Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông báo 05/2016/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam - Ô-xtơ-rây-li-a
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông báo 05/2016/TB-LPQT
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2016/TB-LPQT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Nguyễn Văn Ngự |
Ngày ban hành: | 13/01/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
tải Thông báo 05/2016/TB-LPQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NGOẠI GIAO Số:05/2016/TB-LPQT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày13tháng01năm 2016 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam - Ô-xtơ-rây-li-a, 2016 - 2020, ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 12 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
THỎA THUẬN BỔ SUNG
GIỮACHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀCHÍNH PHỦÔ-XTRÂY-LI-A
VỀ
Chương trình Phát triển Nguồn Nhân lực Ô-xtrây-li-a - Việt Nam, 2016 -2020
1.QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.Thỏa thuận Bổ sung này thể hiện tinh thần hiểu biết chung giữa Chính phủCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(Chính phủ Việt Nam) vàChính phủ Ô-xtrây-li-a (hai Chính phủ)và được lập theo các điều khoản quy định tại khoản 5 của Thỏa thuậnvềHợp tác Phát triển giữa Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam có hiệulực vào ngày27 tháng 5 năm 1993(“Thỏa thuận”). Các điều khoản trong Thỏa thuận được áp dụng đối với Thỏa thuận Bổ sung này.
2.TÊN CHƯƠNG TRÌNH
2.1.Tên của Chương trình này làChương trình Phát triển Nguồn Nhân lực Ô-xtrây-li-a - Việt Nam, 2016 - 2020(“Chương trình”).
3.MỤC ĐÍCH
Hai Chính phủsẽ hợp tác triển khai Chương trình nhằm hỗ trợ nhu cầu phát triển của Chính phủ Việt Nam. Chương trình nhằm mục đíchhỗ trợViệt Nam tiếp cận và sử dụng tri thức chuyên môn và kỹ thuật cao, kỹ năng và năng lực để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tếbền vững và phát triển toàn diện của Việt Nam cũng như củng cốmối quan hệ lâu bền với Ô-xtrây-li-a.
4.CƠQUAN ĐIỀU PHỐI
4.1.Cơ quan Điều phối Chương trình này sẽ là:
Đại diện Chính phủ Ô-xtrây-li-a: Bộ Ngoại giao và Thương mại
Đại diện Chính phủ Việt Nam: Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.2.Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a có thể sử dụng nhà thầu hoặctổ chức cónăng lực phù hợp thực hiện các chức năng của mình theo Thỏa thuận Bổ sung này.
4.3.Ban Điều phốiChương trình(BĐPCT) chịu trách nhiệm giám sát Chương trình. Thành viên của BĐPCT sẽ do Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam bổ nhiệm.
5.THỜI HẠN CHƯƠNG TRÌNH
5.1.Hai Chính phủdự kiến Chương trình sẽ được triển khai trong thời gian năm năm, từ năm 2016 đếnnăm2020. Thỏa thuận Bổ sung này áp dụng cho giai đoạn đầu của Chương trình và có thể được gia hạn phụ thuộc vào kết quả đánh giá theo một cơ chếđược cả Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam thông qua và phụ thuộc vào việc phê duyệt phân bổ ngân sách hàng năm của quốc hội Ô-xtrây-li-a.
5.2.MỗiChính phủđều có quyền thông báo cho Chính phủ còn lại về việc ngừng tham gia hoặc không tiếp tục hỗ trợ Chương trình theo quy định tại khoản 18.2.
6. ĐỊA ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH
6.1. Chương trình sẽ được triển khai tại Việt Nam vàÔxtrâylia.
7. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH
7.1. Chương trình được mô tảtại Phụ lục 1.
8. CƠCHẾĐIỀU PHỐIVÀ QUẢN LÝ
8.1. Chính phủÔ-xtrây-li-a vàChính phủViệt Nam sẽthực hiện các công tác quản lý và điều phối sau đây nhằm hỗ trợ việc triển khai, tiến độ và giám sát Chương trình:
(a) Điều phối tổng thể việc tham gia của Chính phủÔ-xtrây-li-a và Chính phủViệt Nam vào Chương trình;
(b) Cửđại diệntham gia Ban Điều phối Chương trình;
(c) Phổ biến thông tin liên quanđếnChương trình tới tất cả các cơ quan hữu quan trực thuộc;
(d) Đảm bảo các cơ quan này nhận thức đầy đủvề trách nhiệm của mình liên quan đến việc cung cấp kinh phí đào tạo vàkinh phí đối ứng;
(e) Tạođiều kiện thuận lợi trong việc hợp tác với các cơquan địa phương vàtrung ương khác của cả Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủViệt Nam cóbày tỏsự quan tâm tới việc tham gia vào Chương trình; và
(f)Hỗ trợ và tạođiều kiện thuận lợi trong việc phêduyệt đánh giá rà soát Chương trình và Kếhoạch Thường niên.
9. TÀI LIỆU, DỊCHVỤVÀ THIẾT BỊSẼCUNG CẤP
Chính phủ Ô-xtrây-li-a
9.1. Chính phủ Ô-xtrây-li-a sẽcung cấp những tài liệu, dịch vụ và thiết bị sau đây phục vụ Chương trình:
Chương trình này doÔ-xtrây-li-a tài trợ.Vốn tài trợ sẽđược sử dụng để thuê văn phòng với không gian phù hợp, tại địađiểm thuận lợi, trang bị cơ sở vật chất phục vụđào tạo, các tài liệu, dịch vụ và thiết bị chuyênmôn,kỹthuật khác cần thiếtđốivới Chương trình (nếu phù hợp), nhân sự triển khai hoạtđộng, chi phítiện ích liên quan, các chi phí phát sinh khác liên quanđếncác hoạtđộng tạinước ngoài bao gồm thủtục làm hộ chiếu, cấp phép xuất cảnh.
10. NHÂN SỰ
Chính phủ Ô-xtrây-li-a
10.1. Chính phủÔ-xtrây-li-a sẽcung cấp toàn bộ nhân sự, chỗở vàchi phí đi lại cũng như chi phí lương cho toàn bộ nhân sự được cửtham gia vào Chương trình.
Nhân sự đốiứngcủaChính phủViệt Nam
10.2. Chính phủ Việt Nam sẽ cử cán bộ đại diện của Chính phủ Việt Nam tham gia BanĐiều phối Chương trình, các cuộc họp khác và các hoạtđộngliên quanđếnChương trình.
11. ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH
Chính phủ Ô-xtrây-li-a
11.1. Tổng ngân sách tài trợ mà Chính phủÔ-xtrây-li-a dự kiến dành cho Chương trình này tối đa là 146 triệu đô-la Ô-xtrây-li-a.Vốn tàitrợ của Chính phủÔ-xtrây-li-a sẽ bao gồm chi phí học bổng tại Ô-xtrây-li-a (tối đa 106 triệu đô-laÔ-xtrây-li-a) và các chi phí hoạtđộng tại Việt Nam bao gồm chi phítriển khai, quản lý và giám sát Chương trình cũng như chi phícho các hoạtđộng liên quan khác (tối đa 40 triệu đô-laÔ-xtrây-li-a).
11.2. Dự trù kếhoạch giảingân 146 triệuđô-la Ô-xtrây-li-a trong 6 năm như sau:
| 2015/16 | 2016/17 | 2017/18 | 2018/19 | 2019/2020 | 2020/2021 |
Dự toán chi phí tại Ô-xtrây-li-a | 24,5 triệu | 23 triệu | 23 triệu | 17,4 triệu | 12 triệu | 6 triệu |
Dự toán chi phítrong nước | 1 triệu | 3 triệu | 8 triệu | 8 triệu | 10 triệu | 19 triệu |
11.3. Việc cung cấp và giải ngân nguồn vốn tài trợ của Chính phủÔ-xtrây-li-a dành cho Chương trình phụ thuộc vào việc phê duyệt phân bổngân sách thường niên của Quốc hội Ô-xtrây-li-a.
Chính phủViệtNam
11.4. Phần đóng góp của Chính phủViệt Namchủyếu dướihình thức hiện vật (chi tiết phầnđóng góp của Chính phủ Việt Namđược trình bày tại Phụ lục 3).
11.5. Khoản 13 của Biên bản Ghi nhớ về Hợp tác Phát triển giữa Chính phủ Ô-xtrây-li-a vàChính phủ Việt Nam sẽ đượcáp dụng cho các Dịch vụ cung ứng cho các Dự án của Ô-xtrây-li-a bên cạnh các quy định sau đây:
a) Theo khuôn khổ pháp lý có liên quan của Chính phủViệt Nam, Chương trình có sử dụng nguồn vốn ODA củaÔ-xtrây-li-a cấp cho Việt Nam được miễn thuế giá trị gia tăng khi mua sắm các dịch vụ hoặc các hàng hóa, vật chất phục vụ Chương trình.
b) Nếu các quy địnhtrong nướcđòihỏi phải thanh toán thuế giá trị gia tăng và sau đókhoản thuế đó sẽ được ChicụcThuế hoàn trả, Chính phủ Việt Nam cam kết đảm bảo quy trình hoàn thuế sẽđược thực hiện một cáchhiệu quả và đúng thời hạn với thời hạn tốiđa là trong một tháng.
12. CƠCHẾGIÁM SÁT, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO
Giám sát vàđánh giá
12.1. Chính phủ Việt Nam vàChính phủ Ô-xtrây-li-a sẽ tiến hành công tác giám sát và đánh giá Chương trình định kỳ thông qua việc thẩm định các báo cáo Giám sát vàĐánh giáthường niên - một phần trong báo cáo thường niên của Chương trình - tại các cuộc họp định kỳ hoặc bấtthường củaBan Điều phối Chương trình.
12.2. Việc giám sát và đánh giá cung cấp các thông tin cần thiết cho Chính phủViệt Nam, các nhà thầu và các bên liên quan đưa ra những quyết định quản lý hàng ngày và mang tính chiến lược, hỗ trợ công tác giải trình, tạo điều kiện cho các bên liên quan, hiểu thêm về chương trình và áp dụng kinh nghiệm vào cácdự án đầu tư khác.
12.3. Chương trình sẽ sử dụng một loạt các công cụ giám sát và đánh giá định tính và định lượng. Hầu hết các phương pháp như nghiên cứu điển hình, tổ chức hội thảo, khảo sát đều được sử dụng và cósự tham gia rộng rãi của các bên liên quan. Các phương pháp khác tập trung đánh giá những lĩnh vực hoạtđộng chuyên môn của chương trình như Đào tạo Tiếng Anh và đánh giá tư vấn kỹthuật Phát triển Nhân lực nhằm thiết lập cơ sở đốichiếu và giám sát tiến độ sauđó.
12.4. Đánh giá Giữa kỳhoặc Đánh giá Tiến độĐộc lập sẽ được hoàn thành vào tháng 6năm 2018, tức khoảng 30 tháng sau khi Chương trình khởiđộng. Đánh giá,do Chính phủ Ô-xtrây-li-a tiến hành và cấp kinh phí thực hiện, sẽ tổng kết các kết quả của Chương trình và việc thực hiện của Nhà thầu. Kết quảsau đánh giá sẽgóp phần cung cấp thông tin vềcác nhu cầu cũng như thay đổi cần thiết cho giai đoạn còn lại của Chương trình.
12.5. Đánh giá cuối kỳsẽ đánh giá toàn diện Chương trình so với các mục tiêu và kết quả đầu ra đãđặt ra.
Cơ chế Báo cáo
12.6. Chính phủÔ-xtrây-li-a sẽ thẩm định các báo cáo, một phần trongnhiệm vụ triển khai chương trình thường nhật, Ban Điều phối Chương trình sẽ chịu trách nhiệm phê duyệt các báo cáo quan trọng có liên quan đến những vấn đề chiếnlược tại những thờiđiểm then chốt trong quá trình triển khai Chương trình như: Báo cáo Khởiđộng, Kếhoạch thường niên, các Báo cáo thường niên và Báo cáo Đánh giá Giữa kỳ(hoặc Báo cáo Đánh giá Tiến độ Độc lập).
13. SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chính phủ hai nước phải tuân thủKhoản 16 của Biên bản Ghi nhớ (kýngày 27 tháng 5 năm 1993) về các vấn đề Sởhữu Trí tuệ.
14. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
14.1. Thỏa thuận này chỉcó ý nghĩa thể hiện ý định của Chính phủhai nước và không cấu thành hoặc tạo ra(và không có hàm ý tạo ra) các quyền hoặc nghĩa vụ dù theo luật pháp của hai quốc gia hay quốc tế, đồng thời không làm phát sinh bất cứquá trình pháp lý nào, khôngđược coi là mặc nhiên tạo thành hoặc tạo ra bất kỳràng buộc pháp lý hoặc quyền lợi cũng như nghĩa vụ có thể thực thi nào (cảtường minh hay ngụý). Do vậy, bất kỳmâu thuẫn, tranh cãi hay khiếu nại phát sinh từ việc diễn giải hoặc thực hiện Thỏa thuận này sẽ không được phân xử bằng tòaán hay tài phán, mà thay vào đó sẽchỉđược giải quyết thông qua tham vấn và trao đổi mang tính hòa giải phù hợp nhằm đạtđược các giải pháp thân thiện đối với các mâu thuẫn, tranh cãi haykhiếu nạiđó.
15. BỔSUNG, SỬA ĐỔI
15.1.Thỏa thuận này cóthểđược sửađổi, bổsung vào bất kỳ thời điểm nào thông qua Thư Trao đổi giữa hai Chính phủ.
16. PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
16.1.Nhất quán và phù hợp với cam kết của hai Chính phủvề quản trị tốt, có trách nhiệm giải trình vàtính minh bạch cao, mọi Chính phủcó quyền, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua cácđại diện của mình,điềutra bất kỳhành vi cáo buộc tham nhũng, gian lận, cấu kết hoặc ép buộc nào liên quanđếnquá trình thực hiện Chương trình.
17. CAM KẾT PHÒNG CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
17.1. Cả hai Chính phủ đều cam kết mạnh mẽ chống chủ nghĩa khủng bố, mà cụ thể là chống tài trợ khủng bố, phù hợp với các quy định của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (HĐBA LHQ) liên quan đến chủ nghĩa khủng bố, trong đó có Nghị quyết 1373 của HĐBA LHQ (2001), Nghị quyết 1267 (1999) và các nghị quyết liên quan.
17.2. Hai Chính phủ tái khẳng định cam kết của mình với các nguyên tắc của Công ước quốc tế về Chống Tài trợ cho khủng bố (New York, ngày 09 tháng mười hai năm 1999).
17.3. Hai Chính phủ sẽ hợp tác để đảm bảo rằng không có khoản ngân sách nào của Chương trình sẽ được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, để cung cấp hỗ trợ cho các cá nhân hoặc các tổ chức liên quan đến khủng bố.
17.4. Trong thời hạn thực hiện của Thỏa thuận Bổ sung này, nếu một trong hai Chính phủ phát hiện ra tổ chức hoặc cá nhân nào tham gia vào Chương trình có Liên quan đến khủng bố thì Chính phủ đó sẽ ngay lập tức thông báo cho Chính phủ kia biết.
18.BẮT ĐẦU HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT
18.1. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.
18.2. Mỗi Chính phủ đều có quyền chấm dứt Thỏa thuận Bổ sung này bằng cách gửi văn bản thông báo ý định chấm dứt Thỏa thuận cho Chính phủ kia biết. Trong trường hợp như vậy thì Thỏa thuận này sẽ chấm dứt hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày Chính phủ bên kia nhận được văn bản thông báo ý định chấm dứt Thỏa thuận.
Các Phụ lục đính kèm với Thỏa thuận này là một phần không thể tách rời của Thỏa thuận.
Phụ lục 1: Mô tả Chương trình
Phụ lục 2: Điều phối và Quản lý Chương trình
Phụ lục 3: Đóng góp của Chính phủ Việt Nam
Ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 12 năm 2015, được làm thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tất cả các văn bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Phụ lục 1: Mô tả về Chương trình
Tham chiếu Tài liệu Thiết kế được gửi kèm theo
Phụ lục 2: Cơ chếQuản trị và Quản lý Chương trình
BanĐiều phối Chương trình (BĐPCT)
Quan hệ đối tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ được chính thức hóathông qua việc thành lập Ban Điều phối Chương trình (BĐPCT) bao gồm các cán bộ cấp cao thuộc Bộ Ngoại giao và Thương mại (Chính phủÔ-xtrây-li-a) vàChính phủViệt Nam đểcùng giám sát Chương trình.
Thành phần của BĐPCT bao gồm các đại diện của Bộ Ngoại giao và Thương mại tại Hà Nội và các cán bộ có liên quan từ phía Chính phủ Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo). BĐPCT chịu trách nhiệm lập kếhoạch chiến lược, rà soát Chương trình của Chương trình, bao gồm việc phân bổ học bổng theo cấp, ngành ưu tiên và giữa hai loại học bổng.
Các mối quan hệ đối tác cũng sẽ được thiết lập với các cơ quan được xác định là đối tượng lựa chọn cho chương trình hỗtrợ bổ trợ trong các lĩnh vực chủ chốt (sẽđược xác định sau). Chính phủÔ-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam có thểthống nhất mời các đối tác này tham dự với tư cách quan sát viên hoặc thành viên không thường trực của BĐPCT đểchia sẻ các quan điểm khác và tạo cơ hội xây dựng quan hệđối tác.
Hàng năm, BĐPCT sẽ đóng vai trò là diễn đàn đối thoại vềviệc thực hiện cũng như tính hiệu quảcủa Chương trình, xem xét các vấnđềphát sinh và các rủi ro trong quá trình triển khai cũng như việc điều chỉnh các ưu tiên chiến lược và hoạt động. Các ưu tiên vềngành nghềvà tỷ lệ giữa các học bổng dành cho các tổchức đối tác chiến lược cũng như các hoạt động phát triển nguồn nhân lực và/hoặc thiết lập quan hệ đối tác mới và các hoạt động trong tiểu chương trình cần được BĐPCT rà soát hàng năm.
Các cuộc họp của BĐPCT sẽ được lên kếhoạch về thời gian để đảm bảo các quyết định về ưu tiên chiến lược và hoạt động cho năm tiếp theo vàđược phản ánh trong quá trình quảng bá vàtuyển chọn học bổng, các khóa đào tạo ngắn hạn và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực được thực hiện sauđó.
Hội đồng Tuyển chọn học bổng
Nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình lựa chọn ứng viên đểtrao Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a, Hội đồng Tuyển chọn học bổng gồmđại diện của Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ xét duyệt và phê duyệt danh sách các ứng viên được nhận Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a. Hội đồng thường sẽhọp hai lần trong mỗi kỳ xét duyệt học bổng. Cuộc họpđầutiên nhằm lựa chọn danh sách ngắn các ứng viênđãđược sơ tuyển. Cuộc họp thứ hai nhằm hoàn tất việc xét duyệt các ứng viên được trao học bổng để được nhập học các khóa học theo lựa chọn của ứng viên.
Bộ Ngoại giao và Thương mạiÔ-xtrây-li-a (DFAT) tại Hà Nội
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực (HRD) của DFAT tại Hà Nội do Bíthư thứ nhấtđứng đầu cótrách nhiệm giám sát danh mục các hoạtđộng giáo dục vàphát triển nguồn nhân lực.
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò tích cực cùng với Nhà thầu trong việc phân tích phạm vi của việc tham gia sâu hơn với các đối tác trong các lĩnh vực chính và xây dựng các tiểu chương trình.
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực sẽ chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý của DFAT đối với Chương trình, giám sát kết quả làm việc của Nhà thầu, quản lý hợp đồng và thanh toán các hóa đơn. Văn phòng DFAT sẽ vẫn chịu trách nhiệm đối với công tác xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hàng năm của Chương trình, bao gồm việc lựa chọn ứng viên để trao Học bổngChính phủÔ-xtrây-li-a và các hoạt động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực khác.
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực sẽ tham gia vào các cuộc họpcủaBĐPCT và xác nhận các biên bản của BĐPCT.
Trách nhiệm của Chính phủ Việt Nam
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam là đối tác chính cùng đưa ra các quyết định chính sách và chiến lược liên quan đến Chương trình. Khi xây dựng các tiểu chương trình, các đối tác khác có thểtham gia nhiều hơn. Cách thức quảnlývà quản trịChương trìnhsẽphù hợpvới các quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nguồn vốn ODA.
Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ chỉ định các cán bộ chủ chốt tham gia vào BĐPCT và xác nhận các biên bản của BĐPCT cũng như tham gia vào Hội đồng Tuyển chọn học bổng hàng năm để xét duyệt việc trao các học bổng thuộc chương trình Học bổngChính phủÔ-xtrây-li-a.
Trách nhiệm của Nhàthầu
Nhàthầu sẽdo Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a lựa chọn theo Quy định về Mua sắm và Đấu thầu Chính phủcủa Khối Thịnh vượng Chung Ô-xtrây-li-a trên cơ sở tham vấn với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam nhằmquản lýChươngtrìnhtrong thời gian 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020).
Nhà thầu sẽ thay mặt Chính phủ Ô-xtrây-li-a và theo sự chỉ đạo chungcủaBộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a cung cấp nhân sự, nguồn lực và các dịch vụ quản lý nhằm thực hiện việc hoạch định, xây dựng tiểu chương trình,điềuphối, sử dụng nhà thầu phụ và các cựu sinh viên và các dịch vụ quản lý hành chính hàng ngày cần thiết cho việc triển khai hiệu quảChương trình. Nhà thầu sẽ phối hợp với DFAT vàChính phủViệt Nam nhằm đạt được cáckết quảcủaChương trình.
Nhàthầu sẽ chịu trách nhiệm về các vấnđề liên quan đến hành chính và hoạt động củaChương trình.
Nhà thầu sẽ đóng vai trò quan trọng trong các cuộc họp của BĐPCT thông qua tư vấn/cung cấp đầu vàovềquản lý và kỹ thuật và các hoạt độngGiám sát và Đánh giá; xây dựng Báo cáo vàKế hoạchthường niên. Nhàthầu cũng sẽ đảm nhiệm vai trò là ban thư ký vàghi chéplưucác quyết định cũng và các trao đổi giữa các bên.
Nhà thầu sẽtham vấn DFAT tại Hà Nội vềviệc phê duyệt bất cứvấn đề nàomớiphát sinh vượt quá phạm vicủaVăn bản Thiết kế của Chương trình.
Nhà thầu có trách nhiệm:
i)Quản lýcác cấu phần của Chương trình Học bổngChính phủÔ-xtrây-li-a (quảng bá và tuyển chọn, đào tạo tiếng Anh, các hoạt động trước khi đi du học, khi đi du học, quản lý các ứng viên trong quátrìnhnhận học bổng, hoạt động tái hòa nhập và các hoạt động của cựu sinh viên).
ii) Chịu trách nhiệm hỗ trợ các tiểu chương trình đãđược xác định,đào tạo ngắn hạn và nhu cầu mới phát sinh, bao gồm cảthiết kế và sử dụng nhà thầu phụ trong các hoạtđộng phát triển nguồn nhân lực, dựa trên các kiến thức vềlĩnh vực, hỗtrợ chính sách và phân tích của Văn phòng DFAT tại Hà Nội.
iii) Trìnhđề xuất tới Văn phòng DFAT tại HàNội để phêduyệt đề cương các hoạtđộng thiết kếvàmục tiêu, kếhoạch triển khai, dự toán và việc sử dụng nhà thầu phụ. Văn phòng DFAT tại HàNội sẽban hành văn bản giao nhiệm vụ để Nhà thầu có thẩm quyền tiến hànhtiếp các nhiệm vụ.
iv) Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tình nguyện viên và các hoạt động trong nước trong khuôn khổKếhoạch Columbo Mới theo điều hành chỉđạo của DFAT.
v) Tham gia Hộiđồng Tuyển chọn họcbổng Chính phủÔ-xtrây-li-a và lên kếhoạch cho các cuộc họp của BĐPCT, đóng vai trò là ban thư ký,tư vấn triển khai, báo cáo với Hội đồng Tuyển chọn học bổng và BĐPCT, lưu các quyết định vàtrao đổi của BĐPCT, Hội đồng Tuyển chọn học bổng và các cuộc họp khác theo yêu cầu.
vi) Báo cáo trực tiếp tới Văn phòng DPAT tại HàNội và nộp tất cảcác báo cáo và hóa đơn.
Phụ lục 3: ĐÓNG GÓP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Chính phủ Việt Nam sẽ đóng góp vào việc thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam - Ô-xtrây-li-a từ năm 2016 - 2020 thông qua các hoạt động sau:
• Tạo điều kiện để người nhận học bổng (nếu phù hợp) được dành toàn bộ thời gian để tham gia các khóa đào tạo;
• Duy trì một cách thích hợp chế độ lương và vị trí làm việc trong hệ thống của Chính phủ của các ứng viên nhận học bổng khi họ đang được đào tạo theo Chương trình này;
• Đề cử và cho phép các công chức cấp cao đại diện cho quan điểm của Chính phủ Việt Nam trong các cuộc họp của Ban Điều phối Chương trình và các cuộc họp/buổi lễ khác, bao gồm việc chủ trì hoặc tham gia vào Hội đồng Tuyển chọn Học bổng Chính phủÔ-xtrây-li-a cũng như cung cấp các nguồn lực để hỗ trợ cho việc tham gia của các cán bộ cấp cao này;
• Cùng giám sát và đánh giá kết quả chung của chương trình thông qua công tác giám sát, rà soát, đánh giá phù hợp với Khung Đánh giá của Chương trình;
Nhằm mục đích thực hiện Chương trình, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho nhân sự phíaÔ-xtrây-li-a tham gia Chương trình thông qua các hoạt động sau:
(a) Đẩy nhanh việc cấp các văn bản cần thiết để hỗ trợ quá trình nhập cảnh hoặc thực hiện các công việc của nhân sự người Ô-xtrây-li-a tham gia Chương trình. Nhân sự dài hạn phíaÔ-xtrây-li-a tham gia Chương trình sẽ được cấp thị thực 1 năm nhiều lần nhập cảnh;
(b) Miễn thuế thu nhập hoặc các loại thuế khác đối với tiền lương và phụ cấp chi trả cho nhân sự phíaÔ-xtrây-li-a tham gia Chương trình.
• Tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính cho Chương trình, bao gồm việc cấp thị thực cho nhân sự phía Ô-xtrây-li-a (Chi phí sẽ do Chương trình chi trả) và hoàn thuếgiá trị gia tăng (VAT).
• Tạo điều kiện trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, chuyên chởvà bảo hiểm cho các tài liệu, thiết bị từ cảng giao hàngđến địa điểm thực hiện Chương trình.