Quyết định 28/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 28/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/02/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý các hoạt động đối ngoại - Ngày 01/02/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quy chế này quy định như sau: Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của UBND tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau: việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch UBND tỉnh, Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm Việt Nam theo lời mời của UBND tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên... UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, hướng dẫn các đoàn đi công tác liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài, kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhậy cảm, phức tạp nẩy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài... Các tỉnh có đường biên giới lãnh thổ quốc gia có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới và trực tiếp phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan trong mọi hoạt động liên quan đến biên giới quốc gia theo các quy định pháp luật về quản lý biên giới quốc gia...
Xem chi tiết Quyết định 28/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 28/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 28/2005/QĐ-TTG
NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI CỦA CÁC
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ
ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất quản lý hoạt
động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28 /2005/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 02 năm
2005 của Thủ tướng
Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định việc thống
nhất quản lý các hoạt
động đối ngoại của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
Điều 2. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Hoạt
động đối ngoại quy định
trong Quy chế này bao gồm
các nội dung sau:
1. Các hoạt
động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục thể thao.
2. Quản
lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế
vào Việt
3. Ký kết
và thực hiện các thoả
thuận quốc tế.
4. Tổ chức
hội nghị, hội thảo
quốc tế.
5. Tiếp
nhận huân chương,
huy chương hoặc
danh hiệu khác của tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế tặng.
6. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến
biên giới lãnh thổ; giải quyết
các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
7. Quan hệ
kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước
ngoài.
8. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối
ngoại.
9. Quản lý các
tổ chức, cá nhân người nước ngoài ở địa phương.
10. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối
ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
đối ngoại
1. Bảo
đảm sự lãnh đạo chặt
chẽ của đảng, sự
quản lý và điều
hành thống nhất của
Nhà nước về công tác đối
ngoại của địa phương, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa
địa phương và Trung ương, nhằm góp phần thực
hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối
ngoại của đảng và Nhà nước.
2. Kết
hợp chặt chẽ giữa
chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại
ở các tỉnh.
3. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và vai trò chủ
động của các ngành, các cấp
ở địa phương trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ được giao có liên
quan đến đối ngoại,
bảo đảm sự đồng
bộ, kiểm tra, giỏm sỏt chặt
chẽ.
4. Hoạt
động đối ngoại được thực hiện
theo chương trình hàng năm
đó được duyệt, bảo
đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết
định về hoạt động
đối ngoại
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định
phê duyệt chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh
bao gồm các nội dung cụ
thể sau:
a) Việc
đi công tác nước ngoài của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Việc
đón tiếp
các đoàn cấp
cao nước ngoài vào thăm Việt
c) Việc
tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế
của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản
1 Điều
3 Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng
8 năm 2001 của Thủ tưởng Chính
phủ về tổ chức và quản
lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại
Việt Nam;
d) Việc
ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 Nghị định
số 20/2002/NĐ-CP
ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ
về ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức
xã hội nghề nghiệp
của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Việc Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nhận Huân chương, Huy
chương và các danh hiệu khác của nước ngoài.
e) Các hoạt
động đối ngoại khác thuộc
thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tự quyết
định và chịu trách nhiệm
về các hoạt động đối
ngoại của địa phương gồm:
a) Cử
cán bộ thuộc thẩm
quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định tại khoản
2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ
về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt
Nam;
b) Việc
mời các đoàn nước
ngoài vào thăm, làm việc
với tỉnh từ cấp
Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở
xuống;
c) Việc
tổ chức, hội nghị,
hội thảo quốc tế theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định
số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức và quản
lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại
Việt Nam;
d) Việc
ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 20/2002/NĐ-CP
ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ
về ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức
xã hội nghề nghiệp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
đ) Việc
tiếp nhận, ký kết và thực
hiện các dự án của tổ
chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài căn cứ Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết
định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tưởng Chính phủ và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
e) Việc
tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu
khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
tổ chức quốc tế
tặng cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý trong các
cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước.
3. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền
quyết định các việc nêu tại
khoản 2 điều
này cho Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh. Việc
ủy quyền phải được thực hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi ủy quyền, chữ ký của
người được ủy
quyền, giới thiệu con dấu.
Văn bản ủy quyền được gửi cho Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
4. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ động
quyết định các hoạt động
đối ngoại phỏt sinh thuộc
thẩm quyền và cần xin ý kiến
của Thủ tưởng Chính phủ,
Bộ Ngoại giao và các Bộ,
cơ quan khác trong các hoạt động đối
ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức
tạp như: tôn
giáo, dân tộc, quan hệ đối
ngoại với một số
đối tác nước ngoài đặc biệt.
5. Việc đi
công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 42 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định
số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt
Chương trình hoạt
động đối ngoại
1. Quý IV hàng
năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ động
xây dựng dự thảo
Chương trình hoạt
động đối ngoại cho năm
sau của địa phương mình.
Đối với các vấn đề
đối ngoại phức tạp,
nhạy cảm, Uỷ ban nhân dân tỉnh
phải tham khảo ý kiến của
Bộ Ngoại giao và các Bộ,
ngành liên quan.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm gửi
dự thảo chương trình hoạt động đối
ngoại cho Bộ Ngoại giao trước
ngày 05 tháng 11 hàng năm. Bộ Ngoại giao tổng
hợp chương trình
hoạt động đối ngoại
của tất cả các tỉnh
trình Thủ tưởng Chính phủ
phê duyệt chậm nhất
là trước cuối tháng 11
hàng năm.
3. Nội
dung chương trình hoạt
động đối ngoại của
Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tưởng Chính phủ phê duyệt thông qua
Bộ Ngoại giao được xây dựng
căn cứ
theo khoản 1 Điều 4 của
Quy chế này.
4. Đối với việc
sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối
ngoại đó được duyệt, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Trình Thủ
tưởng Chính phủ phê duyệt đối
với những hoạt động
đối ngoại theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế
này;
b) Chủ
động quyết định thực
hiện các hoạt động đối
ngoại thuộc thẩm quyền
theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 của Quy chế
này.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại
đã được phê duyệt
Uỷ ban nhân dân
tỉnh chủ động triển khai thực
hiện chương trình
đối ngoại hàng năm đó được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Riêng đối
với các đoàn ra,
đoàn vào theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế
này, 02 tuần trước khi thực
hiện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
cần thông báo cho Bộ Ngoại giao kế
hoạch thực hiện cụ thể để Bộ cho ý kiến cập
nhật trước khi triển khai. Trường
hợp đặc biệt cần
phải thay đổi kế hoạch,
Bộ Ngoại giao trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
CHƯƠNG III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7.
Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
theo dừi, quản lý việc đi nước ngoài đối
với các cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý; hướng
dẫn các đoàn đi công tác liên hệ,
tham khảo ý kiến các cơ
quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài trước và trong thời
gian hoạt động ở
nước ngoài; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý
những vấn đề nhậy cảm, phức tạp nẩy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước
ngoài.
Điều 8.
Tổ chức và quản lý các đoàn quốc tế
đến thăm địa phương
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch cụ thể và phối hợp chặt
chẽ với Bộ Ngoại giao và các
Bộ, ngành liên quan đó đón
tiếp các đoàn khách
quốc tế đến thăm địa phương.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh chủ động
triển khai các kế hoạch đón tiếp; theo dõi, thống
kê, và thông qua Bộ Ngoại giao báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
hoạt động của các đoàn khách quốc tế
tại địa phương.
Điều 9.
Hoạt động đối ngoại
liên quan đến biên giới lãnh thổ
quốc gia
Các tỉnh
có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia có trách
nhiệm nghiên cứu, tổng hợp,
đánh giá tình hình quản
lý biên giới và trực tiếp
phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành có liên quan trong mọi hoạt động liên quan đến
biên giới quốc gia theo các quy định
pháp luật về quản
lý biên giới quốc gia.
Điều 10. Hoạt động đối
ngoại liên quan đến công tác về người Việt
Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc nghiên cứu,
đánh giá công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn địa phương mình,
phối hợp với Uỷ ban về
người Việt Nam ở nước ngoài
(Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng
các chính sách về công tác này; trực
tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn,
thông tin, tuyên truyền, vận động
và thực hiện chính sách
đối với người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ có quan hệ với địa phương.
Điều 11. Quản
lý hoạt động của cá nhân, tổ
chức nước ngoài
Uỷ ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
địa phương mình; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn họ tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch,
kinh doanh, đầu tư... tại Việt Nam; xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến
cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Điều 12. Tổng hợp tình hình
và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao trách nhiệm
cho cơ quan ngoại vụ tỉnh
và các sở, ban, ngành có liên quan hoặc trực
tiếp hoặc hợp tác với các cơ quan trung ương thực hiện
việc thu thập, phân tích, tổng
hợp các thông tin về tình hình chính trị
- an ninh, kinh tế quốc tế
và khu vực tác động đến
địa phương và về các hoạt động
đối ngoại của tỉnh,
báo cáo và đề xuất lên Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải
pháp thực hiện.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
trên cơ sở Chỉ thị
số 10/2000/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy
mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn
bản pháp luật có liên quan khác.
3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
trao đổi, phối hợp
với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn
và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn các đồng
chí lãnh đạo đảng và chính
quyền địa phương.
Điều 13. Hoạt động kinh tế
đối ngoại
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ
về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa
bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác
động tới địa phương; chịu trách nhiệm lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong
trường hợp cần thiết có thể đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giúp
thẩm tra các đối tác này; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu
tư và du lịch; chủ động trong công tác xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với
đặc điểm của địa phương.
3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan
đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 14. Tổ chức hội
nghị, hội thảo, ký kết
và thực hiện thoả
thuận quốc tế, tiếp nhận
các dự án nước ngoài
Uỷ ban nhân
dân tỉnh nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định
pháp luật hiện hành về
tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế,
việc ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế và việc
tiếp nhận các dự án do nước ngoài tài trợ như đã quy định tại
khoản 2 Điều
4 của Quy chế này. Đối với
những vấn đề phát sinh liên
quan đến chính trị
đối ngoại, Uỷ ban nhân dân tỉnh
cần tham khảo ý kiến của
Bộ Ngoại giao và Ban đối
ngoại Trung ương
Đảng.
Điều 15.
Bồi dưỡng nghiệp vụ
đối ngoại
Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ, kiến thức đối
ngoại tại địa phương; phối
hợp với Bộ Ngoại
giao để đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác đối
ngoại của địa phương.
Điều 16.
Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt
động đối ngoại
1. Định
kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp
đột xuất, Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình thực hiện hoạt
động đối ngoại của
địa phương đến Bộ Ngoại
giao để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ. Báo cáo định
kỳ nêu trên gửi đến Bộ
Ngoại giao trước ngày 01 tháng 6 (đối với
báo cáo 6 tháng) và trước ngày 01 tháng 12 (đối với
báo cáo hàng năm) để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ.
2. Mỗi
khi kết thúc một hoạt
động đối ngoại tại
địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định về hoạt
động đối ngoại đó đồng thời thông báo
kết quả cho Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan và đề xuất chủ
trương, giải
pháp của tỉnh đối
với những vấn đề
có liên quan.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan liên quan và địa phương
1. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo
và kiểm tra các địa
phương thực hiện Quy chế
này.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực
hiện có hiệu quả chương trình đối ngoại
của địa phương.
3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh căn cứ vào Quy chế
này xây dựng Quy định về
tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động đối
ngoại tại địa phương.
4. Căn cứ
vào Điều 9 của Nghị
định số 171/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2004 quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương, Uỷ ban nhân
dân tỉnh chủ động
sắp xếp tổ chức bộ
máy cơ quan ngoại vụ tỉnh
và giao trách nhiệm cho cơ quan này thực
hiện nhiệm vụ đối
ngoại của địa phương.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu
có vướng mắc, khó khăn,
Uỷ ban nhân dân tỉnh phản ánh kịp
thời về Bộ Ngoại giao để
tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Các quy định
trước đây trái với
Quy chế này đều bãi bỏ.