Quyết định 11/2006/QĐ-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2006/QĐ-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2006/QĐ-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Tạ Quang Ngọc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2006/QĐ-BTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 11/2006/QĐ-BTS
NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ THỦY
SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số
43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật về thủy sản ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Tạ Quang Ngọc
QUY
CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT vÒ THUỶ SẢN
(ban
hành kèm theo Quyết định số: 11/2006/QĐ - BTS ngày
19 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi tắt là văn bản) theo
thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Thủy sản.
Điều 2. Đối
tượng kiểm tra
1. Các văn bản do Bộ
Thủy sản ban hành theo thẩm quyền hoặc liên
tịch ban hành, bao gồm:
a. Văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
bằng hình thức quyết định, chỉ thị,
thông tư;
b. Thông tư liên tịch giữa
Bộ Thủy sản với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Các văn bản của Bộ
Thủy sản có chứa quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn
bản quy phạm pháp luật hoặc do các đơn
vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Thuỷ
sản không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành khi có yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.
3. Các văn bản do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
khác, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có
nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Thủy sản.
Điều 3. Phương thức kiểm
tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản
được tiến hành bằng các phương thức
sau:
1. Tự kiểm tra đối
với văn bản quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
2. Kiểm tra theo thẩm quyền
đối với văn bản quy định tại
khoản 3, Điều 2 của Quy chế này và tổ
chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa
bàn hoặc theo lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Thuỷ sản.
3. Kiểm tra văn bản khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng
về văn bản do Bộ ban hành có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều 4. Nội dung kiểm tra
văn bản
1. Kiểm tra tính hợp pháp
của văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi là Nghị định số
135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại khoản 2
Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số
135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số
01/2004/TT-BTP). Văn bản hợp pháp là văn bản
đảm bảo đủ các điều kiện sau
đây:
a. Được ban hành đúng
căn cứ pháp lý;
b. Được ban hành đúng
thẩm quyền;
c. Nội dung của văn bản
phù hợp với quy định của pháp luật;
d. Văn bản được ban
hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày;
đ. Tuân thủ đầy
đủ các quy định về thủ tục xây
dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc
công bố văn bản.
2. Sự phù hợp của văn
bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 5. Trách nhiệm
kiểm tra văn bản
1. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế là đầu mối giúp Bộ trưởng
thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản
quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy
chế này; phối hợp các đơn vị thuộc
Bộ kiểm tra các văn bản quy định tại
khoản 2, 3 Điều 2 của Quy chế này.
2. Các đơn vị khác thuộc
Bộ có trách nhiệm:
a. Tổ chức tự kiểm tra
các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn
thảo khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra đối với văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật; phối hợp với Vụ Pháp
chế kiểm tra và xử lý các văn bản quy
định tại Điều 2 của Quy chế này.
b. Thường xuyên tổ chức
rà soát các văn bản do Bộ Thủy sản ban hành
thuộc phạm vi lĩnh vực do đơn vị
được giao phụ trách, kịp thời phát hiện
các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước
hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành
văn bản mới để đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 6. Cộng tác viên kiểm tra
văn bản
Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có
trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ
cộng tác viên kiểm tra văn bản theo hướng
dẫn tại khoản 2, Mục IV của Thông tư
số 01/2004/TT-BTP;
Chế độ, chính sách
đối với cộng tác viên kiểm tra văn bản
được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày
17/11/2004 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 109/2004/TTLT-BTC-BTP).
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 7. Tiếp nhận văn bản
để kiểm tra
1. Đối với văn bản
quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy
chế này, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm
việc kể từ ngày ký ban hành Văn phòng Bộ có trách
nhiệm gửi Vụ Pháp chế một bản để
thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra văn bản về văn bản do Bộ Thủy
sản ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc
nhận được yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ
quan thông tin đại chúng và cá nhân về văn bản quy
định tại khoản 2, Điều 2 của Quy
chế này thì Văn phòng Bộ chuyển thông báo đến
Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan
để tự kiểm tra.
3. Đối với văn bản
quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy
chế này, khi nhận được văn bản, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm chuyển đến Vụ Pháp
chế và các đơn vị chuyên môn của Bộ
để kiểm tra theo thẩm quyền.
4. Khi nhận được
văn bản, tài liệu Vụ Pháp chế có trách nhiệm
ghi vào "Sổ theo dõi
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật"
để theo dõi việc tiếp nhận văn
bản được gửi đến để
kiểm tra.
Điều 8. Gửi văn bản
đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm
tra
1. Đối với văn bản
quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy
chế này, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày
kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành, Văn phòng
Bộ có trách nhiệm gửi 01 bản đến Cục
Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và tổ
chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan.
Khi soạn thảo văn bản,
trong mục "Nơi nhận" phải ghi rõ: Cục
Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và tổ
chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ có
thẩm quyền kiểm tra văn bản (để
kiểm tra).
2. Đối với văn bản
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Thủy
sản và Bộ trưởng Bộ Tư pháp, căn
cứ vào đặc điểm của văn bản và
vị trí cơ quan chủ trì soạn thảo mà Bộ
Thủy sản hoặc Bộ Tư pháp có trách nhiệm
gửi văn bản đến Ban Xây dựng pháp luật
- Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản.
Điều 9. Kiểm tra văn
bản
1. Người
được phân công kiểm tra văn bản có trách
nhiệm nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản,
đối chiếu nội dung văn bản
được kiểm tra với các quy định pháp
luật có liên quan để xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản
được kiểm tra.
2. Đối với văn bản
liên tịch do Bộ Thủy sản tham gia ký, phạm vi
kiểm tra tập trung vào các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Thủy
sản. Người được phân công kiểm tra văn
bản phối hợp với đơn vị đã
chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản để kiểm tra văn bản
đó.
3. Sau khi kiểm tra người
được phân công kiểm tra văn bản ký tên vào góc trên bên phải của
văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận
việc kiểm tra), báo cáo với Lãnh đạo
Vụ Pháp chế kết quả kiểm tra văn bản kèm theo danh mục những văn
bản đã được phân công kiểm tra.
4. Khi phát hiện văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra
văn bản phải có báo cáo về kết quả
kiểm tra thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản",
đồng thời lập "Hồ sơ về văn
bản có nội dung trái pháp luật" trình Lãnh đạo
Vụ Pháp chế để xử lý.
Nội dung của
"Phiếu kiểm tra văn bản" và "Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật" theo
hướng dẫn tại khoản 4, 5, Mục III Thông
tư số 01/2004/TT-BTP.
5. Thời gian hoàn thành việc
kiểm tra văn bản do Lãnh đạo Vụ Pháp
chế quyết định
Điều 10. Xö lý văn bản
quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy
chế có dấu hiệu trái pháp luật
1. Đối với văn bản
quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy
chế này có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp
chế báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực có văn bản được
kiểm tra; đồng thời thông báo cho Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ đã chủ trì soạn
thảo văn bản đó để tổ chức
tự kiểm tra, xử lý.
Trường
hợp nhận được thông báo của cơ quan,
tổ chức và cá nhân phát hiện văn bản về
thủy sản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ
Pháp chế kiểm tra văn bản trong thời gian 03 ngày
làm việc và đồng thời thông báo cho đơn
vị đã chủ trì soạn thảo văn bản
để kiểm tra và tham mưu biện pháp xử
lý.
Công văn thông báo
có các nội dung: Tên văn bản được kiểm
tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; ý kiến
về nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra; yêu cầu đơn vị
đã chủ trì soạn thảo văn bản đó tự
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận được
thông báo của Vụ Pháp chế, trong thời hạn 05 ngày
làm việc Thủ trưởng đơn vị đã
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
tự kiểm tra văn bản, phối hợp với
Vụ Pháp chế để làm rõ các nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật và biện pháp xử lý.
Trường hợp nội dung văn bản có liên quan
đến các đơn vị khác, đơn vị
chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến
các đơn vị đó.
Trường hợp vấn
đề có nội dung phức tạp, cần có thời
gian đaid hơn để nghiên cứu, xử lý,
đơn vị đã chủ trì soạn thảo phải
báo cáo lý do và xác định thời gian trình văn bản
với Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực, Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp và thông báo với Vụ Pháp chế.
3. Đối với
văn bản được kiểm tra theo thông báo của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
văn bản mà kết quả kiểm tra cho thấy văn
bản được ban hành đúng pháp luật thì Vụ
Pháp chế phối hợp với đơn vị đã
chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản
thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ trưởng
ký, gửi cơ quan đó.
4. Trường hợp Vụ Pháp
chế và đơn vị đã chủ trì soạn thảo
không thống nhất ý kiến thì đơn vị đã
chủ trì soạn thảo văn bản phải báo cáo
bằng văn bản gửi Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
Điều 11.
Xử lý văn bản quy định tại khoản 3,
Điều 2 của Quy chế này có dấu hiệu trái pháp
luật
1. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm phối hợp các đơn vị thuộc
Bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy định
tại khoản 3, Điều 2 của Quy chế này. Khi
phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật, hoặc không còn phù hợp, Vụ Pháp chế tham
mưu cho Bộ trưởng thông báo cho cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành văn bản
tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của
Bộ Thủy sản, cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản phải tổ chức
tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Bộ
trưởng Bộ Thủy sản.
3. Trường hợp cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này
hoặc Bộ trưởng Bộ Thủy sản không
nhất trí với kết quả xử lý của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
thì Bộ trưởng Bộ Thủy sản tiến hành
xử lý văn bản theo quy định tại khoản
1, Điều 16 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
Điều 12. Kiểm tra,
xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước
Việc kiểm tra, xử lý
văn bản có nội dung bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn
tại khoản 9, Mục III Thông tư số 01/2004/TT - BTP.
Điều 13. Hồ
sơ trình xử lý văn bản trái pháp luật, sổ
theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật
1. Hồ sơ xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Vụ
Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ bao gồm:
a. Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng;
b. Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật quy định
tại khoản 4, Điều 9 của Quy chế này;
c.Ý kiến của
đơn vị đã tham mưu soạn thảo văn
bản (nếu có);
d. Đề xuất
phương án xử lý của Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế
mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật", ghi chộp đầy
đủ việc xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
Điều 14. Công bố kết
quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Kết quả xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật phải
được gửi đăng Công báo;
2. Đối với văn bản
quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy
chế này, kết quả xử lý phải được
gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
đề nghị kiểm tra văn bản. Trường
hợp văn bản đó đã được
đăng trên Công báo thì kết quả xử lý cũng
phải gửi đăng Công báo;
3. Trong trường hợp văn
bản được kiểm tra và xử lý theo thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra văn bản thì kết quả xử lý văn bản
cũng đồng thời được gửi cho cơ
quan đó;
4.Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi
đăng Công báo kết quả xử lý văn bản trái
pháp luật, đồng thời gửi cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều này và
công khai kết quả xử lý tại cuộc họp giao
ban cơ quan Bộ gần nhất.
Điều 15. Trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá
nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật
Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức
đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật
phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và các văn
bản pháp luật khác.
Điều 16. Báo cáo công tác
kiểm tra văn bản
Vụ Pháp chế có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý
vănbản trình Bộ trưởng để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp về
công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại
Nghị định 135/2003/NĐ-CP, Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg
ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra và xử lý văn bản do ngân sách nhà
nước cấp được dự toán chung trong kinh
phí hoạt động thường xuyên của Bộ theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP
của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ngày 17/11/2004 và các
nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
2. Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ xây dựng dự
toán kinh phí kiểm tra văn bản hàng năm theo quy
định tại Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLB-BTC-BTP ngày 17/11/2004 và các quy định khác có liên
quan.
Điều 18. Khen thưởng và
xử lý vi phạm
1.Các đơn vị, cán bộ,
công chức thuộc Bộ Thủy sản, cộng tác viên
kiểm tra văn bản có thành tích trong công tác kiểm tra,
xử lý văn bản về thủy sản
được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản quy định tại
Điều 30 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
và quy định của Quy chế này, tuỳ theo mức
độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Pháp chế phối
hợp với Văn phòng Bộ có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này trong cơ quan Bộ.
2. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối
hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ
chức hướng dẫn việc thực hiện Quy
chế này tại cơ quan, đơn vị mình phụ
trách. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện
những quy định của Quy chế này còn chưa phù
hợp, các đơn vị, cán bộ, công chức cần
kịp thời báo cáo và đề xuất hướng
giải quyết gửi về Vụ Pháp chế để
tổng hợp trình Bộ trưởng quyết
định.
BỘ TRƯỞNG
Tạ
Quang Ngọc
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2006/QĐ-BTS của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ
sản)
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
Tên
người kiểm tra văn bản:
………………………………………………………………………………................
Đơn
vị:..………………………………………………………………………………..
Stt |
Tên văn bản
được kiểm tra |
Nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra |
Văn bản làm
cơ sở pháp lý để kiểm tra |
Ý kiến của
người kiểm tra văn bản |
Đề xuất
hướng xử lý |
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, Ngày tháng năm 200…
Người kiểm tra
văn bản
(ký và ghi rõ họ tên)