -------- Luật số: /2020/QH14 DỰ THẢO 5 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT ĐÊ ĐIỀU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 Điều 3 như sau:
“1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
5. Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 5 như sau:
“1. Có chính sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; điều tra cơ bản; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm; hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân cấp của Chính phủ.
6. Ưu tiên bố trí nguồn lực xây dựng, triển khai các chương trình khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai.
7. Ưu tiên đào tạo,bồi dưỡng, tập huấnnâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống thiên tai;huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang thiết bị và có chính sách cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên taicấp xã”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Lực lượng xung kích phòng, chống thiên taicấp xãvới nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức, đoàn thể khác tại địa phương, là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án phòng, chống thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai;vật tư, phương tiện, trang thiết bị khác của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự chuẩn bị”.
5. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:
“4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:
“1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách hàng năm, kế hoạch trung hạn, dự phòng ngân sách nhà nước, Quỹ dự trữ tài chính.
2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng cho xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai; đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai;hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp.
Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:
c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phươngkhông đủ đáp ứng cho các nhu cầu khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 10 như sau:
“1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,được tổ chức ở Trung ương và ở cấp tỉnh. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập, quản lý quỹ ở Trung ương,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, quản lý quỹ ở cấp tỉnh.
4. Nguyên tắc hoạt động của quỹ phòng chống thiên tai được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích, kịp thời và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu;
d) Quỹ ở địa phương được chủ động sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng chống thiên tai trên địa bàn; quỹ ở Trung ương chủ yếu được sử dụng khi có tình huống thiên tai khẩn cấp, thiệt hại nghiêm trọng và điều tiết giữa các địa phương, khu vực;
đ) Nguồn kinh phí quỹ phòng, chống thiên tai được điều chuyển giữa quỹ ở Trung ương và quỹ ở địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 10 vào Điều 13 như sau:
“5. Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
10. Kiểm soát an toàn phòng, chống thiên tai”.
9. Bổ sung Điều 13a sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai
1. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai được thực hiện hàng năm hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Nội dung điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai gồm:
a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực của các công trình hạ tầng có ảnh hưởng đến phòng, chống thiên tai;
b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách, nhân lực, trang thiết bị trong hoạt động phòng, chống thiên tai;
c) Thông tin, quan trắc, giám sát về thiên tai;
d) Tác động của biến đổi khí hậu, lũ lụt, bồi xói, sạt lở đất, lũ quét và các loại hình thiên tai khác, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến phòng, chống thiên tai;
đ) Hiện trạng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện, phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4, điểm c khoản 6và điểm c khoản 7 Điều 15 như sau:
“4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm:
c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp vớicác cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thểnhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương.
Căn cứvào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên taixảy ra tại địa phương, xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh, kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, kế hoạch phòng chống lũ quét sạt lở đất, kế hoạch phòng chống hạn hán xâm nhập mặn, kế hoạch phòng chống sạt lở bờ sôngdo mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển và kế hoạch phòng, chống các loại thiên tai khác cho phù hợp;
6. Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia gồm:
c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể; chương trình đề án, dự án phòng, chống thiên tai; xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông, kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, kế hoạch phòng chống lũ quét sạt lở đất, kế hoạch phòng chống hạn hán xâm nhập mặn, kế hoạch phòng chống sạt lở bờ sôngdo mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương.
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh”.
11. Bổ sung khoản 3 vào Điều 17 như sau:
“3.Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai, tác động của thiên tai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phục vụ hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai và theo dõi, giám sát thiên tai theo quy định của Chính phủ”.
12. Bổ sung Điều 18a sau Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Kiểm soát an toàn phòng, chống thiên tai
1. Nội dung kiểm soát an toàn phòng, chống thiên tai:
a) Thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và biện pháp an toàn phòng chống thiên tai đối với: các dự án xây dựng công trình phòng chống thiên tai; xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp; điểm, cụm, tuyến dân cư nông thôn; công trình giao thông, điện lực và cáccông trình hạ tầng kỹ thuật khác; các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, thuỷ, hải sản và các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai hoặc có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa nước,đập, cống, trạm bơm và các công trình phòng chống thiên tai khác;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạchphòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện các tiêu chí kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai;
đ) Đánh giá, xác định những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và có phương án, biện pháp khắc phục, xử lý đối với những hoạt động quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.
2. Chủ sở hữu, chủ quản lý các công trình, dự án chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1Điều này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản1 Điều này và các biện pháp ứng phó với thiên tai theo quy định.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôntổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này; tổ chức xây dựng, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí kiểm soát an toàn phòngchống thiên tai.
5. Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải cónội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai”.
13. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 1, khoản 2 Điều 19 như sau:
“Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định tại Điều 18a và phải bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về xây dựng và về quy hoạch.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án”.
14. Bổ sung điểm e vào khoản 2 và sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 21 như sau:
“2. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng,trong đó có các hình thức chủ yếu sau:
e)Giáo dục, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng chống thiên tai.
3. Trách nhiệm thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi rothiên tai dựa vào cộng đồng”.
15. Sửa đổi khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, đủ độ tin cậy, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:
“4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai và các dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng”.
17. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 30 như sau:
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
d) Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nguồn lực hỗ trợ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định chi tiết về quy trình hỗ trợ khắc phục hậu quả và tái thiết sau thiên tai.
18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 32 như sau:
“1. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau:
c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.
2. Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau:
c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm: lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; ngân sách nhà nước;kế hoạch đầu tư công trung hạn; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.
3. Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:
c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước; kế hoạch đầu tư công trung hạnvà đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm đvào khoản 2 Điều 33 như sau:
“2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
c)Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam,các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhvận động quyên góp và tiếp nhận nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;
Các Bộ, ngành có trách nhiệm chuyển giao các nguồn lực đã vận động quyên góp và tiếp nhận được cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ;
đ)Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổ chức kêu gọi, tiếp nhận các khoản hỗ trợ khẩn cấp nước ngoài trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và chuyển giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ”.
20. Sửa tên Chương IV như sau:
“CHƯƠNG IV
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI”
21. Bổ sung Điều 39a vào sau Điều 39 như sau:
“Điều 39a. Khoa học và công nghệ phòng, chống thiên tai
1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại hình thiên tai,tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm gia tăng rủi ro thiên tai.
2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn công trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, hồ, đập và các công trình hạ tầng phòng, chống thiên tai khác”.
22. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:
a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trừ trường hợp khẩn cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 của Luật này; đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 44 như sau:
“1. Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc.
Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai do lãnh đạo Chính phủ làm Trưởng ban; thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng hoặc đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều
1. Bổ sung khoản 23 vào Điều 3 như sau:
“23. Bờ sông là ranh giới giữa mái dốc của lòng sông với mặt đất tự nhiên của bãi sông”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 10 Điều 7 như sau:
“5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm bãi nổi, cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều; các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp xử lý, khắc phục”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b và c, h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các hoạt động quy định tại các điểm a, b và c, h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III”.
4. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 26 như sau:
“Điều 26. Sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù laonơi chưa có công trình xây dựng”.
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 2 Điều 27 như sau:
“Điều 27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, bãi nổi, cù lao.
2. Căn cứ vào quy hoạch đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, bãi nổi, cù laođược quy định như sau:”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nội dung đảm bảo thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Lập biên bản vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay đến người có thẩm quyền để tiến hành xử phạt”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 42 như sau:
“4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành hồ chứa thủy điện”.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Sửa tên “Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai” thành “Ban chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai” tại điểm c khoản 1 Điều 17; điểm a, điểm c khoản 4 Điều 22; khoản 2 Điều 23; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 27; khoản 2, khoản 4 Điều 28; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 29; khoản 2 khoản 4 Điều 31; điểm c khoản 3 Điều 42 và khoản 4 Điều 44 của Luật Phòng, chống thiên tai.
2. Sửa tên “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” thành “Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn” như sau:
a) Tại khoản 4 Điều 22; khoản 2, khoản 4 Điều 23; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27; khoản 2 Điều 29; khoản 5 Điều 40; khoản 4 Điều 44 Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Tại điểm b khoản 2, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 53; khoản 1, điểm a điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 56 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13;
3. Sửa tên “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” thành “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn” như sau:
a)Tại khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 25; Điều 26; điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 27; điểm b khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 30; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 3, khoản 4 Điều 44 Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Tại khoản 1, điểm b điểm c điểm d khoản 4 Điều 85; điểm g khoản 2 Điều 86 Luật Thủy sản số 18/2017/QH14.
4. Sửa tên “Ban chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương” thành “Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai” tại điểm d khoản 2 Điều 35 của Luật Đê điều.
5. Sửa tên “Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão” thành “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn” tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 35 của Luật Đê điều.
6. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 2020./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày tháng năm 2020.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!