Quyết định 1591/QĐ-TCTK của Tổng cục Thống kê về Phương án điều tra lâm nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1591/QĐ-TCTK

Quyết định 1591/QĐ-TCTK của Tổng cục Thống kê về Phương án điều tra lâm nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thống kê
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1591/QĐ-TCTKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Hương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/11/2020
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1591/QĐ-TCTK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1591/QĐ-TCTK DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1591/QĐ-TCTK PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 1591/QĐ-TCTK

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2020

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Phương án điều tra lâm nghiệp

___________

 

TNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ

 

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1138/QĐ-TCTK ngày 25 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành Phương án điều tra lâm nghiệp kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho phương án điều tra lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn điều tra ban hành trước đây.

Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê
;
- Lưu: VT, NLTS.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hương

 

 

PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA LÂM NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1591/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)

 

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRA

1. Mục đích điều tra

Cuộc điều tra thu thập thông tin cơ bản phản ánh kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ việc tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành lâm nghiệp; đáp ứng yêu cầu quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất lâm nghiệp của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng tin khác.

2. Yêu cầu điều tra

Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra;

Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi;

Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra bảo đảm đúng chế độ hiện hành.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA

1. Phạm vi điều tra

Cuộc điều tra được tiến hành tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có rừng[1], thuộc tất cả các loại hình kinh tế, thuộc ngành kinh tế cấp 3 như sau:

- Trồng rừng, chăm sóc rừng trồng và ươm giống cây lâm nghiệp;

- Khai thác gỗ;

- Khai thác và thu nhặt sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán;

- Dịch vụ lâm nghiệp.

2. Đối tượng điều tra

- Rừng sản xuất;

- Rừng phòng hộ;

- Rừng đặc dụng;

- Cây giống lâm nghiệp;

- Cây lâm nghiệp trồng phân tán;

3. Đơn vị điều tra

- Thôn, ấp, bản, tổ dân cư,... có rừng (gọi chung là Thôn có rừng).

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác có hoạt động trồng rừng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, ươm cây giống lâm nghiệp, khai thác gỗ, khai thác, thu nhặt sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ, bảo vệ rừng và thực hiện các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp khác trong 12 tháng trước thời điểm điều tra.

- Các Ban quản lý rừng;

- Tổ chức khác là các chủ rừng[2];

- Hộ thuộc thôn có rừng.

III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA

1. Nội dung điều tra

Cuộc điều tra nhằm thu thập các thông tin:

- Diện tích rừng trồng mới;

- Diện tích rừng trồng được chăm sóc;

- Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh;

- Diện tích ươm giống và số cây giống lâm nghiệp sản xuất;

- Số cây lâm nghiệp trồng phân tán;

- Diện tích và sản lượng gỗ khai thác;

- Sản lượng sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác, thu nhặt từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán;

- Diện tích và sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm;

- Diện tích rừng được bảo vệ;

- Chi phí của hoạt động trồng và chăm sóc rừng trồng;

- Doanh thu bán ra của các sản phẩm lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.

2. Phiếu điều tra

Trong cuộc điều tra này sử dụng 5 loại phiếu, bao gồm:

- Phiếu số 01/ĐTLN-THON: Phiếu thu thập thông tin kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn;

- Phiếu số 02/ĐTLN-DN,TCK: Phiếu thu thập thông tin kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý rừng, các tổ chức kinh tế khác và tổ chức khác;

- Phiếu số 03/ĐTLN-HM-GO: Phiếu thu thập thông tin sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng của hộ;

- Phiếu số 04/ĐTLN-HM-LS: Phiếu thu thập thông tin sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán; khai thác, thu nhặt sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ của hộ;

- Phiếu số 05/ĐTLN-HM-LSTĐ: Phiếu thu thập thông tin diện tích và sản lượng lâm sản trọng điểm thu hoạch của hộ;

- Phiếu số 06/ĐTLN-HO-GIONG: Phiếu thu thập thông tin về kết quả sản xuất cây giống lâm nghiệp của hộ;

IV. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ THU THẬP SỐ LIỆU VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRA

1. Thời điểm điều tra

- Thời điểm điều tra: 01/01 hàng năm

2. Thời kỳ thu thập thông tin

- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 01/01 năm điều tra

- Số liệu thời kỳ: Số phát sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm trước năm điều tra.

3. Thời gian điều tra: 15 ngày, bắt đầu từ thời điểm điều tra.

V. CÁC BẢNG PHÂN LOẠI, DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA

Các bảng danh mục được áp dụng trong cuộc điều tra này gồm:

- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC) ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 07 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;

- Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (VCPA) ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;

- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra;

- Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng ban hành kèm theo Quyết định số 2198/CNR ngày 26 tháng 11 năm 1977 và Quyết định số 334/CNR ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm nghiệp.

VI. LOẠI ĐIỀU TRA, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

1. Loại điều tra

Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp giữa điều tra toàn bộ với điều tra chọn mẫu.

a. Điều tra toàn bộ

- Điều tra toàn bộ các hộ và cộng đồng dân cư được giao rừng, quản lý rừng trên địa bàn thôn có rừng về diện tích rừng trồng mới; diện tích rừng được chăm sóc, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh; diện tích rừng được bảo vệ; diện tích rừng trồng được khai thác; diện tích hiện có và diện tích thu hoạch của cây lâm nghiệp trọng điểm; số cây lâm nghiệp trồng phân tán trồng trên diện tích đất công cộng do xã, thôn trực tiếp thực hiện trong 12 tháng trước thời điểm điều tra.

Không bao gồm thông tin về diện tích rừng do hộ, cộng đồng dân cư nhận khoán từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, dự án lâm nghiệp; s lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ.

- Điều tra toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã, các ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế và tổ chức khác có hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong 12 tháng trước thời điểm điều tra về kết quả sản xuất lâm nghiệp của đơn vị.

- Điều tra toàn bộ các hộ chuyên sản xuất cây ging lâm nghiệp trên địa bàn xã/phường/thị trấn.

b. Điều tra chọn mẫu

Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với:

(1) Các hộ có diện tích rừng trồng được khai thác trong kỳ điều tra để thu thập thông tin về sản lượng gỗ, củi khai thác;

(2) Các hộ thuộc các thôn có rừng để thu thập thông tin về khai thác và thu nhặt sản phẩm lâm nghiệp từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán trong kỳ điều tra;

(3) Các hộ có diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm cho thu hoạch trong kỳ điều tra để thu thập thông tin về sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm.

Quy mô và phương pháp chọn mẫu đề cập trong phụ lục I.

2. Phương pháp thu thập thông tin

Áp dụng hai phương pháp dưới đây để thu thập thông tin:

a) Thu thập số liệu gián tiếp

- Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế và tổ chức khác là chủ rừng có hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong năm: Chi cục Thống kê hướng dẫn phương pháp cho đơn vị được điều tra ghi và hoàn thiện phiếu điều tra; lãnh đạo đơn vị duyệt, ký, đóng dấu và gửi phiếu điều tra về Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn đơn vị thực hiện sản xuất. Trường hợp đơn vị thực hiện sản xuất lâm nghiệp ở phạm vi liên tỉnh, đơn vị thực hiện gửi phiếu điều tra cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị có trụ sở chính.

- Đối với các thôn có rừng: Trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu điều tra căn cứ vào thông tin về sản xuất lâm nghiệp của thôn từ tài liệu, sổ sách hiện có và tình hình thực tế của thôn, kết hợp với tài liệu của công chức có liên quan của xã (thống kê, địa chính xã, khuyến nông, lâm...) để tiến hành tổng hợp thông tin và ghi vào phiếu điều tra. Trong trường hợp cần bổ sung, xác minh thông tin, trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu đến gặp trực tiếp người nm được thông tin của hộ để ghi chép, tổng hợp thông tin.

b) Thu thập số liệu trực tiếp

Hộ mẫu được chọn điều tra: Điều tra viên đến từng hộ được chọn điều tra mẫu thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm được thông tin về sản xuất lâm nghiệp của hộ để ghi vào phiếu điều tra.

Trong quá trình phỏng vấn, điều tra viên cần kết hợp giữa quan sát quy mô sản xuất lâm nghiệp của hộ với việc sử dụng các sản phẩm lâm nghiệp tự sản xuất để làm nhà mới, sửa chữa nhà cửa, chuồng trại chăn nuôi,...nhằm ghi đầy đủ thông tin, bảo đảm phản ánh đúng kết quả sản xuất lâm nghiệp trong kỳ điều tra. Đối với những sản phẩm lâm nghiệp được khai thác để tự sử dụng thường xuyên, điều tra viên cần phỏng vấn số lượng sản phẩm khai thác cho tiêu dùng bình quân một ngày, một tuần hoặc một tháng và tính cho cả năm. Đối với sản phẩm có tính mùa vụ như: măng, mộc nhĩ, nấm,..., điều tra viên phỏng vấn sản lượng thu hoạch thực tế theo từng vụ sản xuất và tổng hợp sản lượng cả năm để ghi vào phiếu.

Đối với hộ chuyên sản xuất cây giống lâm nghiệp, điều tra viên cần tìm hiểu danh sách các hộ từ các tài liệu sẵn có, đến hộ để trực tiếp phỏng vấn, ghi thông tin vào phiếu điều tra.

VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA

1. Quy trình xử lý thông tin điều tra

Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin, các loại phiếu điều tra được gửi về Chi cục Thống kê để kiểm tra, làm sạch, đánh mã. Cục Thống kê trực tiếp nghiệm thu số lượng, chất lượng theo từng loại phiếu điều tra.

Phiếu điều tra được nhập tin tại cơ quan Thống kê địa phương theo chương trình phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống kê xây dựng.

Cục Thống kê gửi toàn bộ cơ sở dữ liệu điều tra, báo cáo phân tích, biểu tổng hợp về Tổng cục Thng kê.

2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra

Kết quả điều tra được tổng hợp và suy rộng cho cấp tỉnh.

a) Tổng hợp kết qu điều tra toàn bộ

(1) Đối với các thôn có rừng: Kết quả điều tra toàn bộ được tổng hợp cho từng huyện từ phiếu số 01/ĐTLN-THON, phiếu số 06/ĐTLN-HO-GIONG theo các chỉ tiêu sau:

- Diện tích rừng trồng mới;

- Diện tích rừng trồng được chăm sóc;

- Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh;

- Diện tích rừng được bảo vệ;

- Số cây lâm nghiệp trồng phân tán do xã, thôn trực tiếp thực hiện;

- Diện tích, số cây giống lâm nghiệp sản xuất và doanh thu bán cây giống;

- Diện tích rừng trồng cho khai thác phân theo nhóm g;

- Diện tích hiện có, diện tích trồng mới và diện tích cho thu hoạch theo loại cây lâm nghiệp trọng điểm.

Sau khi hoàn thành công tác thu thập thông tin, trưởng thôn hoặc người có trách nhiệm thu thập thông tin gửi phiếu điều tra lên UBND xã. Công chức thống kê xã có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong phiếu với số liệu từ hồ sơ hành chính như hồ sơ kiểm kê đất đai, kiểm kê rừng, thông tin từ kiểm lâm địa bàn..., để tổng hợp cho toàn xã theo mẫu quy định, trình lãnh đạo UBND xã ký, đóng dấu và gửi Chi cục Thống kê.

(2) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong kỳ điều tra: Kết quả điều tra được tổng hợp từ phiếu số 02/ĐTLN-DN,TCK theo các chỉ tiêu sau:

- Diện tích rừng trồng mới;

- Diện tích rừng trồng được chăm sóc;

- Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh;

- Diện tích rừng được bảo vệ;

- Diện tích và s cây giống lâm nghiệp sản xuất;

- Số cây lâm nghiệp trồng phân tán;

- Diện tích và sản lượng gỗ khai thác;

- Sản lượng sản phẩm ngoài gỗ khai thác, thu nhặt từ rừng và từ cây lâm nghiệp trng phân tán;

- Chi phí hoạt động trồng và chăm sóc rừng trồng;

- Doanh thu bán sản phẩm lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.

Chi cục Thống kê có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và đi chiếu thông tin trong phiếu của các đơn vị điều tra với thông tin từ các Hạt kiểm lâm, phòng nông nghiệp và các đơn vị liên quan.

b) Suy rộng kết quả điều tra mẫu

(1) Suy rộng đối với sản lượng g từ rừng trồng cho khai thác

Sản lượng g khai thác được suy rộng theo từng nhóm gỗ:

- Tính năng suất khai thác gỗ bình quân một ha của mẫu điều tra theo công thức:

Trong đó:

 : Năng suất khai thác gỗ bình quân một ha của nhóm gỗ thứ j (j = ) của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng m3/ha;

xij: Sản lượng gỗ khai thác của hộ mẫu thứ i, nhóm gỗ j trong kỳ điều tra, tính bằng m3;

dij: Diện tích rừng trồng được khai thác trong kỳ điều tra của hộ mẫu thứ i, nhóm gỗ j, tính bằng ha.

- Suy rộng sản lượng g khai thác cho toàn tỉnh của hộ có diện tích rừng trồng được khai thác trong kỳ điều tra theo công thức:

Trong đó:

- Xj : Sản lượng gỗ khai thác nhóm gỗ j (j = ) toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra, tính bằng m3;

-  : Năng suất khai thác gỗ bình quân một ha của nhóm gỗ thứ j (j = );

- Dj: Diện tích rừng trồng được khai thác toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra của nhóm gỗ thứ j (j = ), tính bằng ha;

(2) Suy rộng đối với sản lượng củi từ rừng trồng cho khai thác

- Tính năng suất củi khai thác bình quân một ha của mẫu điều tra theo công thức:

Trong đó:

: Năng suất khai thác củi bình quân một ha của nhóm gỗ thứ j (j = ) của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tấn/ha;

yij: Sản lượng củi khai thác của hộ mẫu thứ i, nhóm gỗ j trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;

dij. Diện tích rừng trồng được khai thác trong kỳ điều tra của hộ mẫu thứ i, nhóm g j, tính bằng ha.

- Suy rộng sản lượng củi khai thác cho toàn tỉnh của hộ có diện tích rừng trồng được khai thác trong kỳ điều tra theo công thức:

Trong đó:

- Yj: Sản lượng củi khai thác nhóm gỗ j (j = ) toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;

- : Năng suất khai thác củi bình quân một ha của nhóm gỗ thứ j (j = ), tính bằng tấn/ha;

- Dj: Diện tích rừng trồng được khai thác toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra của nhóm gỗ thứ j (j = ), tính bằng ha;

(3) Suy rộng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ trong kỳ điều tra

Bước 1: Suy rộng tổng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ theo công thức:

Trong đó:

H: Tổng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ trên toàn tỉnh trong kỳ điều tra, đơn vị tính m3;

hij: Sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán trong kỳ điều tra của hộ điều tra mẫu thứ i trên thôn mẫu j, đơn vị tính m3;

Nj: Tổng số hộ của thôn mẫu thứ j;

nj: Tổng số hộ mẫu thuộc thôn mẫu thứ j (mỗi thôn mẫu chọn 10 hộ mẫu);

P: Tổng số hộ thuộc các thôn có rừng của toàn tỉnh;

ƩNj: Tổng số hộ của các thôn mẫu của toàn tỉnh.

Bước 2: Suy rộng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ theo từng nhóm gỗ theo công thức:

Hj = fj * H          (6)

fj được tính từ công thức:

fj =

Ʃhij

(7)

Ʃhi

Trong đó:

Hj: Tổng sản lượng gỗ nhóm j (j = ) khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán toàn tỉnh trong kỳ điều tra của hộ, tính bằng m3;

H: Tổng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra, đơn vị tính m3;

fj : Tỷ trọng sản lượng gỗ nhóm j (j = ) trong tổng sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của các hộ mẫu, tính bằng %;

hij: Sản lượng gỗ nhóm j (j = ) khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán hộ mẫu i, tính bằng m3;

hi: Sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ mẫu i

(4) Suy rộng đối với sản lượng sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác, thu nhặt của hộ trong kỳ điều tra theo công thức:

Trong đó:

Yk: Tổng sản lượng sản phẩm loại k (k = ) khai thác, thu nhặt từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ trong kỳ điều tra;

: Sản lượng sản phẩm loại k (k = ) của hộ điều tra mẫu i của thôn mẫu j;

Nj: Tổng số hộ của thôn mẫu thứ j;

nj: Tổng số hộ mẫu thuộc thôn mẫu thứ j (mỗi địa bàn điều tra mẫu chọn 10 hộ mẫu);

P: Tổng số hộ thuộc các thôn có rừng của toàn tỉnh;

ƩNj: Tổng số hộ của các thôn mẫu của toàn tỉnh.

(5) Suy rộng s cây lâm nghiệp phân tán trồng mới của hộ trong kỳ điều tra theo công thức:

Trong đó:

L: Tổng số cây lâm nghiệp phân tán trồng mới trong kỳ điều tra toàn tỉnh của hộ;

lij: Số cây lâm nghiệp phân tán trồng mới trong kỳ điều tra của hộ điều tra mẫu i của thôn mẫu j;

Nj: Tổng số hộ của thôn mẫu thứ j;

nj: Tổng số hộ mẫu thuộc thôn mẫu thứ j (mỗi địa bàn điều tra mẫu chọn 10 hộ mẫu);

P: Tổng số hộ thuộc các thôn có rừng của toàn tỉnh;

ƩNj: Tổng số hộ của các thôn mẫu của toàn tỉnh.

(6) Suy rộng đối với sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm của hộ trồng và cho thu hoạch trong kỳ điều tra

- Tính năng suất thu hoạch bình quân một ha của mẫu điều tra theo công thức:

Trong đó:

: Năng suất thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm loại j bình quân một ha (j = ) của mẫu điều tra trong kỳ điều tra;

zij: Sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm loại j (j = ) của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra;

dij: Diện tích thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm loại j (j = ) của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng ha.

- Suy rộng sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm trồng cho thu hoạch toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra theo công thức:

Trong đó:

Zj: Sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm thu hoạch loại j (j = ) toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra;

: Năng suất thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm loại j bình quân một ha (j = ) của mẫu điều tra trong kỳ điều tra;

Dj: Diện tích thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm loại j (j = ) toàn tỉnh của hộ trong kỳ điều tra.

c) Tổng hợp kết quả điều tra toàn tỉnh

Kết quả điều tra của toàn tỉnh được tổng hợp theo từng loại chỉ tiêu thuộc nội dung điều tra của từng loại đơn vị điều tra theo nguyên tắc cộng kết quả điều tra toàn bộ và kết quả suy rộng mẫu điều tra, được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:

STT

Chỉ tiêu

Kết quả điều tra toàn bộ

Kết quả suy rộng từ điều tra chọn mẫu

1

Diện tích rừng trồng mới tập trung

x

 

2

Diện tích rừng trồng được chăm sóc

x

 

3

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh

x

 

4

Số cây lâm nghiệp trồng phân tán

x

x

5

Số cây giống lâm nghiệp sản xuất

x

 

6

Diện tích rừng được bảo vệ

x

 

7

Sản lượng gỗ khai thác

x

x

8

Sản lượng sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ được khai thác, thu nhặt từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán

x

x

9

Sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm

x

x

10

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (thu thập từ doanh nghiệp, HTX và các tổ chức)

x

 

 

VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA

Bước 1. Chuẩn bị điều tra

- Thời gian thực hiện 30 ngày trước thời điểm điều tra;

- Nội dung thực hiện:

+ Bổ sung, sửa đổi phương án điều tra (nếu có); triển khai, hướng dẫn phương án điều tra ở cấp tỉnh, huyện; rà soát các đơn vị điều tra; chọn mẫu điều tra; in phương án và phiếu điều tra;

+ Xây dựng và cập nhật hệ thống biểu đầu ra, chương trình phần mềm nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và toàn quốc;

+ Lựa chọn điều tra viên, giám sát viên các cấp theo tiêu chuẩn quy định. Bên cạnh những tiêu chuẩn chung, cần chú ý lựa chọn những người nắm rõ tình hình sản xuất lâm nghiệp tại địa bàn, như cán bộ khuyến lâm, trưởng thôn,... Đối với điều tra mẫu sản lượng khai thác gỗ và điều tra mẫu sản lượng sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác thu nhặt từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán, cần lựa chọn những người nắm rõ quy trình trồng và khai thác gỗ, hiểu rõ tình hình khai thác sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ tại địa bàn;

+ Tập huấn điều tra viên, giám sát viên các cấp (nếu có).

Bước 2. Triển khai điều tra

Thực hiện 15 ngày từ thời điểm điều tra, chia thành các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1:

+ Thực hiện thu thập thông tin phiếu số 01/ĐTLN-THON;

+ Lập bảng kê các đơn vị điều tra để có thông tin làm dàn mẫu cho cuộc điều tra sản lượng gỗ và sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm;

+ Thu thập thông tin của phiếu số 02/ĐTLN-DN,TCK, phiếu số 06/ĐTLN-HO.

- Giai đoạn 2: Tiến hành thu thập thông tin các phiếu còn lại.

Bước 3. Nghiệm thu, nhập tin, xử lý tổng hợp số liệu

- Thời gian thực hiện: 20 ngày sau khi kết thúc thu thập số liệu;

- Nội dung thực hiện: Kiểm tra, làm sạch, đánh mã các phiếu điều tra; nghiệm thu số lượng và chất lượng phiếu điều tra; nhập tin s liệu điều tra; xử lý, kiểm tra số liệu nhập tin, tổng hợp số liệu, báo cáo giải trình và truyền kết quả nhập tin về Tổng cục Thống kê.

Bước 4. Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả điều tra

Tổng cục Thống kê tổng hợp, phân tích và công bố kết quả của cuộc điều tra sau 20 ngày kể từ ngày nhận số liệu nhập tin từ các Cục Thống kê.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cấp Trung ương

a) Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu khối lượng, chất lượng phiếu điều tra, biểu tổng hợp của các địa phương theo quy định của Phương án; chủ trì lựa chọn đơn vị xây dựng phần mềm xử lý kết quả cuộc điều tra.

b) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm kinh phí điều tra; phân bổ kinh phí, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê hướng dẫn các cục Thống kê và phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra cuộc điều tra này.

2. Cấp địa phương

Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc triển khai thực hiện cuộc điều tra theo phương án, đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng chế độ, hiệu quả.

Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng thông tin; tiến hành phúc tra đối với những địa bàn và đơn vị có tăng, giảm đột biến về diện tích, năng suất, sản lượng sản phẩm lâm nghiệp hoặc có biểu hiện vi phạm phương pháp điều tra.

X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA

Kinh phí điều tra từ nguồn ngân sách Nhà nước do Tổng cục Thống kê phân bổ trong kinh phí điều tra thường xuyên để thực hiện những nội dung theo phương án điều tra. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính về quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.

Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ theo chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./.

 

Phiếu số: 01/ĐTLN-THON

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

 

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÔN

(Không bao gồm diện tích của doanh nghiệp, HTX, Ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có trên địa bàn thôn)

 

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Thôn/ấp/bản: …………………………………………………………………………………..

 

 

Tổng số h gia đình trên địa bàn thôn: ………………………(hộ)

           

A. Diện tích rừng trồng mới trong 12 tháng qua

I. Diện tích rừng trồng mới cây thân gỗ

STT

Tên loại cây lâm nghiệp

Mã sản phẩm gỗ*

Tổng diện tích (Ha)

Chia ra

Loại rừng

1= Rừng sản xuất

2 = Rng phòng hộ

3 = Rừng đặc dụng

Hộ gia đình

Cộng đồng dân cư

A

B

C

1

2

3

4

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Cột C ghi theo mã sản phẩm gỗ của phụ lục s III

II. Diện tích rừng trồng mới họ tre và cây lâm nghiệp khác

Đơn vị tính: Ha

STT

Tên loại cây lâm nghiệp

Tổng diện tích

Chia ra

Hộ gia đình

Cộng đồng dân cư

A

B

1

2

3

I

Rừng cây họ tre

 

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

 

II

Rừng cây lâm nghiệp khác

 

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

 

B. Diện tích rừng trồng được chăm sóc trong 12 tháng qua

Đơn vị tính: Ha

STT

Chỉ tiêu

Tổng diện tích

Chia ra

Hộ gia đình

Cộng đồng dân cư

A

B

1

2

3

I

Chăm sóc rừng cây thân gỗ

 

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

 

II

Chăm sóc rừng họ tre

 

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

 

III

Chăm sóc rừng cây lâm nghiệp khác

 

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

 

C. Diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và bảo vệ trong 12 tháng qua

Đơn vị tính: Ha

STT

Chỉ tiêu

Tổng s

Chia ra

Chia theo loại cây

Hộ gia đình

Cộng đồng dân cư

Rừng cây thân gỗ

Rừng họ tre

Rừng cây lâm nghiệp khác

A

B

1

2

3

4

5

6

1

Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên

 

 

 

 

 

 

1.1

Khoanh nuôi mới

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó Khoanh nuôi có trồng bổ sung

 

 

 

 

 

 

1.2

Khoanh nuôi chuyển tiếp

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó Khoanh nuôi có trồng bổ sung

 

 

 

 

 

 

2

Diện tích rừng được bảo vệ

 

 

 

 

 

 

2.1

Rừng sản xuất

 

 

 

x

x

x

2.2

Rừng phòng hộ

 

 

 

x

x

x

2.3

Rừng đặc dụng

 

 

 

x

x

x

D. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua: ………………………………. (Cây)

(Ch bao gồm số cây lâm nghiệp do Thôn/Xã tổ chức trồng, không bao gồm s cây lâm nghiệp của hộ và các đơn vị khác)

E. Thông tin về diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm trồng tập trung trong 12 tháng qua

STT

Loại cây

Diện tích hiện có tại thời điểm 01/01

Diện tích cho thu hoạch trong 12 tháng qua

A

B

1

2

1

Cây trọng điểm 1: ……………..

 

 

2

Cây trọng điểm 2: ……………..

 

 

3

Cây trọng điểm 3: ……………..

 

 

 

 

Ngày..... tháng …..năm 20….
Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)





Số điện thoại:………………….

 

Đơn vị số:

 

Phiếu số: 02/ĐTLN-DN,TCK

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, BAN QUẢN LÝ RỪNG, CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC

Thời điểm: 01/01/20....

     

 

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Tên đơn vị: ……………………………………………………………………………………………

Loại hình đơn vị: (DNNN=1, DN ngoài NN=2; DN FDI=3; HTX =4, BQL rừng = 5,,

 

Tổ chức khác thuộc khu vực nhà nước =7, Tổ chức khác thuộc khu vực ngoài nhà nước =8)

Mã số thuế (Nếu có):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đa chỉ: …………………….……………….……………….……………….……………….………………

Số đin thoi: ……………….……………….……………….……………….……………….

                                     

A. Rừng trồng mới trong 12 tháng qua

I. Rừng trồng mới cây thân gỗ

STT

Tên loại cây lâm nghiệp

Mã sản phẩm gỗ*

Tổng diện tích (Ha)

Loại rừng

1 = Rừng sản xuất

2 = Rừng phòng hộ

3 = Rừng đặc dụng

Chi phí sản xuất

(Triệu đng)

A

B

C

1

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Ghi theo mã sản phẩm gỗ cột C của Phụ lục số III

II. Rừng trồng mới họ tre và cây lâm nghiệp khác

STT

Tên loại cây lâm nghiệp

Tổng diện tích (Ha)

Loại rừng

1 = Rừng sản xuất

2 = Rừng phòng hộ

3 = Rừng đặc dụng

Chi phí sản xuất

(Triệu đng)

A

B

1

2

3

1

Cây họ tre

 

 

 

2

Cây lâm nghiệp khác

 

 

 

B. Chăm sóc rừng trồng trong 12 tháng qua

STT

Chỉ tiêu

Tổng diện tích (Ha)

Chi phí sản xuất

(Triệu đồng)

A

B

1

2

I

Chăm sóc rừng cây thân gỗ

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

II

Chăm sóc rừng họ tre

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

III

Chăm sóc rừng cây lâm nghiệp khác

 

 

1

Rừng sản xuất

 

 

2

Rừng phòng hộ

 

 

3

Rừng đặc dụng

 

 

C. Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên trong 12 tháng qua

STT

Tên chỉ tiêu

Tổng diện tích (Ha)

Chia ra

Doanh thu

(Triệu đồng)

Khoanh nuôi mới

Khoanh nuôi chuyển tiếp

Tổng số

Trong đó có trồng bổ sung

Tổng số

Trong đó có trồng bổ sung

A

B

1

2

3

4

5

6

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

1

Rừng cây thân gỗ

 

 

 

 

 

 

 

Rừng sản xuất

 

 

 

 

 

 

 

Rừng phòng hộ

 

 

 

 

 

 

 

Rừng đặc dụng

 

 

 

 

 

 

2

Rừng họ tre

 

 

 

 

 

 

 

Rừng sản xuất

 

 

 

 

 

 

 

Rừng phòng hộ

 

 

 

 

 

 

 

Rừng đặc dụng

 

 

 

 

 

 

3

Rừng cây lâm nghiệp khác

 

 

 

 

 

 

 

Rừng sản xuất

 

 

 

 

 

 

 

Rừng phòng hộ

 

 

 

 

 

 

 

Rừng đặc dụng

 

 

 

 

 

 

D. Dịch vụ lâm nghiệp trong 12 tháng qua

STT

Tên chỉ tiêu

Diện tích (Ha)

Doanh thu (Triu đồng)

A

B

1

2

1

Bảo vệ rừng

 

 

1.1

Rừng sản xuất

 

 

1.2

Rừng phòng hộ

 

 

1.3

Rừng đặc dụng

 

 

2

Dịch vụ lâm nghiệp khác

x

 

2.1

Dịch vụ phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp

 

 

2.2

Dịch vụ phòng cháy, chữa cháy rừng

 

 

2.3

Đánh giá, ước lượng trữ lượng rừng và sản lượng cây lâm nghiệp

x

 

2.4

Cho thuê máy móc có cả người điều khiển

x

 

2.5

Vận chuyển gỗ đến cửa rừng

x

 

2.6

Dịch vụ lâm nghiệp khác

x

 

E. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua: …………………………. (Cây)

F. Khai thác gỗ trong 12 tháng qua

(chỉ thu thập thông tin của diện tích khai thác trắng)

STT

Tên sản phẩm gỗ khai thác

Mã sản phẩm gỗ*

Diện tích khai thác (Ha)

Số năm trồng cho khai thác (Năm)

Khai thác gỗ

Tổng sản lưng (m3)

Trong đó: Bán ra

Sản lưng (m3)

Doanh thu (Triệu đồng)

A

B

C

1

2

3

4

5

I

Khai thác từ rừng

 

 

 

 

 

 

1.1

Khai thác trắng trong năm

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

1.2

Tỉa thưa rng trng trong các năm

 

x

x

 

 

 

1

 

 

x

x

 

 

 

II

Khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán

 

x

x

 

 

 

1

 

 

x

x

 

 

 

2

 

 

x

x

 

 

 

3

 

 

x

x

 

 

 

4

 

 

x

x

 

 

 

* Ghi theo mã s sản phẩm gỗ cột C của Phụ lục III

G. Sản xuất cây giống lâm nghiệp trong 12 tháng qua

STT

 

Đơn vị tính

Số lượng

A

B

C

1

1

Diện tích ươm giống

Ha

 

2

Tổng số cây giống sản xuất

1000 cây

 

3

Trong đó: Bán ra

 

4

Doanh thu bán ra

Triệu đồng

 

H. Sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua

STT

Tên loại sản phẩm

Mã sản phẩm*

Đơn vị tính**

Khai thác, thu nhặt sn phm ngoài gỗ

Tổng sản lượng

Trong đó: Bán ra

Sản lượng

Doanh thu (Triệu đồng)

A

B

C

D

1

2

3

1

Củi

0222010

Kg

 

 

 

2

………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: * Cột C Ghi theo mã sản phẩm trong phụ lục số II

** Ct D ghi đơn vị nh tương ứng với sản phẩm lâm nghiệp trong phụ lục số II

 


Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)





Số điện thoại: ……………………….

Ngày ……. tháng …..năm 20….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)




 

 

Phiếu số: 03/DTLN-HM-GO

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

HỘ SỐ:

 

 

SẢN LƯỢNG KHAI THÁC GỖ TỪ RỪNG TRỒNG CỦA HỘ

 

 

 

Thi điểm: 01/01/20….

 

 

 

Hộ điều tra mẫu đối với nhóm gỗ:

 

(Ghi mã số từ 1 đến 8 tương ứng với nhóm gỗ trong phụ lục III)

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Thôn/ấp/bản: …………………………………………………………………………………..

 

 

Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………………………

Địa ch: …………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………

           

1. Thông tin về hoạt động khai thác gỗ từ rng trồng trong 12 tháng qua của hộ

(chỉ thu thập thông tin của diện tích khai thác trắng)

STT

Tên sản phm

Mã sản phẩm gỗ*

S năm trồng cho khai thác (Năm)

Diện tích khai thác (Ha)

Khai thác gỗ từ rừng trồng

Tổng sản lượng

Trong đó: Bán ra

Sản lượng

Doanh thu (Triệu đồng)

A

B

C

1

2

3

4

5

1

Khai thác trắng trong năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Ta thưa rừng trồng trong các năm

 

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Ci (tấn)

0222010

x

x

 

 

 

Ghi chú: *Ghi theo mã sn phẩm gỗ ở cột C trong phụ lục III

2. Sản lượng gỗ khai thác vào các tháng trong kỳ điều tra? (Đơn vị tính: m3)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(T1)

 

(T2)

 

(T3)

 

(T4)

 

(T5)

 

(T6)

 

(T7)

 

(T8)

 

(T9)

 

(T10)

 

(T11)

 

(T12)

 


Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

Ngày..... tháng …. năm 20….
Người cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

S điện thoại: ………………………..

S điện thoại: ………………………..

 

Phiếu số: 04/ĐTLN-HM-LS

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

HỘ SỐ:

 

 

SẢN LƯỢNG GỖ KHAI THÁC TỪ CÂY LÂM NGHIỆP TRỒNG PHÂN TÁN; KHAI THÁC, THU NHẶT SẢN PHẨM LÂM NGHIỆP NGOÀI GỖ CỦA HỘ

 

 

 

Thi điểm: 01/01/20….

 

 

 

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Thôn/ấp/bản: …………………………………………………………………………………..

 

 

Tên địa bàn điều tra:…………………………………………………… Địa bàn điều tra số:

 

 

Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………

           

I. Sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua

STT

Tên sản phẩm gỗ

Mã sản phẩm gỗ*

Khai thác gỗ từ cây lâm nghiệp trồng phân tán

Tổng sản lưng (m3)

Trong đó: Bán ra

Sản lượng (m3)

Doanh thu (Triu đồng)

A

B

C

1

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Ghi chú: * ghi mã sn phẩm gỗ tương ứng ở cột C của phụ lục III)

II. Sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua

(Không bao gồm sản phẩm của cây lâm nghiệp trọng điểm trồng tập trung)

STT

Tên sản phẩm

Đơn vị tính*

Mã sản phẩm**

Khai thác, thu nht sn phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ

Tổng sản lượng

Trong đó: Bán ra

Sản lượng

Doanh thu (Nghìn đng)

A

B

C

D

1

2

3

1

Củi

kg

0222010

 

 

 

2

Luồng, vầu

cây

0222020

 

 

 

3

Tre

cây

02220301

 

 

 

4

Lồ ô

cây

02220302

 

 

 

5

Giang

cây

02220303

 

 

 

6

Trúc, le

cây

02220304

 

 

 

7

Nứa hàng

cây

0222040

 

 

 

8

Song, mây

kg

0222050

 

 

 

9

Nhựa thông

kg

0222060

 

 

 

10

Vỏ quế

kg

02220701

 

 

 

11

Lá, cành quế

kg

02220702

 

 

 

12

Thảo quả

kg

0222080

 

 

 

13

Lá cọ

02220905

 

 

 

14

Lá dừa nước

02220906

 

 

 

15

Lá dong

0230010

 

 

 

16

Lá nón

0230011

 

 

 

17

Măng tươi

kg

0230030

 

 

 

18

Mộc nhĩ

kg

02300901

 

 

 

19

Rau rừng

kg

02300921

 

 

 

20

……………….

 

 

 

 

 

21

……………….

 

 

 

 

 

22

……………….

 

 

 

 

 

23

………………..

 

 

 

 

 

Ghi chú: * Cột C và ** Cột D ghi mã sn phẩm và đơn vị tính tương ứng trong Phụ lục s II đối với sản phẩm lâm nghiệp bổ sung thêm ngoài danh sách trên

III. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua: ………………….(Cây)

 


Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

Ngày …. tháng ….. năm 20...
Người cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

Số điện thoại: …………………….

Số điện thoại: …………………….

 

Phiếu số: 05/ĐTLN-HM-LSTĐ

 

HỘ SỐ:

 

 

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÂM SẢN TRỌNG ĐIỂM THU HOẠCH CỦA HỘ

 

 

 

Tên cây lâm nghiệp trọng điểm: …………………………………. Mã sản phẩm

 

(Ghi mã sản phẩm theo Phụ lục II)

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Thôn/ấp/bản: …………………………………………………………………………………..

 

 

Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………………………

           

1. Diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm thu hoạch trong 12 tháng qua

STT

Chỉ tiêu

Diện tích (Ha)

A

B

1

1

Diện tích hiện có tại thời điểm 01/01

 

2

Diện tích trồng mới trong 12 tháng qua

 

3

Diện tích thu hoạch trong 12 tháng qua

 

2. Thu hoạch cây lâm nghiệp trọng điểm trong 12 tháng qua

STT

Tên sản phẩm

Mã sản phẩm*

Đơn vị tính**

Thu hoạch cây lâm nghiệp trọng điểm

Tổng sản lượng

Trong đó: Bán ra

Sản lượng

Doanh thu (Triu đồng)

A

B

C

D

1

2

3

1

Sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Sản phẩm phụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: * Cột C ghi theo mã sn phm trong Phụ lục s II,

** Cột D ghi theo đơn vị tính ở cột E với sản phẩm tương ứng trong Phụ lục s II.

3 Sản lượng sản phẩm chính thu hoạch vào các tháng trong kỳ điều tra? (Đơn vị tính: …………)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(T1)

 

(T2)

 

(T3)

 

(T4)

 

(T5)

 

(T6)

 

(T7)

 

(T8)

 

(T9)

 

(T10)

 

(T11)

 

(T12)

 


Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

Ngày..... tháng …. năm 20….
Người cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

S điện thoại: ………………..

S điện thoại: ………………..

 

Phiếu số: 06/ĐTLN-HO-GIONG

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

 

KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÂY GIỐNG LÂM NGHIỆP CỦA HỘ

Thời điểm: 01/01/20....

 

Tỉnh/thành phố trực thuc TW: …………………………………………………………………

 

 

Huyn/quận/th xã/thành phố thuc tỉnh: ………………………………………………..

 

 

 

Xã/phường/th trấn: …………………………………………………………..

 

 

 

 

 

           

I. Thông tin về kết quả sản xuất cây giống lâm nghiệp của hộ chuyên sản xuất trên địa bàn xã/phường/thị trấn trong 12 tháng qua

STT

Họ và tên chủ hộ

Diện tích ươm giống (m2)

Sản xuất giống cây lâm nghiệp

Tổng số cây giống (1000 cây)

Trong đó: Bán ra

Số cây (1000 cây)

Doanh thu (Triệu đồng)

A

B

1

2

3

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

 

S điện thoại: ………………..

 

GIẢI THÍCH NỘI DUNG; HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BẢNG KÊ

A. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VÀ THUẬT NGỮ CHUNG

(1) Rừng (Theo Luật Lâm nghiệp 2017): Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây có chiều cao được xác đnh theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 héc ta trở lên; độ tàn che1 từ 0,1 trở lên.

Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, bao gồm rng tự nhiên và rừng trồng

- Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.

- Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có; rừng tái sinh sau khai thác rừng trồng đã khai thác.

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 3 loại: rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; và rừng sản xuất

- Rng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tn di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; cung ứng dịch vụ môi trường rừng, bao gồm:

+ Vườn quốc gia;

+ Khu dự trữ thiên nhiên;

+ Khu bảo tồn loài, sinh cảnh;

+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.

- Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu đ bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ng, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng, bao gồm:

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rng phòng hộ biên giới;

+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

- Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

Căn cứ vào loại cây trồng, rừng phân thành 3 loại chủ yếu:

- Rừng gỗ: Là rừng bao gồm chủ yếu các loại cây thân gỗ chiếm từ 75% tổng số cây trở lên.

- Rừng tre, nứa: Là rừng chủ yếu gồm các loại cây thuộc nhóm tre, nứa (chiếm từ 75% tổng số cây trở lên), bao gồm: tre, nứa, lồ ô, luồng, vầu, giang, trúc, le, lùng, bương....

- Rừng khác (rừng hỗn giao): Là diện tích rừng có cây lâm nghiệp khác như rừng cau, dừa hoặc diện tích rừng hỗn giao cây thân gỗ và tre nứa.

Rừng cau dừa: Là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa

Rừng hỗn giao gỗ - tre, nứa: Là rừng có cây thân gỗ chiếm từ 50% đến dưới 75% tổng số cây.

Rừng hỗn giao tre, nứa - gỗ: Là rừng có cây thuộc nhóm tre, nứa chiếm từ 50% đến dưới 75% tổng số cây.

Trường hợp diện tích rừng có nhiều loại cây lâm nghiệp khác nhau, mà nhóm cây thân gỗ, cây nhóm tre, nứa hoặc cây lâm nghiệp khác đều có tỷ lệ diện tích tương đương, thì xếp vào nhóm rừng hỗn giao.

(2) Diện tích rừng trồng mới: Là tổng diện tích rừng được trồng mới các loài cây lâm nghiệp trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp hoặc đất có khả năng lâm nghiệp, có qui mô diện tích từ 0,3 ha trở lên trong thời kỳ điều tra hiện còn sống (đạt tiêu chuẩn kỹ thuật) đến thời điểm điều tra. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong kỳ không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi trồng lại lần thứ hai, thứ ba cũng chỉ được tính một lần diện tích.

Đối với những diện tích rừng trồng mới liền khoảnh có diện tích từ 0,3 ha trở lên do nhiều hộ trồng, trong đó diện tích của mỗi hộ không đủ 0,3 ha vẫn được coi là diện tích rừng trồng mới tập trung trong năm.

+ Rừng phòng hộ trồng mới ở đầu nguồn các con sông, trồng ven biển... nhằm mục đích giữ nước, chống lũ, chống xói mòn, điều hòa khí hậu bảo vệ các công trình thủy lợi, thủy điện, chắn gió cát... bảo vệ sản xuất và đời sống;

+ Rừng đặc dụng trồng mới, là loại rừng đặc biệt mang tính quốc gia nhằm bảo tồn gien lâm sinh, bảo tồn đa dạng sinh học như rừng quốc gia Ba Vì, Tam Đảo,...

+ Rừng sản xuất trồng mới nhằm mục đích khai thác gỗ, củi, nguyên liệu giấy và các lâm sản khác phục vụ cho sản xuất và đời sống.

Diện tích rừng trồng mới bao gồm diện tích trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có, diện tích rừng trồng mới trên trên đất chưa có rừng (bao gồm diện tích rừng trồng theo chương trình trồng rừng thay thế).

Diện tích rừng trồng mới không bao gồm diện tích tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

(3) Số cây lâm nghiệp trồng phân tán: Là tổng số cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích dưới 0,3 ha của các loại đất tận dụng như: vườn, đất ven đường, ven kênh mương, trên bờ vùng bờ đồng, trên các mảnh đất nhỏ phân tán khác nhằm cung cấp cho nhu cầu tại chỗ về gỗ, củi của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; đồng thời góp phần phòng hộ môi trường trong khoảng thời gian nhất định hiện còn sống đến thời điểm điều tra.

Lưu ý: Số cây lâm nghiệp trồng phân tán không bao gồm những cây trồng nhằm mục đích tạo cảnh quan, trang trí như: cây trồng trong công viên, khu vực đô thị hoặc khu đô thị mới.

(4) Diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh

Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh: Là quá trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian nhất định theo mục đích đặt ra.

Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh gồm các biện pháp:

+ Khoanh nuôi không có tác động: Chủ yếu thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống cháy... để cây phát triển tự nhiên.

+ Khoanh nuôi có tác động: Thực hiện tra hạt, kết hợp trồng bổ sung trong những năm đầu... nhằm tác động cho cây phát triển.

Diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh theo 3 loại rừng: phòng hộ, đặc dụng, sản xuất

(5) Diện tích rừng được bảo vệ: Là diện tích rừng được bảo vệ nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng, ngăn chặn người ở các địa bàn khác đến phá rừng làm rẫy, khai thác, mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật rừng trái phép và hành vi chứa chấp những việc làm sai trái đó.

Diện tích rừng được bảo vệ bao gồm những khu rừng bảo vệ nguồn nước quan trọng, những khu rừng lịch sử, phong cảnh, tín ngưỡng của cộng đồng.

(6) Diện tích rừng trồng được chăm sóc: Là diện tích rừng trồng có hoạt động chăm sóc trong những năm đầu, tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn rừng trồng, bao gồm diện tích tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác được chăm sóc.

(7) Sản lượng gỗ: Là tổng sản lượng gỗ được khai thác từ rừng trồng, rừng tự nhiên và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán, gồm gỗ tròn và g ở dạng thô như gỗ cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc tà vẹt đường ray.

Gỗ tròn: bao gồm gỗ nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 1 m trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên. Riêng đối vi gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng đước, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 6 cm trở lên, chiu dài từ 1 m trở lên. Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không phân biệt kích thước.

Gỗ ở dạng thô: Khai thác gỗ, sản xuất gỗ tròn ở dạng thô như cưa khúc gỗ thanh, gỗ cọc đã được đẽo vỏ, tà vẹt đường ray.

(8) Sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ: là những sản phẩm không phải gỗ được khai thác từ thực vật và các bộ dẫn xuất của chúng có nguồn gốc từ rừng hoặc từ cây lâm nghiệp trồng phân tán và sản phẩm không có nguồn gốc từ rừng nhưng sẵn có trong rừng.

Sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ bao gồm:

+ Sản phẩm của các cây thuộc nhóm lâm nghiệp như: tre, nứa, luồng, vầu,... và các sản phẩm hoang dại từ rừng, các nguyên liệu trong rừng như: cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,... được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên và rừng trồng.

+ Sản phẩm không thuộc nhóm cây lâm nghiệp nhưng mọc tự nhiên trong rừng, không do hoạt động trồng và chăm sóc của con người như: riềng, gừng, hoa phong lan,... hoặc mật ong rừng.

(Chi tiết tham khảo phụ lục s II: danh mục sản phẩm lâm nghiệp)

Chú ý:

- Không tính diện tích và sản phẩm thu hoạch của những cây nông nghiệp lâu năm như: cao su, chè, cà phê, nhãn, vải, cam,... trồng trên đất quy hoạch lâm nghiệp.

- Ngược lại, cây lâm nghiệp trồng trên đất không quy hoạch cho lâm nghiệp vẫn được tính là sản phẩm lâm nghiệp.

(9) Củi: Là sản phẩm được khai thác từ cây lâm nghiệp thân gỗ, bộ phận của chúng có kích thước nhỏ hơn đối với quy cách gỗ tròn đã nêu ở trên, với mục đích chính là dùng làm chất đốt (đun nấu hoặc sưởi ấm).

(10) Ươm cây giống lâm nghiệp: Là hoạt động nhân giống cây lâm nghiệp nhằm phục vụ mục đích trồng rừng hoặc trồng cây phân tán. Hoạt động nhân giống gồm các hình thức chủ yếu sau: sản xuất giống bằng hạt, bằng hom cành hoặc chiết ghép.

(11) Chủ rừng: Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận thừa kế rừng từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Bao gồm:

- Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ.

- Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị vũ trang nhân dân được giao rừng.

- Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước.

- Cộng đồng dân cư: Là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trng rừng sản xuất.

B. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

B.1 PHẦN THÔNG TIN ĐỊNH DANH

Điều tra viên ghi tên đơn vị hành chính theo quy ước như sau: ghi tên tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) và tên thôn (ấp, bản) bằng chữ in hoa.

Ví d:

Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:

YÊN BÁI

Huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh:

YÊN BÌNH

Xã/phường/thị trấn:

TÂN NGUYÊN

Thôn/ấp/bản:

ĐÈO THAO

Mã số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được ghi theo bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2004 được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra.

Mã các thôn (ấp, bản): Đánh riêng cho từng xã (phường, thị trấn), lần lượt từ một đến hết.

Tên địa bàn điều tra, mã địa bàn điều tra (đối với phiếu điều tra số 04): Sử dụng danh sách địa bàn điều tra (tên địa bàn điều tra, mã địa bàn điều tra) trong Tng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016.

Mã hộ số, mã cơ sở (nếu có): ghi theo số thứ tự của danh sách hộ mẫu, hoặc cơ sở được lập để phục vụ cho việc điều tra.

B.2 PHẦN NỘI DUNG PHIẾU

Phiếu số 01/ĐTLN-THON:

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập các thông tin về kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn các thôn, làm cơ sở đánh giá kết quả trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin cơ sở để tính các chỉ tiêu sản lượng gỗ và lâm sản khai thác của các hộ và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Toàn bộ các thôn có rừng trên phạm vi cả nước

Thông tin thu thập: Gồm các thông tin về kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn thực hiện trong năm điều tra.

Không bao gồm thông tin của các hộ nhận khoán của các doanh nghiệp, HTX, Ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có trên địa bàn thôn.

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Phần A. Diện tích rừng trồng mới trong 12 tháng qua

Mục này ghi thông tin về diện tích rừng trồng của các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn thực hiện trong 12 tháng trước thời điểm điều tra. Quy định diện tích rừng trồng mới xem trong phần A. Quy định chung.

Diện tích rừng trồng mới bao gồm tổng số và chi tiết theo từng chỉ tiêu tương ứng.

Đối với nhóm thông tin về diện tích rừng trồng cây thân gỗ, mỗi loại cây ghi thành 1 dòng tương ứng, ví dụ: trồng keo, trồng bồ đề,...

Trường hợp một loại cây trồng ở các loại rừng khác nhau: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thôn, thì được ghi thành 03 dòng tương ứng.

Ví dụ: Cây keo trên địa bàn thôn vừa trồng rừng sản xuất, vừa trồng rừng phòng hộ, vừa trồng rừng đặc dụng thì ghi thông tin về cây keo ở 03 dòng tương ứng.

Trường hợp trên cùng một diện tích trồng nhiều loại cây, ghi diện tích cho loại cây chính.

Phần B. Diện tích rừng trồng được chăm sóc trong 12 tháng qua

Mục này ghi thông tin về diện tích rừng trồng được chăm sóc của các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn trong 12 tháng qua, bao gồm hoạt động trồng dặm thêm trong quá trình chăm sóc để đảm bảo mật độ cây trồng.

Quy định diện tích rừng trồng được chăm sóc xem trong phần A. Quy định chung.

Diện tích rừng trồng được chăm sóc bao gồm tổng số và chi tiết theo từng chỉ tiêu tương ứng.

Phần C. Diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và bảo vệ trong 12 tháng qua

Mục này ghi thông tin về diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và diện tích rừng được khoán bảo vệ của các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn trong 12 tháng qua. Bao gồm tổng số và chi tiết theo từng chỉ tiêu tương ứng.

Quy định diện tích rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh; diện tích rừng được bảo vệ xem trong phần A. Quy định chung.

Diện tích khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh bao gồm diện tích khoanh nuôi mới và khoanh nuôi chuyển tiếp:

Diện tích khoanh nuôi mới: Là diện tích trong năm mới đưa vào thực hiện các biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh.

Diện tích khoanh nuôi chuyển tiếp: Là diện tích đang thực hiện các biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh nhưng chưa được công nhận hoàn thành khoanh nuôi.

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh gồm những diện tích thực hiện theo kế hoạch của ngành lâm nghiệp và những diện tích do chính quyền các cấp thực hiện theo kế hoạch.

Diện tích rừng được bảo vệ: Chỉ tỉnh những diện tích giao cho hộ, cộng đồng dân cư thực hiện bảo vệ và được nhận kinh phí cho hoạt động này do ngân sách Nhà nước chi trả trong năm điều tra.

Phần D. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua

Phần này chỉ thu thập thông tin về cây lâm nghiệp do thôn/xã tự tổ chức trồng tập trung (Tết trồng cây,...) trên diện tích ven đường, ven kênh mương, trên bờ vùng bờ đồng...; không bao gồm số cây lâm nghiệp của hộ và các đơn vị khác tự trồng trên diện tích giao cho hộ và các đơn vị.

Phần E. Thông tin về diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm trồng tập trung trong 12 tháng qua

Phần này thu thập thông tin về diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm do các hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn có hoạt động trng cây lâm nghiệp trọng điểm.

Các tỉnh trước khi tiến hành điều tra phải xác định cây lâm nghiệp trọng điểm của tỉnh và ghi trước vào phiếu điều tra đ thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.

Cây lâm nghiệp trọng điểm trồng tập trung: Quy ước trong phạm vi cuộc điều tra này chỉ thu thập thông tin đối với diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm trng lin khoảnh từ 300 m2 trở lên. Trường hợp diện tích trng lớn hơn 300 m2, nhưng do các hộ trồng liền khoảnh với diện tích dưới 300 m2 thì vẫn tính là diện tích cây lâm nghiệp trọng điểm trồng tập trung.

Cây lâm nghiệp trọng điểm: Là cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao, hoặc được trồng phổ biến ở địa phương, đóng góp tỷ trọng tương đối cao trong giá trị sản xuất lâm nghiệp của tỉnh (loại trừ giá trị của nhóm gỗ).

Sản phẩm của cây lâm nghiệp trọng điểm (hay còn gọi là lâm sản trọng điểm): Là sản phẩm thu được từ hoạt động trồng cây lâm nghiệp trọng điểm.

Cây lâm nghiệp trọng điểm có thể là cây thân gỗ, cây thuộc nhóm tre, nứa hoặc cây lâm nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm của cây lâm nghiệp trọng điểm không bao gồm sản phẩm là gỗ (vì sản phẩm này đã được thiết kế dàn mẫu điều tra riêng).

Ví dụ: Tỉnh A chọn cây quế là cây trọng điểm; sản phẩm thu hoạch từ cây quế có thể là gỗ (trường hợp khai thác gỗ), vỏ quế, cành và lá quế. Trong trường hợp này, gỗ quế không được tính là sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm, chỉ tính sản phẩm lâm nghiệp trọng điểm của tnh A đối với cây quế là vỏ quế, cành và lá quế (sản phẩm ngoài gỗ). Nếu hộ khai thác gỗ quế thì lập danh sách điều tra đối với nhóm gỗ (phiếu 01/ĐTLN-THON nếu diện tích khai thác gỗ quế thuộc diện tích rừng trồng, và phiếu 03/ĐTLN-HM-GO nếu hộ được chọn là hộ mẫu điều tra sản lượng gỗ thu hoạch từ rừng trồng)

Cột B: Ghi loại cây trọng điểm do tỉnh chọn.

Cột 1: Ghi tổng diện tích hiện có của loại cây lâm nghiệp trọng điểm thứ nhất (ví dụ: thảo quả, sâm ngọc linh, hồi, trẩu, sở, quế) trên địa bàn thôn do các hộ, cộng đồng dân cư trồng còn sống tại điểm điều tra 01/01 năm điều tra.

Cột 2: Ghi tổng diện tích thu hoạch trong 12 tháng qua của loại cây lâm nghiệp trọng điểm thứ nhất trên địa bàn thôn.

Thông tin về cây lâm nghiệp trọng điểm thứ hai, thứ ba được ghi tương tự như cây lâm nghiệp trọng điểm thứ nhất.

Trường hợp tỉnh chỉ chọn điều tra 1 hoặc 2 cây lâm nghiệp trọng điểm, yêu cầu ghi rõ tên cây lâm nghiệp trọng điểm và mã sản phẩm tương ứng, và xóa thông tin cây còn lại bỏ trng không điều tra.

Ví dụ: Tỉnh A chọn điều tra 1 cây lâm nghiệp trọng điểm là quế, ghi tên cây lâm nghiệp trọng điểm thứ 1 là quế, mã sản phẩm quế tương ứng trong phụ lục s II là: 0222070. xóa bỏ hai cây lâm nghiệp trọng điểm còn lại trong phiếu điều tra trước khi nhân bản và gửi phiếu cho các Chi cục Thng kê.

Phiếu số 02/ĐTLN-DN,TCK

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập thông tin về kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp các chủ rừng (không bao gồm chủ rừng là các hộ gia đình và cộng đồng dân cư) thực hiện trong năm điều tra nhằm bổ sung thông tin kết quả trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường; kết quả sản xuất và khai thác gỗ các sản phẩm lâm nghiệp; kết quả thực hiện các hoạt động lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Điều tra toàn bộ đối với các đơn vị điều tra sau:

- Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác có hoạt động trồng rừng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ, khai thác và thu nhặt sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ và các hot động dịch vụ lâm nghiệp trong năm điều tra.

- Tổ chức khác, gồm: Đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; các tổ chức đoàn thể được giao rừng,....

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Phần A. Trồng rừng mới trong 12 tháng qua

Tham khảo hướng dẫn đối với phiếu số 01/ĐTLN-THON

Chi phí sản xuất: Ghi tổng chi phí phát sinh tương ứng với diện tích rừng trng và theo từng loại cây ở cột B trong 12 tháng qua. Riêng đối với rừng trồng mới ở mục II chỉ ghi chi phí trồng rừng mới theo các nhóm tre, nứa và nhóm cây lâm nghiệp khác ở cột B.

Phần B. Chăm sóc rừng trồng được trong 12 tháng qua

Cột B và cột 1: Tham khảo cách ghi phiếu số 01/ĐTLN-THON

Cột 2: Ghi tổng chi phí phát sinh thực tế tương ứng với diện tích rừng trồng được chăm sóc theo từng loại rừng tương ứng ở cột B trong 12 tháng qua.

Phần C. Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên trong 12 tháng qua

Cột 1 đến cột 3: Ghi toàn bộ diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh theo từng loại rừng tương ứng do đơn vị thực hiện. Tham khảo cách ghi của phiếu số 01/ĐTLN-THON.

Cột 4: Ghi doanh thu thực tế phát sinh tương ứng với diện tích ở cột 1 do đơn vị thực hiện.

Phần D. Dịch vụ lâm nghiệp trong 12 tháng qua:

Mục 1: Bảo vệ rừng

Cột 1: Ghi toàn bộ diện tích do đơn vị nhận khoán bảo vệ (không bao gồm diện tích rừng trồng của đơn vị do đơn vị tự bảo vệ).

Cột 2: Ghi tổng doanh thu bằng tiền thực tế đơn vị nhận được từ hoạt động nhận khoán bảo vệ diện tích rừng tương ứng.

Mục 2: Dịch vụ lâm nghiệp khác

Chỉ tính giá trị các dịch vụ do đơn vị cung cấp cho bên ngoài, không tính hoạt động dịch vụ do đơn vị cung cấp và sử dụng trong nội bộ hoạt động của đơn vị.

- Đánh giá, ước lượng trữ lượng rừng: Là hoạt động nhằm đánh giá, ước lượng trữ lượng gỗ, lâm sản trên một diện tích nhất định.

- Cho thuê máy móc có cả người điều khiển: Là giá trị thu được từ hoạt động cho thuê máy móc có cả người điều khiển đối với các đơn vị bên ngoài.

- Vận chuyển gỗ đến cửa rừng: Là tổng doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển gỗ từ nơi khai thác gỗ trong rừng đến cửa rừng của đơn vị đối với bên ngoài.

- Dịch vụ khác bao gồm: Hoạt động làm đất, đào h để trồng rừng, tưới và tiêu nước cho rừng, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống sâu bệnh hại rừng,...do đơn vị thực hiện làm thuê cho bên ngoài.

Phần E. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua:

Xem giải thích phần quy định chung

Phần này chỉ thu thập thông tin về cây lâm nghiệp do đơn vị tự tổ chức trồng trên diện tích của đơn vị.

Phần F. Khai thác gỗ trong 12 tháng qua

Cột B: Ghi tên từng loại sản phẩm gỗ khai thác trong 12 tháng qua từ rừng trồng, rừng tự nhiên và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán do đơn vị trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện giao khoán cho các cá nhân, hộ, tổ chức thực hiện.

Cột C: Ghi mã s sản phẩm gỗ khai thác theo cột C của phụ lục III.

Cột 1 đến cột 5: Ghi lần lượt các thông tin liên quan đến diện tích khai thác, sản lượng gỗ khai thác, sản lượng gỗ bán ra và doanh thu bán ra trong 12 tháng qua tương ứng với từng loại cây ở cột B.

Doanh thu gỗ bán ra là số tiền thu được tương ứng với sản lượng bán ra. Được tính vào doanh thu bán ra phần trợ cấp sản xuất mà người bán được hỗ trợ, tính trên phần bán ra, bao gồm trợ cấp sản phẩm và trợ cấp khác như tr cấp xăng dầu,.... Không được tính vào doanh thu bán ra phần thuế tiêu thụ sản phẩm (nếu có) như thuế VAT, thuế tài nguyên,...; phí lưu thông, cước vận tải (vận chuyển từ cửa rừng đến cơ sở thu mua,...).

Hình thái sản phẩm bán ra: Gỗ tròn (nguyên cây hoặc cắt khúc, gỗ cành)

Lưu ý: Trường hợp các đơn vị có hoạt động thu tỉa sản phẩm gỗ hàng năm. Quy ước tính toàn bộ sản lượng gỗ thu tỉa từ các năm trước vào năm đơn vị tiến hành khai thác trắng toàn bộ diện tích.

Một số quy định kỹ thuật về tỉa thưa đối với cây gỗ keo: Số lần tỉa thưa phụ thuộc vào mật độ hiện tại và điều kiện lập địa nơi trồng rừng và sinh trưởng của lô rừng:

- Mật độ từ 1.100 đến dưới 1.300 cây/ha: tỉa thưa 01 lần vào tuổi 05 đến tuổi 06, mật độ để lại từ 600 đến 700 cây /ha.

- Mật độ trên 1.300 đến 1.700 cây/ha: Tỉa thưa 02 lần

+ Lần 01: Tỉa thưa vào tuổi 04 đến tuổi 05; mật độ để lại 800 đến 1.000 cây/ha.

+ Lần 02: Tỉa thưa vào tuổi 07 đến tuổi 08; mật độ để lại 550 đến 650 cây/ha.

- Mật độ trên 1.700 đến 2.200 cây/ha: Tỉa thưa 03 lần

+ Lần 01: Tỉa thưa vào từ tuổi 03 đến tuổi 04; mật độ để lại từ 1.200 đến 1.400 cây/ha.

+ Lần 02: Tỉa thưa vào tuổi 06 đến tuổi 07; mật độ để lại từ 900 đến 1.000 cây/ha.

+ Lần 03: Tỉa thưa vào tuổi 08 đến tuổi 09; mật độ để lại từ 550 đến 650 cây/ha.

Phần G. Sản xuất cây giống lâm nghiệp trong 12 tháng qua:

Cột 1: Ghi kết quả hoạt động sản xuất cây giống của đơn vị trong 12 tháng qua lần lượt theo các chỉ tiêu tương ứng ở cột B, cột C như: Diện tích ươm giống; tổng số cây giống đơn vị sản xuất trong 12 tháng qua, trong đó số cây bán ra; doanh thu bán cây ging tương ứng với s lượng cây ging đơn vị bán ra.

Phần H. Sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua.

Cột B: Ghi tên các loại sản phẩm lâm sản ngoài gỗ đơn vị khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua như: song mây, lá cọ, măng tươi, mộc nhĩ,...

Cột C: Ghi mã sản phẩm từng loại sản phẩm lâm nghiệp tương ứng, tham khảo phụ lục số II.

Cột D: Ghi đơn vị tính của từng loại lâm sản, tham khảo đơn vị tính quy định đối với từng loại sản phẩm lâm sản ở phụ lục s II.

Cột 1, 2: Ghi sản lượng tương ứng với đơn vị tính ở cột D

Cột 3: Ghi doanh thu bán ra tương ứng với sản lượng ở cột 2. Quy định tính doanh thu tham khảo quy định của doanh thu bán gỗ ở phần F.

Phiếu số 03/ĐTLN-HM - GO:

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập thông tin về diện tích và sản lượng g khai thác của các hộ gia đình, cộng đồng dân cư trong năm có diện tích rừng trng cho khai thác nhằm tính toán năng suất của từng nhóm gỗ, làm cơ sở cho tính toán sản lượng g khai thác trong năm của các hộ gia đình của các thôn có rừng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có rừng.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Phiếu điều tra áp dụng đối với các hộ mẫu được chọn từ danh sách các hộ có diện tích rừng trng cho khai thác trong năm, quy mô mu đại diện cấp tỉnh đối với từng nhóm gỗ khai thác.

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Cột B: Ghi tên chi tiết lần lượt từng loại gỗ khai thác của hộ gia đình trong 12 tháng qua (ví dụ: keo, bồ đề, bạch đàn,....), mỗi loại gỗ ghi vào một dòng tương ứng và tổng sản lượng củi khai thác từ rừng trồng.

Cột C: Ghi mã sản phẩm gỗ khai thác theo cột C của phụ lục số III tương ứng với tên sn phẩm gỗ khai thác ghi trong cột B.

Cột 1: Ghi số năm từ khi trồng đến khi cho khai thác theo từng loại gỗ khai thác tương ứng. Lấy số thập phân sau dấu phẩy một số. Ví dụ s năm trồng keo từ khi trồng đến khi cho khai thác là 4 năm 6 tháng: ghi là 4,5 năm. 0,5 được tính như sau: 6 tháng/12 tháng = 0,5. Tương tự, nếu trồng cây bồ đề từ khi trồng đến khi cho khai thác là 5 năm 8 tháng, ghi là: 5,7 năm (0,7 được làm tròn từ kết quả: 8 tháng/12 tháng =0,6666).

Cột 2, 3, 4, 5: Ghi số liệu phát sinh thực tế tương ứng với từng loại gỗ, củi khai thác ghi ở cột B.

Lưu ý: Đơn vị tính của gỗ là m3, đơn vị tính của củi là tấn

Một số chú ý đối với thông tin thu thập đối với phiếu điều tra số 03/ĐTLN-HM-GO:

- Chỉ áp dụng đối với các hộ có diện tích rừng trồng được khai thác trắng trong năm.

- Trường hợp các hộ trồng rừng có hoạt động khai thác, thu tỉa sản phẩm gỗ hàng năm. Quy ước tính toàn bộ sản lượng gỗ thu tỉa từ các năm trước vào năm hộ tiến hành khai thác trắng toàn bộ diện tích.

- Không bao gồm sản lượng sản phẩm hộ thu hoạch theo hình thức nhận khoán, ăn chia sản phẩm với doanh nghiệp, tổ chức khác.

Phiếu số 04/ĐTLN - HM- LS

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập thông tin về sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán, sản phẩm ngoài gỗ khai thác từ rừng và số lượng cây trng phân tán của các hộ và cộng đồng dân cư nhằm tính toán năng suất khai thác của các hộ thuộc các thôn có rừng, làm cơ sở cho tính toán sản lượng gỗ khai thác từ cây phân tán; sản lượng sản phẩm lâm nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có rừng.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Phiếu điều tra áp dng đối với các hộ mẫu được chọn từ danh sách các địa bàn điều tra mẫu cửa các thôn có rừng, quy mô mẫu đại diện cấp tnh.

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Phần I: Sản lượng gỗ khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán trong 12 tháng qua.

Trong phần này chỉ thu thập thông tin đối với sản lượng g khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ gia đình trong năm.

Tham khảo thêm về cách ghi đối với phiếu số 03/ĐTLN-GO tương ứng ở mục trên.

Phần II: Sn phẩm ngoài gỗ khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua

Bao gồm toàn bộ các sản phẩm ngoài gỗ hộ khai thác, thu nhặt trong 12 tháng qua từ rừng và từ cây lâm nghiệp trồng phân tán. (Tham khảo nội dung sản phẩm ngoài gỗ ở mục (8) phần A. Những quy định chung)

Đối với các sản phẩm bổ sung thêm ngoài các sản phẩm đã được liệt kê ở cột B, ghi rõ tên sản phẩm, mã sản phẩm, đơn vị tính tương ứng với từng sản phẩm liệt kê bổ sung theo phụ lục II.

Phần III. Số cây lâm nghiệp phân tán trồng mới trong 12 tháng qua

Chỉ thu thập thông tin về cây lâm nghiệp trồng phân tán của hộ, gồm các cây trồng phân tán thường trồng quanh nhà, ven đường đi, hoặc trng xen trong các vườn cây chè, cà phê,…….. hoặc trồng trên diện tích dưới 0,3 ha.

Lưu ý: Trường hp các hộ mẫu được chọn để điều tra ở phiếu số 04/ĐTLN-HM-LS, nhưng trong năm không có thông tin về kết quả sản xuất lâm nghiệp liên quan đến: khai thác gỗ từ cây lâm nghiệp trồng phân tán; khai thác, thu nht sản phẩm ngoài gỗ từ rừng; và số cây lâm nghiệp trồng phân tán thì điều tra viên không đi sang hộ điều tra khác, mà vn thu thập thông tin phần định danh của hộ. Phiếu điều tra số 04/ĐTLN-HM-LS đối với hộ được chọn mẫu nhưng không có thông tin về kết quả hoạt động lâm nghiệp nêu trên vẫn tính là phiếu điều tra hoàn chỉnh.

Phiếu số 05/ĐTLN-HM-LSTĐ

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập thông tin về diện tích có tại thời điểm điều tra, diện tích gieo trồng, thu hoạch và sản lượng thu hoạch lâm sản trọng điểm trong 12 tháng qua của hộ mẫu phục vụ tính toán, suy rộng sản lượng lâm nghiệp trọng điểm trong k điều tra của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Phiếu điều tra áp dụng đối với các hộ mẫu được chọn đại diện cho sản phẩm lâm sản trọng điểm của tỉnh.

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Tên loại lâm sản trọng điểm: Ghi tên và mã sản phẩm tương ứng, tham khảo phụ lục số II.

Diện tích hiện có tại thời điểm 01/01: Là tổng diện tích trồng cây lâm sản trọng điểm còn sống tại thời điểm ngày 01/01 năm tiến hành điều tra.

Diện tích trồng mới trong 12 tháng qua: Là tổng diện tích trồng bổ sung thêm trong năm.

Diện tích thu hoạch trong 12 tháng qua: Là tổng diện tích thu hoạch thực tế trong 12 tháng qua.

Sản lượng thu hoạch trong 12 tháng qua: Tổng sản lượng thu hoạch tương ứng với diện tích cho thu hoạch trong 12 tháng qua. Trường hợp cây lâm nghiệp trọng điểm cho thu hoạch 1 sản phẩm: quy ước ghi vào dòng sản lượng chính. Cây lâm nghiệp cho thu hoạch 02 sản phẩm, ghi sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đồng thời ghi mã sản phẩm và đơn vị tính tương ứng trong phụ lục số II.

Ví dụ: Đối với cây quế, sản phẩm thu hoạch bao gồm: Vỏ quế và lá, cành quế. Quy ước vỏ quế ghi mục sản lượng chính; cành và lá quế ghi vào dòng sản phẩm phụ. Sản phẩm chính và sản phẩm phụ quy định dựa theo giá trị sản phẩm.

Lưu ý: Trong phạm vi cuộc điều tra này, quy ước lâm sản trọng điểm là các sản phẩm ngoài nhóm gỗ.

Phiếu số 06/ĐTLN-HO-GIONG

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Thu thập thông tin về diện tích, số lượng cây giống và doanh thu bán cây giống lâm nghiệp trong 12 tháng qua của hộ chuyên sản xuất cây giống để bán, phục vụ tính toán các thông tin chủ yếu của ngành lâm nghiệp trên địa bàn của tnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. PHẠM VI ĐIỀU TRA

Phiếu điều tra áp dụng đối với toàn bộ các hộ chuyên sản xuất cây giống lâm nghiệp trên toàn bộ các thôn, ấp, bản của tỉnh (không bao gồm các doanh nghiệp/ cơ sở sản xuất cây giống lâm nghiệp của các doanh nghiệp, HTX, tổ chức kinh tế khác và tổ chức khác)

III. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA

Mỗi hộ sản xuất cây giống trên địa bàn được ghi vào một dòng tương ứng, gồm thông tin về diện tích ươm cây giống lâm nghiệp, số cây giống và giá trị cây giống bán ra trong 12 tháng qua.

Cột B: Ghi họ và tên chủ hộ.

Cột 1: Ghi diện tích sản xuất giống của hộ trong 12 tháng qua. Trong năm nếu hộ tiến hành ươm và thu hoạch nhiều lần trên cùng 1 diện tích thì ghi 1 lần diện tích cho diện tích ươm và thu hoạch lớn nhất.

Cột 2,3: Ghi số cây giống của hộ sản xuất trong 12 tháng qua, trong đó số cây bán ra.

Cột 4: Ghi tổng số tiền bán cây giống của hộ trong 12 tháng qua.

C. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN GHI BẢNG KÊ

Bảng kê 01/BK

I. MỤC ĐÍCH

Thu thập các thông tin về diện tích của các hộ có khai thác gỗ trong năm, làm cơ sở chọn mẫu theo từng nhóm gỗ.

II. PHẠM VI LẬP BẢNG KÊ

Toàn bộ các hộ có diện tích gỗ khai thác trắng.

Không bao gồm thông tin của các hộ nhận khoán của các doanh nghiệp, HTX, Ban quản lý rừng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có trên địa bàn thôn.

III. HƯỚNG DẪN GHI

Phương pháp ghi: Ghi toàn bộ các hộ có rừng trồng và có thu hoạch gỗ (khai thác trắng) trong kỳ điều tra của các thôn có rừng.

Mỗi hộ gia đình trên địa bàn có thông tin về diện tích gỗ được khai thác rừng trồng được khai thác trong 12 tháng qua được ghi vào một dòng tương ứng.

Đối với cộng đồng dân cư có diện tích khai thác gỗ từ rừng trồng trong 12 tháng qua, quy ước ghi toàn bộ diện tích khai thác cho một hộ đại diện.

Cột B: Ghi họ và tên chủ hộ

Cột C: Ghi tên sản phẩm gỗ khai thác, ví dụ: gỗ keo, gỗ bạch đàn, gỗ bồ đề,....

Cột D: Ghi mã nhóm gỗ khai thác từ 1 đến 8, tương ứng với nhóm gỗ trong phụ lục III.

Cột E: Ghi mã sản phẩm gỗ tương ứng với từng loại gỗ khai thác (mã 04 số) theo cột C của phụ lục III.

Cột 1: Ghi diện tích khai thác gỗ thực tế của hộ gia đình trong 12 tháng qua.

Trường hợp hộ có thu hoạch nhiều hơn 1 loại cây, diện tích của mỗi cây được ghi vào 1 dòng.

Trường hợp hộ trên cùng một diện tích cho khai thác nhiều loại cây gỗ thì tính diện tích cho loại cây gỗ chính.

D. HỆ SỐ THAM KHẢO KHI CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TÍNH SỬ DỤNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM NHÓM GỖ

STT

Loại gỗ

Trọng lượng quy đổi ra 1 m3 gỗ

1

Cam xe

1000 kg

2

Cà chít

1050 kg

3

Chò chỉ

860 kg

4

Keo

570 kg

5

Muồng đen

912 kg

6

Cây trắc

1090 kg

7

Cây mun

1390 kg

8

Huê mộc

840 kg

9

Gụ mật

1000 kg

10

Long não

676 kg

11

Trầm hương

395kg

12

Kim giao

500 kg

13

Cẩm lai vú

1050 kg

14

Trai

850 kg

15

Samu

380 kg

16

Gỗ cà te

850 kg

17

Huỳnh đường

850 kg

18

Sơn huyết

800 kg

19

Hoang đàn

680 kg

20

Lát hoa

820 kg

21

Cây sua

650 kg

22

Pơ - mu

540 kg

23

Thông tre

650 kg

24

Bằng lăng cườm

900 kg

25

Du sam

670 kg

26

Cây lim

950 kg

27

Xoay, Xây cọ

1150 kg

28

Trai lý

1000 kg

29

Sến

1075 kg

30

Gỗ dạng hình thù khó đo để tính theo đơn vị m3 (gốc, rễ cây,...)

1000 kg

31

1 ster gỗ = 0,7 m3 gỗ

32

1 ster củi = 1000 kg củi

 

 

PHỤ LỤC

Phụ lục I

QUY MÔ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

1. Điều tra sản lượng gỗ khai thác

a) Quy mô mẫu

Quy mô mẫu điều tra sản lượng gỗ khai thác tùy thuộc vào số lượng hộ có diện tích rừng trồng cho khai thác trong 12 tháng qua của mỗi nhóm gỗ trên địa bàn tỉnh (từ 1 đến 8, tham khảo phụ lục III), cụ thể như sau:

Bảng 01: Số lượng hộ điều tra mẫu khai thác gỗ từ rừng trồng

Số lượng hộ có rừng trồng được khai thác trong 12 tháng qua của 1 nhóm gỗ

Số lượng hộ mẫu

Từ 1000 hộ trở lên

5,5% số hộ nhưng không quá 60 hộ/nhóm gỗ

Từ 500 hộ đến 999 hộ

6%

Từ 300 hộ đến 499 hộ

9%

Từ 100 hộ đến 299 hộ

12%

Từ 50 hộ đến 99 hộ

20%

Dưới 50 hộ

Điều tra 30% số hộ; nếu tổng số hộ có rừng trồng được khai thác dưới 10 hộ thì điều tra toàn bộ.

b) Phương pháp chọn mẫu

Cục Thống kê chọn mẫu chung toàn tỉnh

Bước 1: Tổng hợp danh sách hộ có rừng trồng được khai thác trong 12 tháng qua theo từng nhóm gỗ (có tổng cộng 8 nhóm g được đánh mã từ 1 đến 8) từ BẢNG KÊ số 01/BK

Bước 2: Chọn hộ mẫu

Căn cứ vào số hộ được lập theo từng nhóm gỗ từ bước 1 trên địa bàn toàn tỉnh và tỷ lệ hộ mẫu quy định cho từng nhóm quy định ở bảng s 01, tính toán s lượng hộ mẫu cho từng nhóm gỗ và tiến hành chọn hộ mẫu theo khoảng cách chọn như sau:

Khoảng cách chọn hộ mu trong 1 nhóm g khai thác (k)

=

Tổng số hộ có rừng trồng được khai thác trong 12 tháng qua của toàn tỉnh của nhóm gỗ khai thác

(1)

Tng s hộ mu theo nhóm gkhai thác

Hộ mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên trong khoảng thứ tự từ 1 đến k của danh sách (hộ thứ i). Sử dụng chương trình Excel trên máy tính đ chọn ra số ngẫu nhiên i nằm trong khoảng từ 1 đến k (i<k) bằng câu lệnh RANDBETWEEN(1, k).

Trong đó: k là khoảng cách chọn hộ được xác định theo Công thức (1); k có thể là số thập phân và được làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy.

Các hộ tiếp theo được chọn máy móc tương ứng với bước nhảy: i+ k; i+2k;...; i+(n-1)k, trong đó n là số lượng hộ mẫu của tỉnh. Thứ tự của các hộ được chọn là các giá trị vừa được tính toán sau khi đã làm tròn.

Ví dụ: Tỉnh A có tổng số hộ có rừng trồng được khai thác trong 12 tháng qua của gỗ khai thác nhóm 7 (tham khảo phụ lục III Bảng phân loại các loại gỗ) là 67 hộ, s hộ mu theo quy định là 13 hộ, các hộ mẫu sẽ được chọn như sau:

- Xác định khoảng cách chọn hộ:

k =

67

= 5,2

13

Giả sử hộ đầu tiên được chọn là hộ số 3 trong danh sách hộ;

Các giá trị để chọn hộ tiếp theo là:

Hộ thứ 2: 3+5,2 = 8,2 ≈ 8;

Hộ thứ 3: 3+10,4 = 13,4 ≈ 13;

Hộ thứ 4: 3+15,6 = 18,6 ≈ 18;

Các hộ được chọn tiếp theo là các hộ có số thứ tự 8; 13; 18,... trong danh sách hộ.

Sau khi chọn đủ số lượng hộ mẫu theo quy định, tiến hành lập danh sách các hộ mẫu theo thứ tự từ 1 đến n theo từng loại nhóm gỗ khai thác (từ nhóm 1 đến nhóm 8).

2. Điều tra sản lượng gỗ từ cây lâm nghiệp trồng phân tán và sản lượng lâm sản ngoài gỗ khai thác và thu nhặt từ rừng

a) Quy mô mẫu

Quy mô mẫu điều tra sản lượng lâm sản khai thác tùy thuộc vào số lượng thôn có rng (thông tin thôn có rừng dựa các tài liệu hành chính sẵn có hoặc tham khảo số liệu đất lâm nghiệp từ cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016). Cụ thể như sau:

Bảng 02: Số lượng thôn mẫu và hộ mẫu điều tra sản lượng gỗ từ cây lâm nghiệp trồng phân tán và sản lượng lâm sản ngoài g

Số lượng thôn có rừng

Số lượng thôn mẫu

Số lượng hộ mẫu

Từ 1000 thôn trở lên

1,4% số thôn nhưng không quá 17 thôn/tỉnh

Mỗi thôn mẫu điều tra 10 hộ/thôn

Từ 500 thôn trở lên

1,6%

Từ 300 thôn đến 499 thôn

2,7%

Từ 100 thôn đến 299 thôn

4,0%

Dưới 100 thôn

7%. Nếu tổng số thôn dưới 70 thôn thì điều tra 5 thôn/tỉnh

b) Phương pháp chọn mẫu

Áp dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống 2 cấp. Các bước chọn lần lượt như sau:

Bước 1: Lập danh sách tất cả các thôn có rừng lần lượt theo thứ tự huyện, xã thuộc Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 và được cập nhật theo danh sách các đơn vị hành chính các cấp mới nhất của tỉnh, và thứ tự các thôn.

Lưu ý: Danh sách THÔN CÓ RỪNG trên không bao gồm danh sách các THÔN không có rng.

Bước 2: Chọn thôn mẫu: Từ danh sách thôn điều tra được lập bước 1, tiến hành tính toán số lượng thôn mẫu theo tỷ lệ ở bảng Bảng 02. Sau khi có số lượng thôn mẫu, chọn thôn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống theo khoảng cách chọn (k) như sau:

Khoảng cách chọn thôn mẫu (k)

=

Tng số thôn có rừng của toàn tỉnh

(2)

Số lượng thôn mu

Chọn thôn mẫu đầu tiên và thôn mẫu tiếp theo tương tự như cách chọn ở mục b, phần 1 ở trên.

Bước 3: Chọn hộ mẫu

Căn cứ vào danh sách các thôn mẫu được chọn ở bước 2, tiến hành lập danh sách các hộ thuộc thôn mẫu theo thứ tự từ đầu thôn đến cuối thôn (tham khảo danh sách bảng kê hộ được lập theo từng địa bàn điều tra sử dụng trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016) và tiến hành chọn mỗi thôn mẫu 10 hộ mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Phương pháp chọn tương tự chọn hộ khai thác gỗ ở mục trên.

Sau khi chọn đủ số lượng hộ mẫu theo quy định, tiến hành lập danh sách các hộ mẫu theo thứ tự từ 1 đến n theo từng thôn mẫu.

Lưu ý:

- Trường hợp thôn mẫu có số lượng hộ lớn (trên 150 hộ đối với vùng núi cao, hải đảo; 250 hộ đối với vùng còn lại), công chức thng kê của Chi cục Thng kê hướng dẫn, phối hợp với công chức thng kê xã tiến hành phân chia ranh giới thôn thành 1 số địa bàn (không quá 70 hộ/địa bàn đối với vùng núi cao, hải đảo và 120 hộ/địa bàn đối với vùng còn lại) (tham khảo cách xác định địa bàn điều tra tại cuộc Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2016) và tiến hành lựa chọn điều tra ở 1 địa bàn. Lưu ý khi phân chia địa bàn tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hộ của địa bàn.

- Hộ mẫu được chọn là hộ có thể có hoặc không có hoạt động khai thác, thu nhặt sản phẩm từ rừng hoặc từ cây lâm nghiệp trồng phân tán.

- Dàn mẫu (thôn mẫu, hộ mẫu) được cố định từ 2-3 năm.

+ Đối với những thôn có sự thay đổi cá biệt (chuyển cả thôn; thôn không còn rừng...) thì Cục Thống kê chỉ chọn lại thôn khác liền kề trên hoặc dưới cứa thôn có sự thay đổi trong danh sách các thôn có rừng đ chọn lại.

+ Đối với các hộ mẫu, trường hợp hộ được chọn đã chuyển đi, không còn ở tại thôn mẫu thì chọn hộ có số thứ tự liền kề trên hoặc dưới trong danh sách đ thay thế.

3. Điều tra sn lượng lâm sản trọng điểm trồng và cho thu hoạch trong 12 tháng qua

(Chỉ áp dụng đối với các tỉnh muốn tiến hành điều tra mẫu riêng để thu thập thông tin về một số sản phẩm cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao ngoài nhóm g để phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của địa phương).

a) Quy mô mẫu

Mỗi tỉnh chọn từ 1 đến 3 loại lâm sản trọng điểm1 trồng phổ biến ở địa phương hoặc chiếm tỷ trọng giá trị cao trong tng giá trị sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh. Cây lâm nghiệp trọng điểm thường được trng dưới tán rừng, sản phẩm thu hoạch dùng làm dược liệu như thảo quả, sâm Ngọc Linh, quế... hoặc trồng trên đất nông nghiệp để làm rau ăn có nguồn gốc từ rừng như: rau bò khai,.... (tham khảo phụ lục II: Danh mục sản phẩm lâm nghiệp).

Mỗi loại lâm sản trọng điểm điều tra từ 20 đến 30 hộ mẫu/1 tỉnh.

b) Phương pháp chọn mẫu

Mu điều tra sản lượng lâm sản trọng điểm được chọn theo 2 cấp. Các bước chọn lần lượt như sau:

Bước 1: Lập danh sách toàn bộ các xã có diện tích trồng cây lâm sản trọng điểm căn cứ vào thông tin từ phiếu điều tra số 01/ĐTLN-THON. Cục Thống kê tiến hành chọn từ 3 đến 5 xã mẫu theo phương pháp chọn chuyên gia, các xã mẫu này đại diện cho các vùng khác nhau của tỉnh về năng suất trồng. Trường hợp năng sut trông khá tương đng giữa các vùng sản xuất trong tỉnh, Cục Thống kê chọn những xã mẫu thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai điều tra.

Bước 2: Mỗi xã mẫu tiến hành chọn từ 6 đến 10 hộ có diện tích trồng và cho thu hoạch loại lâm sản trọng điểm trong năm để tiến hành điều tra theo phương pháp chọn chuyên gia.

Sau khi chọn đủ s lượng hộ mẫu theo quy định, tiến hành lập danh sách các hộ mẫu theo thứ tự từ 1 đến n (n=  nếu chọn đủ số lượng hộ mẫu theo quy định đối với từng xã mẫu) của từng xã mẫu.

Lưu ý:

- Các tỉnh trước mi kỳ điều tra phải gửi danh mục các loại sản phẩm lâm sản trọng điểm này về Tổng cục (Cục Thu thập Dữ liệu và Ứng dụng CNTT, Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản); sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng cục thì mới tiến hành thu thập thông tin của sản phẩm.

 

Phụ lục II

DANH MỤC SẢN PHẨM LÂM NGHIỆP

STT

Tên sản phẩm

Mã sản phẩm

Hình thái sản phẩm

Đơn vị tính

Ghi chú

A

B

C

D

E

F

1

Rừng trồng mới cây thân gỗ

0210110

Diện tích rừng trồng mới bao gồm chủ yếu các loại cây lâm nghiệp thân gỗ chiếm từ 75% tổng số cây trở lên.

Ha

Diện tích rừng trồng mới cây lâm nghiệp thân gỗ, liền vùng, khoảnh từ 0,3 hecta trở lên

2

Rừng cây thân gỗ được chăm sóc

0210120

Diện tích rừng trồng được chăm sóc bao gồm chủ yếu các loại cây lâm nghiệp thân gỗ chiếm từ 75% tổng số cây trở lên.

Ha

Là diện tích rừng trồng có hoạt động chăm sóc cây lâm nghiệp thân gỗ trong những năm đầu, tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn.

3

Rừng cây thân gỗ được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

0210130

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên bao gồm chủ yếu các loại cây lâm nghiệp thân gỗ chiếm từ 75% tổng số cây trở lên.

Ha

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian nhất định theo mục đích đặt ra

4

Rừng trồng mới họ tre

0210210

Diện tích rừng trồng mới bao gồm ch yếu gồm các loại cây thuộc nhóm tre, nứa (chiếm từ 75% tổng số cây trở lên), bao gồm: tre, nứa, lồ ô, luồng, vầu, giang, trúc, le, lùng, bương....

Ha

Diện tích rừng trồng mới cây lâm nghiệp thuộc nhóm tre nứa, liền vùng, khoảnh từ 0,3 hecta trở lên

5

Rừng họ tre được chăm sóc

0210220

Diện tích rừng trồng được chăm sóc chủ yếu gồm các loại cây thuộc nhóm tre, nứa (chiếm từ 75% tng số cây trở lên),

Ha

Là diện tích rừng trồng có hoạt động chăm sóc cây lâm nghiệp thân tre, nứa trong những năm đầu, tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn.

6

Rừng họ tre được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

0210230

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên chủ yếu gồm các loại cây thuộc nhóm tre, nứa (chiếm từ 75% tổng số cây trở lên),

Ha

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian nhất định theo mục đích đặt ra

7

Rừng mới trồng cây lâm nghiệp khác

0210310

Diện tích rừng trồng mới bao gồm chủ yếu các loại cây lâm nghiệp khác như rừng cau, dừa hoặc diện tích rừng hỗn giao cây thân g và tre nứa

Ha

Diện tích rừng trồng mới cây lâm nghiệp khác, liền vùng, khoảnh từ 0,3 hecta trở lên

8

Rừng cây lâm nghiệp khác được chăm sóc

0210320

Diện tích rừng trồng được chăm sóc chủ yếu gồm các loại cây lâm nghiệp khác như rừng cau, dừa hoặc diện tích rừng hỗn giao cây thân gỗ và tre nứa

Ha

Là diện tích rừng trồng có hoạt động chăm sóc cây lâm nghiệp lâm nghiệp khác trong những năm đầu, tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn.

9

Rừng cây lâm nghiệp khác được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

0210330

Diện tích rng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên chủ yếu gồm các cây lâm nghiệp khác như rừng cau, dừa hoặc diện tích rừng hỗn giao cây thân gỗ và tre nứa tổng số cây trở lên),

Ha

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian nhất định theo mục đích đặt ra

10

Sản phẩm nhân và chăm sóc cây giống lâm nghiệp

0210400

Nhân ươm giống cây lâm nghiệp nhằm phục vụ mục đích trồng rừng hoặc trồng cây phân tán

Cây

Hoạt động nhân giống gồm các hình thức chủ yếu sau: sản xuất giống bằng hạt, bằng hom cành hoặc chiết ghép.

11

Gỗ khai thác

02200

 

 

 

12

Gỗ tròn (Từ 1-8 nhóm gỗ)

0220010

Gỗ tròn ở dạng thô như cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đã được đẽo sơ, tà vẹt đường ray, gỗ nguyên liệu giấy...

m3

Gỗ là sản phẩm chính của ngành lâm nghiệp, gồm các loại cây lâm nghiệp thân gỗ, có đường kính từ 6 cm trở lên đối với rừng trồng, 25 cm trở lên đối với rừng tự nhiên (không tính vào ngành lâm nghiệp các loại gỗ thu được từ cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm như cao su, mít...)

13

Gỗ nhóm 1

0220011

 

m3

 

14

Gỗ nhóm 2

0220012

 

m3

 

15

Gỗ nhóm 3

0220013

 

m3

 

16

Gỗ nhóm 4

0220014

 

m3

 

17

Gỗ nhóm 5

0220015

 

m3

 

18

Gỗ nhóm 6

022006

 

m3

 

19

Gỗ nhóm 7

0220017

 

m3

 

20

Gỗ nhóm 8

0220018

 

m3

 

21

Gỗ khác Than đốt, củi

0220090

 

 

 

22

Than củi

0220091

Thân, cành gỗ chế thành cục, thanh

Kg

Là loại than được sản xuất ra từ việc đốt các loại gỗ rừng

23

Củi

0220092

Cành, ngọn, thân cây không đủ tiêu chuẩn gỗ

Kg

Cành, ngọn, thân gỗ không đủ tiêu chuẩn gỗ thành ci chất đốt dùng đun, sưởi ấm

24

Sản phẩm họ tre

023101

Các loại cây nhóm sản phẩm họ tre, nứa

Cây

 

25

Luồng, vầu

0231011

Cả cây hoặc cắt khúc qui đổi ra cây

cây

Cây dùng trong xây dựng nhà ca, đồ gia dụng đan lát. Làm đũa, làm tăm, nguyên liệu giấy,...

26

Giang, trúc

0231012

Hình thái sản phẩm nguyên cây (đã chặt cành ngọn) hoặc cắt khúc quy đổi ra cây

Cây

Là loại cây họ tre có đường kính thân nhỏ hơn tre luồng, dùng trong đan lát, thủ công mỹ nghệ

Giang là loại lâm sản thuộc họ tre nhưng nhỏ hơn chủ yếu dùng làm lạt buột và đan lát, nhiều nơi cắt thành từng đoạn ngắn (gọi là giang ống).

27

Nứa cây các loại

0231013

Nứa cây hoặc cắt khúc qui đổi ra cây

cây

Là sản lượng nứa khai thác dùng vào mục đích đan lát, làm đồ gia dụng hoặc làm nhà, chuồng trại, ...

28

Tre

0231014

Nguyên cây hoặc cắt khúc qui đổi ra cây

cây

Là loại lâm sản được dùng vào mục đích đan lát, làm nhà, tăm, đũa, nguyên liệu giấy,....

29

Lồ ô

0231015

Nguyên cây hoặc cắt khúc qui đổi ra cây

cây

Lồ ô mọc cụm, cao 10-15m, thẳng, thon đều, đường kính 5-8cm, lóng dài 30-40cm, vách lóng dầy 0,5-0,7cm. Lồ ô được trồng để lấy măng, được dùng trong xây dựng, nguyên liệu làm giấy, công nghiệp chế biến, đan lát, dùng trong sinh hoạt hàng ngày.

30

Sản phẩm nhựa cây

023102

 

 

 

31

Nhựa thông

0231021

Nhựa mủ tươi

Kg

Nhựa thông được lấy từ cây thông, loại cây được trồng phổ biến trong cả nước, tập trung nhiều ở Quảng Ninh, Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Nhựa thông được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất.

32

Nhựa trám

0231022

Nhựa mủ tươi

Kg

Nhựa trám dùng để chưng cất tinh dầu, chế biến côlôphan dùng trong công nghệ nước hoa, xà phòng, véc ni, làm hương, pha chế sơn và mực in.

33

Sản phẩm nhựa cây khác

0231029

 

 

 

34

Sản phẩm lấy hạt

023103

 

 

 

35

Hạt trẩu

0231031

Hạt tươi

Kg

Hạt trẩu có hàm lượng dầu cao nên được ép để lấy dầu, dầu trẩu được sử dụng trong công nghiệp chế biến sơn, keo.

36

Hạt sở

0231032

Hạt tươi qua sơ chế

Kg

Sở là cây trồng chủ yếu để lấy hạt ép dầu, dầu sở dùng làm dầu ăn có giá trị, ngoài ra còn là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp như làm dầu máy, dầu nhờn, dầu chống gỉ, dầu in và dầu dùng trong y dược.

37

Thảo quả

0231033

Quả khô

Kg

Là loại đặc sản có nhiều vùng núi phía bắc, đặc biệt là Lạng Sơn, dùng làm dược liệu, gia vị trong chế biến thực phẩm

38

Hạt dẻ

0231034

Hạt tươi

Kg

Là loại cây đặc sản có nguồn gốc từ rừng, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Trung bộ

39

Hạt ươi

0231035

Hạt tươi

Kg

Là loại đặc sản rừng, được dùng làm nước giải khát, cây trồng phân bố các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

40

Sản phẩm lấy hạt khác

 

 

 

 

41

Song mây

0231040

Song nguyên cây hoặc cắt khúc, mây cả cây dạng khô

Kg

Cây song, mây là lâm sản được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trong gia đình (nội thất) như bàn, ghế hay giỏ đựng...

42

Hoa hồi

0231050

Hoa khô

Kg

Là một loại lâm đặc sản có giá trị, hoa được ép làm dầu hồi, dùng làm dược liệu, gia vị trong chế biến thực phẩm, tập trung ở vùng núi phía Bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn...)

43

Quế

0231060

 

 

 

44

Vỏ quế

0231061

Vỏ khô

Kg

Quế còn gọi là quế thanh, một đặc sản dùng làm dược liệu, sản phẩm quế tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, Bắc và Nam Trung bộ và nhiều nhất là ở 2 tỉnh Yên Bái và Quảng Nam

45

Lá, cành quế

0231062

Lá, cành tươi

Kg

Là sản phẩm được sử dụng phổ biến để ép lấy tinh dầu quế

46

Lá dừa nước

0231070

Lá tươi hoặc khô

Phân bố ở ven biển Nam bộ và Trung bộ. Sản phẩm chủ yếu dùng để lợp nhà

47

Lá cọ

0231080

Lá tươi hoặc khô

Phân bố nhiều ở Đông bắc, Bắc Trung bộ. Sản phẩm dùng để lợp nhà, làm hàng thủ công

48

Sản phẩm lâm sản khác khai thác trừ gỗ chưa được phân vào đâu

0231090

 

 

 

49

Trầm hương

0231091

Trầm chưa qua chế biến

Kg

Là sản phẩm đặc sản của rừng, được khai thác từ cây dó rừng, trầm hương có giá trị kinh tế cao, phân bố ở các tỉnh phía Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Sản phẩm được dùng làm hương liệu

50

Sản phẩm lâm sn thu nhặt từ rừng trừ gỗ

02320

 

 

 

51

Lá dong, lá nón

023201

 

 

 

52

Lá dong

0232011

Lá tươi

Phân bố tập trung các tnh phía Bắc, sản phẩm chủ yếu dùng để gói bánh chưng, bao, gói thực phẩm

53

Lá nón

0232012

Lá khô

Kg

Tập trung chủ yếu ở Bắc Trung bộ, sản phẩm chủ yếu dùng trong đan lát, làm nón

54

Cánh kiến

0232020

Nhựa mủ tươi

Kg

Là sản phẩm đặc sản của rừng, tập trung ở miền núi Tây bắc, Bắc Trung bộ, sản phẩm được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất, làm véc ni đánh bóng đồ gỗ.

55

Rau và hoa quả rừng

023203

 

 

 

56

Rau rừng các loại

0232031

Các loại rau tươi

Kg

Tất cả các loại rau dùng làm thực phẩm được thu hái từ rừng chủ yếu ở miền núi Tây Bắc, Bắc Trung bộ như rau tầm bóp, rau dớn, rau sắng...

57

Nấm các loại

0232032

Nấm tươi

Kg

Chỉ bao gồm các loại nấm ăn thu nhặt từ rừng, sản phẩm được dùng làm thực phẩm

58

Măng tươi

0232033

Măng tươi

Kg

Măng khai thác thu hái từ rừng tự nhiên, rừng trồng và tre được trồng với mục đích lấy măng. Đối với măng khô thống nhất qui ước tính thành măng tươi với tỷ lệ 1kg khô = 10 kg tươi

59

Quả sấu

0232034

Quả tươi

Kg

Sản phẩm chủ yếu sử dụng làm thực phẩm

60

Quả trám

0232035

Quả tươi

Kg

Sản phẩm chủ yếu sử dụng làm thực phẩm

61

Quả sơn tra (táo mèo)

0232036

Quả tươi

Kg

Quả hình cầu thuôn, đường kính 3-4cm, khi chín màu vàng lục, có vị chua hơi chát. Mùa hoa tháng 3, mùa quả tháng 9-10. Táo mèo mọc hoang và được trồng ở Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai độ cao trên 1000m.

62

Quả các loại khác

0232039

Quả tươi

Kg

Sản phẩm chủ yếu sử dụng làm thực phẩm

63

Sản phẩm lâm sản thu nhặt khác trừ gỗ

0232090

 

 

 

64

Mộc nhĩ

0232091

Mộc nhĩ khô

Kg

Bao gồm cả mộc nhĩ thu nhặt từ rừng, sản phẩm được dùng làm thực phẩm.

65

Mật ong rừng

0232092

Mật ong chưa qua tinh chế

Kg

Là loại mật ong thu được từ rừng (không tính mật ong nuôi đã tính vào sản phẩm nông nghiệp)

66

Cây chổi rành

0232093

Thân, cành khô

Kg

Cây chổi rành được khai thác, bó chặt lại thành từng bó to, đợi ba hôm sau lá rành rụng hết, dũ đập cho sạch, còn lại bộ xương rành bó lại thành chổi dùng quét nhà, sân.

67

Bông đót

0232094

Khô

Kg

Đót là hoa (bông) cây đót, khai thác từ rừng tự nhiên, sản phẩm dùng làm nệm gối, chăn.

68

Cỏ tranh

0232094

Cỏ khô

Kg

Là loại cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả nước, ở các vùng cao như Tây Bắc, Tây Nguyên, lá cỏ tranh thường được sử dụng làm vật liệu lợp mái nhà truyền thống rất bền chắc.

69

Vỏ dó

0232095

Vỏ tươi

Kg

Cây dó thuộc họ trầm, sản phẩm vỏ dó được sử dụng chủ yếu để làm giấy. Giấy dó có đặc tính xốp nhẹ, bền dai, không nhoè khi viết vẽ, ít bị mối mọt, hoặc dòn gẫy, ẩm nát.

70

Bông chít

0232096

Bông chít khô

Kg

Lấy từ hoa cây chít, dùng làm chổi (chổi đót) quét nhà, hoặc chổi quét sơn, vôi trong xây dựng

71

Vỏ bời lời

0232097

Vỏ tươi

Kg

Vỏ cây bời lời có chất kết dính được khai thác dùng làm nhang (hương). Cây phân bố ở Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

72

Loòng boong

0232098

Quả tươi

Kg

Quả loòng boong lấy từ loại cây mọc nhiều ở rừng Đại Lộc, Quảng Nam, loòng boong là một đặc sản của xứ Quảng. Mùa thu hoạch loòng boong vào các tháng 5-7 âm lịch. Loòng boong có vị chua, thơm, ngọt. Quả loong boong chủ yếu được dùng làm thực phẩm

73

Trái say (Nhung)

0232099

Quả tươi

Kg

Trái say còn có tên gọi khác trái Nhung. Trái say có mùi vị rất lạ, đc trưng của một loại trái cây rừng nên không bao giờ bị nhầm lẫn với các loại trái cây khác. Say có thể dùng để ăn sống hay thường thì được đem rim chung với đường. Trái này xuất hiện nhiều ở các vùng rừng núi của Ninh Thuận, giáp ranh Lâm Đồng.

74

Lá chè vằng

0232101

Lá khô

Kg

Chè Vằng hay còn được gọi một số tên như chè cước man, cẩm văn, dây vắng... ở nhiều các địa phương khác nhau. Chè vằng được mọc ở các nơi có nhiều đồi núi, là loại cây nhỏ có đường kính thân từ 3-6mm. Cây chè vằng có thân cứng, mọc thành cụm và dải dài, phân thành nhiều nhánh và có màu xanh lục. Hoa chè vằng có màu trắng, mọc trên ngọn lá, lá của chè vằng mọc nhọn có 3 gân rõ ràng bạn cần chú ý để phân biệt đối với cây lá ngón. Hiện tại cây chè vằng đã được rất nhiều các địa phương trồng phát triển để làm các chế phẩm sản xuất từ cây vằng.

75

Lá kè

0232102

Lá tươi hoặc khô

Là loại cây thuộc họ cọ, phân bố nhiều ở các tỉnh Bắc Trung bộ, lá được dùng lợp nhà hoặc làm nón

76

Lá buông

0232103

Lá khô

Kg

Tập trung nhiều ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và ĐB Sông Cửu Long, sản phẩm ch yếu dùng trong đan lát, làm hàng thủ công

77

Tai chua

0232104

Quả khô

Kg

Là loại quả thu hái từ rừng, phơi khô làm gia vị cho vị chua như chanh

78

Riềng, gừng

0232105

Củ tươi

Kg

Chỉ bao gồm riềng, gừng thu nhặt từ rừng, sản phẩm được dùng làm gia vị

79

Đọt mây

0232106

Tươi

Kg

Phần ngọn còn non của cây mây để làm thực phẩm (rau)

80

Quả me chua

0232107

Quả khô cả vỏ

Kg

Quả me chua được lấy từ loại cây thân gỗ, có thể cao tới 20 mét và là cây thường xanh trong những khu vực không có mùa khô. Quả me thường được dùng làm gia vị hoặc làm các loại mứt me

81

Hạt mắc ca

0232108

Hạt tươi

Kg

Cây mắc ca (Macadamia) là loại cây thân gỗ, có xuất xứ từ nước Úc. Tại Việt Nam, cây mắc ca được đưa về trồng khảo nghiệm từ những năm 2000, phổ biến ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Mắc ca trồng một lần cho thu hoạch từ 50 đến 60 năm, bắt đầu sau 5 năm trồng thì cây cho thu hoạch.

Hạt có kích cỡ từ 2 - 3 cm, hình tròn, màu crème, rất thơm, mềm như bơ.

82

Thạch đen

0232109

Thân, lá tươi

Kg

Là sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, thân lá, rễ được nghiền ly nước và lọc cho sản phẩm là thạch đen, được dùng làm nước giải khát

83

Chè đắng

0232110

Lá khô

Kg

Cây chè đắng là loại cây thân gỗ, có nguồn gốc từ rừng, chủ yếu ở Cao Bằng, sản phẩm được dùng pha làm đồ uống

84

Chè dây

0232111

Chè khô

Kg

Là loại cây thân mềm, lá và thân được khai thác làm đồ ung

85

Vỏ ăn trầu

0232112

Vỏ tươi

Kg

Là các loại cây thân gỗ, dùng vỏ thân cây hoặc rễ cây để ăn trầu

86

Quả sẹ (riềng ấm)

0232113

Khô

Kg

Cây sẹ hay còn gọi là riềng ấm, gừng ấm, thảo đậu khấu, giương am, hạt sẹ được dùng làm dược liệu. Loại cây này mọc hoang ở miền núi, có nhiều ở Ninh Bình.

87

Sa nhân

0232114

Hạt khô

Kg

Sa nhân là cây thực vật thuộc họ gừng, công dụng để làm thức ăn, thuốc chữa bệnh và được coi là một dược liệu quý, tập trung ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

88

Khúc khắc

0232115

Rễ, củ khô

Kg

Cây khúc khắc hay còn gọi là dây kim cang, củ cun, kim cang mỡ, dây nâu, là loại cây dây leo, thân mềm mọc hoang ở miền núi và trung du. Sn phẩm rễ và củ được dùng làm dược liệu

89

Đẳng sâm

0232116

Rễ, củ tươi

Kg

Cây đẳng sâm hay còn gọi là cây đùi gà, là loại cây thảo sống nhiều năm, cao tới 1,5m. Rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân nhánh. Ở Việt Nam có nhiều chủ yếu Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Đà Lạt, bộ phận rễ củ được dùng làm dược liệu

90

Sâm Ngọc Linh

0232117

Rễ, củ tươi

Kg

Sâm Ngọc Linh là một loài cây thuộc Họ Cuồng cuồng (Araliaceae), còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc tiết nhân sâm), củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu, là loại sâm quý được tìm thấy tại miền Trung Trung Bộ Việt Nam, mọc tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum, huyện Trà My tnh Quảng Nam. Ngoài Ngọc Linh, sâm còn phân bố tại núi Ngọc Lum Heo thuộc xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn và còn có thể có ở đỉnh Ngọc Am tỉnh Quảng Nam theo những kết quả điều tra mới nhất. Trên đô cao 1.200 đến 2.100m, sâm Ngọc Linh mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều mùn.

91

Hà thủ ô

0232118

Rễ, củ tươi

Kg

Là loại cây thân mềm, bộ phận rễ củ được dùng làm dược liệu

92

Cây cẩu tích

0232119

Cây khô

Kg

Cây cẩu tích, do có lớp lông vàng bọc ngoài nên nó còn được gọi là kim mao cẩu tích, cây lông khỉ, cây lông cu li. Đây là vị thuốc chuyên trị đau lưng, gân xương nhức mỏi.

93

Các loại cây làm thuốc khác thu hái từ rừng như nghệ, hoài sơn...

0232120

Thân, lá, rễ khô

Kg

Gồm các loại thân, lá, củ, rễ thu từ rừng tự nhiên hay rừng trồng có tác dụng làm thuốc

94

Ruột guột

0232121

Khô

Kg

Cây guột là một loại cây mọc hoang ở rừng nhiệt đới miền Bắc nước ta, cây guột để héo, chỉ lấy sống lá, đem tước bỏ lớp vỏ cứng ta có loại nan guột vừa mềm, dẻo, vừa chắc dùng đan lát các đồ thủ công mỹ nghệ.

95

Dây choại

0232122

Khô

Kg

Cây choại là loại dây leo, mang về phơi khô làm nguyên liệu sản xuất các loại dây rất bền, chắc

96

Chai cục

0232123

Nhựa đóng cục

Kg

Sản phẩm được lấy từ các loại cây rừng có dầu, khi ra ngoài không khí đóng thành cục, tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam bộ. Sản phẩm được dùng trong công nghiệp hóa học

97

Dầu rái

0232124

Nhựa qua sơ chế

Kg

Sản phẩm là nhựa của cây dầu rái là loài cây gỗ lớn, cung cấp gỗ xây dựng, gỗ dán lạng, lá và hoa có thể chế tanin và dược liệu. Nhựa của cây dầu rái được dùng để trám tàu, thuyền, ngoài ra có thể thay thế colophan trong công nghệ chế sơn, véc ni, mực in.

98

Củ nâu

0232125

Củ tươi

Kg

Là loại cây dây leo, thân tròn, nhẵn, có nhiều gai ở gốc, mỗi gốc có 1-2 củ, cây thường mọc hoang ở vùng rừng núi của nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An. Là cây thường dùng để nhuộm vải, nhuộm lưới cho có màu nâu, đẹp và bền, cũng có thể dùng để thuộc da. Ngoài việc dùng để nhuộm, củ nâu có thể dùng ăn (vì loại củ này có nhiều tinh bột) hoặc làm thuốc.

99

Lá và quả gòn

0232126

Khô

Kg

Cây bông gòn nhiệt đới, có quả chứa các sợi mịn, nhẹ, đàn hồi và không thấm nước, thường dùng để nhồi các loại đệm, gối... Lá gòn có đặc tính khi cháy tỏa ra nhiều khói, không cay, được dùng để làm nhang (hương)

100

Hoa phong lan rừng

0232127

Hoa tươi

Giỏ

Là loại hoa lan được lấy từ rừng

101

Vỏ cây ô đước

0232128

Vỏ tươi

Kg

Cây ô-đước mọc theo mé sông, bờ suối trong rừng vùng Tây Ninh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Bà Rịa. Trong vỏ cây ô-đước có chất nhớt, dính như keo, bột vỏ cây ô đước được dùng làm nguyên liệu làm nhang (hương)

102

Dớn trồng lan

0232129

Tươi

Kg

Đây là dạng sợi của thân và rễ cây dương xỉ là một loại cây mọc nhiều ở các vùng thung lũng đồi núi Đà Lạt. Dớn được chọn trồng lan vì không bao giờ đóng rêu nhưng hút ẩm tốt.

- Dớn sợi: là loại dớn già, hóa mộc. (Có dạng từng sợi được ưa chuộng để trồng lan ở thành phố).

- Dớn vụn: là phần còn lại của cây dớn sau khi đã lấy loại dớn sợi loại dớn vụn là nhng phần non của thân cây dớn

 

Phụ lục III

BẢNG PHÂN LOẠI TẠM THỜI CÁC LOẠI GỖ SỬ DỤNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2198/CNR ngày 26 tháng 11 năm 1977 và Quyết định số 334/CNR ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm nghiệp)

TT

Tên gỗ

Mã sản phẩm gỗ

Tên khoa học

Tên địa phương

A

B

C

D

E

 

Nhóm I

 

 

 

1

Bằng lăng cườm

1001

Lagarstroemia angustifolia Pierre

 

2

Gỗ Cẩm lai

1002

Dalbergia Oliverii Gamble

 

3

Cẩm lai Bà Rịa

1003

Dalbergia bariensis Pierre

 

4

Cẩm lai Đồng Nai

1004

Dalbergia dongnaiensis Pierre

 

5

Cẩm liên

1005

Pantacme siamensis Kurz

Cà gần

6

Gỗ Cẩm thị

1006

Diospyros siamensis Vorb

 

7

Dáng hương

1007

Pterocarpus pecatus Pierre

 

8

Dáng hương Cam Bốt

1008

Pterocarpus cambodianus Pierre

 

9

Dáng hương mắt chim

1009

Pterocarpus indicus Willd

 

10

Dáng hương quá lớn

1010

Pterocarpus macrocarpus Kurz

 

11

Du sam

1011

Keteleeria davidiana Bertris Beissn

Ngò tùng

12

Du sam Cao Bằng

1012

Ketelecria cricaria Ching

 

13

Gõ đỏ

1013

Pahudia cochinchinensis Pierre

Hồ bì, Cà te

14

Gỗ Gụ

1014

Sidora maritima Pierre

 

15

Gụ mật

1015

Sindora cochinchinensis Baill

Gõ mật

16

Gụ lau

1016

Sindora tonikinensis A.chev

Gõ lau

17

Hoàng đàn

1017

Cutraecsus funebris Endl

 

18

Huệ mộc

1018

Dalbergia sp

 

19

Gỗ Huỳnh đường

1019

Disoxylon foureiri Pierre

 

20

Hương tía

1020

Pterocarpus sp

 

21

Lát hoa

1021

Chukrasia tabularis A.Juss

 

22

Lát da đồng

1022

Chukrasia sp

 

23

Lát chun

1023

Chukrasia sp

 

24

Lát xanh

1024

Chukrasia var.quadrivalvis Pell

 

25

Lát lông

1025

Chukrasia var.velutina King

 

26

Mạy lay

1026

Sideroxylone burneum A.Chev

 

27

Gỗ Mun sừng

1027

Diospyros mun H.Lec

 

28

Mun sọc

1028

Diospyros sp

 

29

Muồng đen

1029

Cassia siamea Lamun

 

30

Pơmu

1030

Fokiennia hodginsii A.Henry et thomas

 

31

Sa mu dầu

1031

Cunnianghamia konishii Hayata

 

32

Gỗ Sơn huyết

1032

Melanorrhoea laccifera Pierre

 

33

Sưa

1033

Dalbergia tonkinensis Prain

 

34

Thông ré

1034

Ducampopinus krempfii H.Lee

 

35

Thông tre

1035

Podocarpus neriifolius D.Don

 

36

Trai (Nam Bộ)

1036

Pagraea fragrans Roxb

 

37

Trắc Nam Bộ

1037

Dalbergia cochinchinensis Pierre

 

38

Trc đen

1038

Dalbergia nigra Allen

 

39

Trắc Cam Bốt

1039

Dalbergia combodiana Pierre

 

40

Trầm hương

1040

Aquilaria Agallocha Roxb

 

41

Trắc vàng

1041

Dalbergia fusca Pierre

 

 

Nhóm II

 

 

 

1

Gỗ Cẩm xe

2001

Xylia dolabriformis Benth

 

2

La đá

2002

Xylia kerrii Craibet Hutchin

 

3

Nâu đen

2003

Dipterecarpus sp

 

4

Đinh

2004

Markhamia stipulata Seem

 

5

Đinh gan gà

2005

Markhamia sp

 

6

Đinh khét

2006

Radermachera alata P.Dop

 

7

Đinh mật

2007

Spathodeopsis collignonii P.Dop

 

8

Đinh thôi

2008

Hexaneurocarpon brilletii P.Dop

 

9

Đinh vàng

2009

Haplophragma serratum P.Dop

 

10

Đinh vàng Hòa Bình

2010

Haplopharagma hoabiensis P.Dop

 

11

Đinh xanh

2011

Radermachera brilletii P.Dop

 

12

Lim xanh

2012

Erythrophloeum frodii Oliv

 

13

Nghiến

2013

Parapentace tonkinensis Gagnep

Kiếng

14

Kiền kiền

2014

Hopea pierrei Hance

(phía nam)

15

Săng đào

2015

Hopea ferrea Pierre

 

16

Song xanh

2016

Homalium caryophyllaceum Benth

Nạp ốc

17

Gỗ Sến mật

2017

Bassia pasquieri H.Lec

 

18

Sến cát

2018

Shorea cochinochinensis Pierre

 

19

Sến đắng

2019

 

 

20

Táu mật

2020

Vatica tonkinensis A.Chev

 

21

Táu núi

2021

Vatica thorelii Pierre

 

22

Táu nước

2022

Vatica philastreama Pierre

 

23

Táu mắt quỷ

2023

Hopea sp

 

24

Trai ly

2024

Garcimia fagraceides A.Chev

 

25

Xoay

2025

Dialium cochinchinensis Pierre

Nai sai mét

26

Vấp

2026

Mesua ferrea Linn

Dõi

27

Gỗ Sao đen

2027

Hopea Odorata Roxb

 

 

Nhóm III

 

 

 

1

Bằng lăng nước

3001

Lagerstroemia flos-reginae Retz

 

2

Bằng lăng tía

3002

Lagerstroemia loudoni Taijm

 

3

Gỗ Bình linh

3003

Vitex pubescens Bahl

 

4

Cà chắc

3004

Shorea Obtusa Wall

Cà chí

5

Cà ổi

3005

Castanopsis indica A.DC

 

6

Chai

3006

Shorea Vulgaris Pierre

 

7

Chò chỉ

3007

Parashorea stellata Kury

 

8

Chò chai

3008

Shorea thorelii Pierre

 

9

Chua khét

3009

Chukrasia sp

 

10

Chự

3010

Litsea longipes Meissn

Dự

11

Chiêu liêu xanh

3011

Terminalia chebula Retz

 

12

Dâu vàng

3012

 

 

13

Gỗ Huýnh

3013

Heritiera cochinchinensis Kost

Hun

14

Lát khét

3014

Chukrasia sp

 

15

Lâu táu

3015

Vatica dyeri King

 

16

Loại thụ

3016

Pterocarpus sp

 

17

Re mít

3017

Actinodaphne sinensis Benth

 

18

Săng lẻ

3018

Lagerstroemia tomentosa Presl

 

19

Vên vên

3019

Anisoptera cochinchinensis Pierre

 

20

Sao Hải Nam

3020

Hopea hainanensis Merret Chun

Sao lá to (K.kiền NT)

21

Tếch

3021

Tectona grandis Linn

Giá tỵ

22

Trường mật

3022

Paviesia anamensis

 

23

Trường chua

3023

Nephelium chryseum

 

24

Giổi

3024

Talauma Giổi A.Chev

 

25

Re hương

3025

Cinamomum parthenoxylon Meissn

 

26

Vên vên hàng

3026

Shorea hypochra Hance

Dên dên

 

Nhóm IV

 

 

 

1

Bời lời

4001

Litsea laucilimba

 

2

Bời lời vàng

4002

Litsea Vang H.Lec

 

3

Cà đuối

4003

Cyanodaphne cuneata Bl

 

4

Gỗ Chặc khế

4004

Disoxylon translucidum Piere

 

5

Chau chau

4005

Elaeocarpus tomentosus DC.

Côm lông

6

Dầu mít

4006

Dipterocarpus artocarpifolius Pierre

 

7

Dầu lông

4007

Dipterocarpus sp

 

8

Dầu song nàng

4008

Dipterocarpus dyeri Pierre

 

9

Dầu trà beng

4009

Dipterocarpus obtusifolius Teysm

 

10

Gội nếp

4010

Aglaia gigantea Pellegrin

 

11

Gội Trung Bộ

4011

Aglaia annamensis Pellegrin

 

12

Gội dâu

4012

Aphanamixis polystachya J.V.Parker

 

13

Hà nu

4013

Ixonanthes cochinchinensis Pierre

 

14

Hòng tùng

4014

Darydium pierrei Hickel

Hoàng đàn giả

15

Kim giao

4015

Podocarpus Wallichiamus Presl

 

16

Kháo tía

4016

Machilus odoratissima Nees

Re vàng

17

Gỗ Kháo dầu

4017

Nothophcebe sp

 

18

Long não

4018

Cinamomum camphora Nees

Dạ hương

19

Mít

4019

Artocarpus integrifolia Linn

 

20

Mỡ

4020

Manglietia glauca Anet

 

21

Re xanh

4021

Cinamomum tonkinensis Pitard

Nhè xanh

22

Re đỏ

4022

Cinamomum tetragonum A.Chev

 

23

Re gừng

4023

Litsea annamensis H.Lec

 

24

Sên bo bo

4024

Shorea hypochra Hance

 

25

Gỗ Sến Đỏ

4025

Shorea harmandi Pierre

 

26

Sụ

4026

Phoebe cuneata B1

 

27

So đo công

4027

Brownlowia denysiana Pierre

Lo bò

28

Thông ba lá

4028

Pinus khasya Royle

Ngõ 3 lá

29

Thông nàng

4029

Podocarpus imbricams B1

Bạch tùng

30

Vàng tâm

4030

Manglietia fordiana Oliv

 

31

Viết

4031

Madhuca elliptuca (Pierre ex Dubard) H.J.Lam

 

 

Nhóm V

 

 

 

1

Bản xe

5001

Albizzia lucida Benth

 

2

Bời lời giấy

5002

Litsea polyantha Juss

 

3

Cà bu

5003

Pleurostylla opposita Merr et Mat

 

4

Chò lông

5004

Dipterocarpus pilosus Roxb

 

5

Chò xanh

5005

Terminaba myriocarpa Henrila

 

6

Chò xót

5006

Schima crenata Korth

 

7

Gỗ Chôm chôm

5007

Nephelium bassacense Pierre

 

8

Chùm bao

5008

Hydnocarpus anthelminthica Pierre

 

9

Công tía

5009

Callophyllum saignensis Pierre

 

10

Công trắng

5010

Callophyllum dryobalanoids Pierre

 

11

Công chim

5011

Callophyllum sp

 

12

Gỗ Dái ngựa

5012

Swietenia mahogani Jaco

 

13

Dầu

5013

Dipterocarpus sp

 

14

Dầu rái

5014

Dipterocarpus alams Roxb

 

15

Dầu chai

5015

Dipterocarpus intricatus Dyer

 

16

Dầu đỏ

5016

Dipterocarpus duperreanus Pierre

 

17

Dầu nước

5017

Dipterocarpus jourdanii Pierre

 

18

Dầu sơn

5018

Dipterocarpus tuberculata Roxb

 

19

Giẻ gai

5019

Castanopsis tonkinensis Seen

 

20

Giẻ gai hạt nhỏ

5020

Castanopsis chinensis Hance

 

21

Giẻ thơm

5021

Quercus sp

 

22

Giẻ cau

5022

Quercus platycalyx Hickel et camus

 

23

Giẻ cuống

5023

Quercus chrysccalyx Hicket et eamus

 

24

Giẻ đen

5024

Castanopsis sp

 

25

Giẻ đỏ

5025

Lithocarpus ducampii Hikel et A.camus

 

26

Giẻ mỡ gà

5026

Castanopsis echidnocarpa ADC.

 

27

Giẻ xanh

5027

Lithocarpus pseudosundaica (Hicket et A.Camus) CAmus

 

28

Giẻ sồi

5028

Lithocarpus mbnlosa Camus

Sồi vàng

29

Giẻ đề xi

5029

Castanopsis brevispinula Hickel et Camus

 

30

Gội tẻ

5030

Aglaia sp

Gội gác

31

Hoàng linh

5031

Peltophorum dasyrachis Kurz

 

32

Kháo mật

5032

Chinamomum sp

 

33

5033

Nephelium sp

Khé

34

Kè đuôi dông

5034

Makhamia cauda-felina Craib

 

35

Kẹn

5035

Aesculus chinensis Bunge

 

36

Lim vang

5036

Peltophorum tonkinensis Pierre

Lim xẹt

37

Lõi thọ

5037

Gmelina arborea Roxb

 

38

Muồng

5038

Cassia sp

Muồng cán rá

39

Muồng gân

5039

Cassia sp

 

40

Mò gỗ

5040

Cryptocarya obtusifolia Merr

 

41

Mạ sưa

5041

Helicia cochinchinesis Lour

 

42

Nang

5042

Alangium ridley king

 

43

Nhãn rừng

5043

Nephelium sp

 

44

Phi lao

5044

Casuarina equisetifolia Forst

Dương liễu

45

Re bầu

5045

Cinamomum obtusifolium Nees

 

46

Sa mộc

5046

Cunninghamia chinensis R.Br.

 

47

Sau sau

5047

Liquidambar formosana Hance

Tàu hậu

48

Săng táu

5048

 

 

49

Săng đá

5049

Xanthophyllum colubrinum Gagnep

 

50

Săng Trắng

5050

Lophopetalum duperreanum Pierre

 

51

Sồi đá

5051

Lithocarpus cornea Rehd

Sồi ghè

52

Sếu

5052

Celtis australis persoon

Áp ánh

53

Thành ngạnh

5053

Cratoxylon formosum B.et H.

 

54

Trâm rừng

5054

Eugenia chanlos Gagnep

 

55

Trâm tía

5055

Syzygium sp

 

56

Thích

5056

Acer decandrum Nerrill

Thích 10 nhị

57

Thiều rừng

5057

Nephelium lappaceum Linn

Vải thiều

58

Thông đuôi ngựa

5058

Pinus Massoniana Lambert

Thông tàu

59

Thông nhựa

5059

Pinus merkusii J.et Viers

Thông ta

60

Tô hạp Điện Biên

5060

Altmgia takhtadjinanii V.T. Thái

 

61

Vải guốc

5061

Mischocarpus sp

 

62

Vang kiêng

5062

Nauclea purpurea Roxb

 

63

Vừng

5063

Careya sphaerica Roxb

 

64

Xà cừ

5064

Khaya senegaalensis A.Juss

 

65

Xoài

5065

Mangifera indica Linn

 

 

Nhóm VI

 

 

 

1

Ba khía

6001

Cophopetalum wallichi Kurz

 

2

Bạch đàn chanh

6002

Eucalyptus ciriodora Bailey

 

3

Bạch đàn đỏ

6003

Eucalyptus robusta Sm

 

4

Bạch đàn liễn

6004

Eucalyptus tereticornis Sm

 

5

Bạch đàn trắng

6005

Eucalyptus camaldulensis Deh

 

6

Bứa lá thuôn

6006

Garcinia ablongifolia Champ

 

7

Bứa nhà

6007

Garcinia loureiri Pierre

 

8

Bứa núi

6008

Garcinia oliberi Pierre

 

9

Bồ kết giả

6009

Albizzia lebbeckoides Benth

 

10

Cáng lò

6010

Betula alnoides Halmilton

 

11

Cày

6011

Irvingia malayana Oliver

Kơnia

12

Chẹo tía

6012

Engelhardtia chrysolepis Hance

 

13

Chiêu liêu

6013

Terminalia chebula Roxb

 

14

Chò nếp

6014

 

 

15

Chò nâu

6015

Dipterocarpus tonkinensis A.Chev

 

16

Chò nhai

6016

Anogeissus acuminata Wall

Ràm

17

Chò ổi

6017

Platanus Kerrii

Chò nước

18

6018

Ceriops divers

 

19

Đước

6019

Rhizophora conjugata Linn

 

20

Hậu phát

6020

Cinamomum iners Reinw

Quế lợn

21

Kháo chuông

6021

Actinodaphne sp

 

22

Kháo

6022

Symplocos ferruginea

 

23

Kháo thôi

6023

Machilus sp

 

24

Kháo vàng

6024

Machilus bonii H.Lec

 

25

Khế

6025

Averrhoa carambola Linn

 

26

Lòng mang

6026

Pterospermum diversifolium Blume

 

27

Mang kiêng

6027

Pterospermum truncatolobatum Gagnep

 

28

Mã nhầm

6028

 

 

29

Mã tiền

6029

Strychosos nux-vomica Linn

 

30

Máu chó

6030

Knema conferta var tonkinensis Warbg

Huyết muồng

31

Mận rừng

6031

Prunus triflora

 

32

Mắm

6032

Avicennia officinalis Linn

 

33

Mắc niễng

6033

Eberhardtia tonkinensis H.Lec

 

34

Mít nài

6034

Artocarpus asperula Gagnep

 

35

Mù u

6035

Callophyllum inophyllum Linn

 

36

Mun

6036

Mangifera foetida Lour

 

37

Nhọ nồi

6037

Diospyros erientha champ

Nho nghẹ

38

Nhội

6038

Bischofia trifolia B1

Lội

39

Nọng heo

6039

Holoptelia integrifolia P1

Chàm ổi, Hôi

40

Phay

6040

Duabanga sonneratioides Ham

 

41

Quao

6041

Dolichandrone rheedii Seen

 

42

Quế

6042

Cinamomum cassia B1

 

43

Quế xây lan

6043

Cinamomum Zeylacium Nees

 

44

Ràng ràng đá

6044

Ormosia pinnata

 

45

Ràng ràng mít

6045

Ormosia balansae Drake

 

46

Ràng ràng mật

6046

Ormosia sp

 

47

Ràng ràng tía

6047

Ormosia sp

 

48

Re

6048

Cinamomum albiflorum Nees

 

49

Sâng

6049

Sapindus cocarpus Radlk

 

50

Sấu

6050

Dracontomelum duperreanum Pierre

 

51

Sấu tía

6051

Sandorium indicum Cav

 

52

Sồi

6052

Castanopsis fissa Rehd et Wils

 

53

Sồi phng

6053

Quercus resinifera A.Chev

Giẻ phàng

54

Sồi vàng mép

6054

Castanopsis sp

 

55

Săng bóp

6055

Ehretia acuminata R.Br

Lá ráp

56

Trám hồng

6056

Canarium sp

Cà na

57

Tràm

6057

Melaleuca leucadendron Linn

 

58

Thôi ba

6058

Alangium Chinensis Harms

 

59

Thôi chanh

6059

Evodia meliaefolia Benth

 

60

Thị rừng

6060

Diospyros rubra H.Lec

 

61

Trín

6061

Schima Wallichii Choisy

 

62

Vẩy ốc

6062

Dalbergia sp

 

63

Vàng rè

6063

Machilus trijuga

Vàng danh

64

Vối thuốc

6064

Schima superba Gard et Champ

 

65

Vù hương

6065

Cinamomum balansae H.Lec

Gù hương

66

Xoan ta

6066

Melia azedarach Linn

 

67

Xoan nhừ

6067

Spondias mangifera Wied

 

68

Xoan đào

6068

Pygeum arboreum Endl et Kurz

 

69

Xoan mộc

6069

Toona febrifuga Roen

 

70

Xương cá

6070

Canthium didynum Roxb

 

 

Nhóm VII

 

 

 

1

Gỗ Keo

7001

Acacia auriculiformis

 

2

Gỗ Cao su

7002

Hevea brasiliensis Pohl

 

3

Cà lồ

7003

Caryodaphnopsis tonkinen sis

 

4

Cám

7004

Parinarium annamensis Hance

 

5

Choai

7005

Terminalia bellirica Roxb

Bàng nhút

6

Chân chim

7006

Vitex parviflora Juss

 

7

Côm lá bạc

7007

Elaeocarpus nitentifolius Merr

 

8

Côm tầng

7008

Elaeocarpus dubius A.DC

 

9

Dung nam

7009

Symplocos cochinchinensis Moore

 

10

Gáo vàng

7010

Adina sessifolia Hook

 

11

Giẻ bộp

7011

Castanopsis lecomtei Hickel et. Camus

 

12

Giẻ trắng

7012

Quercus poilanei Hickel et Camus

 

13

Hồng rừng

7013

Diospyros Kaki Linn

 

14

Hồng mang lá to

7014

Pterospermum lancaefolium Roxb

 

15

Hồng quân

7015

Flacourtia cataphract Roxb

B quân, mùng quân

16

Lành ngạnh hôi

7016

Cratoxylon ligustrinum B1

Thành ngạnh hôi

17

Lọng bàng

7017

Dillencia heterosepala Finet et Gagnep

 

18

Lõi khoan

7018

 

 

19

Me

7019

Tamarindus indica Linn

Chua me

20

7020

Lysidica rhodostegia Hance

 

21

7021

Vitex glabrata R.Br

 

22

Mò cua

7022

Alstonia shcolaris B.Br

Mù cua, sữa

23

Ngát

7023

Gironniera subaequelis Planch

 

24

Pay vi

7024

Sarcocephalus orientalis Merr

 

25

Phổi bò

7025

Meliosma angustifolia Merr

 

26

Rù rì

7026

Calophyllum balansae Pitard

 

27

Săng vi

7027

Carallia sp

 

28

Săng máu

7028

Horfieldia amygdalina Warbg

 

29

Sảng

7029

Sterculla lanceolata Cavan

Săng vè

30

Sâng mây

7030

 

 

31

Sổ bà

7031

Dillenia pentagyna Roxb

 

32

Sổ con quay

7032

Dillenia turbinata Gagnef

 

33

Sồi bộp

7033

Lithocarpus fissus Oested var.tonkinensis H.etC

 

34

Gỗ Sồi trắng

7034

Pasania hemisphaerica Hickel et Camus

 

35

Sui

7035

Antiaris toxicaria Lesch

 

36

Trám đen

7036

Canarium nigrum Engl

 

37

Trám trắng

7037

Canarium albrun RAcuach

 

38

Táu nuôi

7038

Vatica fleuxyana Tardieu

 

39

Thung

7039

Tetramesles nudiflora R.Br

 

40

Tai nghé

7040

Hymenodictyon excelsum Wall

Tai trâu

41

Thừng mực

7041

Wrightia annamensis

 

42

Thàn mát

7042

Millettia ichthyochtona Drake

 

43

Thầu tấu

7043

Aporosa microcal x Hassh

 

44

Ươi

7044

Sterculia lychnophlora Hance

 

45

Vạng trứng

7045

Endospermum sinensis Benth

 

46

Vàng anh

7046

Saraca divers

Hoàg anh

47

Xoan tây

7047

Delonix regia

Phượng vĩ

 

Nhóm VIII

 

 

 

1

Ba bét

8001

Mallotus cochinchineusis Lour

 

2

Ba soi

8002

Macaranga denticulata Muell-Arg

 

3

Bay thưa

8003

Sterculia thorelii Pierre

 

4

Bồ đề

8004

Styrax tonkinensis Pierre

 

5

Bồ hòn

8005

Sapindus mukorosii Gaerth

 

6

Bồ kết

8006

Gleditschia sinensis Lam

 

7

Bông bạc

8007

Vernomia arborea Ham

 

8

Bộp

8008

Ficus Championi

Đa xanh

9

Bo

8009

Sterculia colorata Roxb

 

10

Bung bí

8010

Capparis grands

 

11

Chay

8011

Artocarpus tonkinensis A.Chev

 

12

Cóc

8012

Spondiaspinata Kurz

 

13

Cơi

8013

Pterocarya toniinensis***

 

14

Dâu da Bắc

8014

Allospondias tonkinensis

 

15

Dâu da xoan

8015

Allospondias lakonensis Stapf

 

16

Dung giấy

8016

Symplocos laurina Wall

Dung

17

Dàng

8017

Scheffera octophylla Hams

 

18

Duối rừng

8018

Coclodiscus musicatus

 

19

Dẻ

8019

Ficus religiosa Linn

 

20

Dỏ ngọn

8020

Cratoxylon prunifolium Kurz

 

21

Gáo

8021

Adina polycephala Benth

 

22

Gạo

8022

Bombax malabaricum D.C

 

23

Gòn

8023

Eriodendron anfractuosum D.C

Bông gòn

24

Gioi

8024

Dugenia jambos Linn

Roi, đào tiên

25

Hu

8025

Mallotus apelta Muell.Arg

Thung

26

Hu lông

8026

Mallotus barbatus Muell.Arg

 

27

Hu day

8027

Trema orientalis B1

 

28

Hu đen

8028

Trema angustifolia B1

 

29

Lai rừng

8029

Aleurites molucana Wild

 

30

Lai

8030

Aleurites fodii Hemsl

 

31

Lôi

8031

Crypteronia paniculata

 

32

Mãn đĩa

8032

Pithecolobium clyperia var acuminata Gagnep

 

33

Mán đĩa trâu

8033

Pithecolobium lucidum Benth

 

34

Mốp

8034

Alstomia spathulata Blume

 

35

Muồng trắng

8035

Zenia insignis chun

 

36

Muồng gai

8036

Cassia arabica

Muồng mít

37

Nóng

8037

Sideroxylon sp

 

38

Núc nắc

8038

Oroxylum indicum Vent

 

39

Ngọc lan tây

8039

Cananga odorata Hook et Thor

 

40

Sung

8040

Ficus racemosa

 

41

Sồi bấc

8041

Sapium discolor Muell-Arg

 

42

So đũa

8042

Sesbania paludasa

 

43

Sang nước

8043

Heynca trijuga Roxb

 

44

Thanh thất

8044

Ailanthus malabarica DC

 

45

Trẩu

8045

Aleurites montasa Willd

 

46

Tung trắng

8046

Heteropanax fragans Hem

 

47

Trôm

8047

Sterculia sp

 

48

Vông

8048

Erythrina indica Lam

 

 

Phụ lục VI

Bảng kê số 01/BK-H

Tỉnh, TP:…………

 

 

BẢNG KÊ HỘ CÓ DIỆN TÍCH KHAI THÁC GỖ TRONG 12 THÁNG QUA

(Ch bao gồm hộ có diện tích gỗ khai thác trắng)

Kỳ điều tra: ……/……./20....

Huyện (TP, TX):………..

 

 

 

 

Xã (P, TT): …………

 

 

 

 

 

Thôn…………..

 

 

 

             

 

1. Thông tin về hộ khai thác gỗ trong 12 tháng qua

STT

Họ và tên chủ hộ

Tên sản phẩm gỗ khai thác (mi sản phẩm g ghi 1 dòng)

Mã sản phẩm gỗ*

Tuổi gỗ khai thác

Diện tích khai thác (Ha)

A

B

C

D

F

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Cột D ghi theo mã sản phẩm gỗ của phụ lục số III

 

 

Ngày……tháng……năm 20…….
Người lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ tên)




 

 

 

 

[1] Các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương có rừng, trừ Hưng Yên, Cần Thơ và Vĩnh Long.

[2] Tham khảo phần giải thích về chủ rừng theo Luật Lâm nghiệp 2017

1 Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.

1 Lâm sản trọng điểm không bao gồm sản phẩm gỗ

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Thông tư 89/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông tư 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và Thông tư 43/2016/TT-BTC ngày 03/3/2016 sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC

Thông tư 89/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông tư 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và Thông tư 43/2016/TT-BTC ngày 03/3/2016 sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC

Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chính sách, Bảo hiểm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Thông tư 13/2020/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thuỷ sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thuỷ sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thuỷ sản khai thác

Thông tư 13/2020/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thuỷ sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thuỷ sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thuỷ sản khai thác

Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi