Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiệp định Quan hệ Đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Hiệp định
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Brunei Darussalam; Chính phủ Cộng hoà In-đô-nê-xi-a; Chính phủ Cộng hoà Philippin; Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Vương quốc Thái Lan; Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; Chính phủ Cộng hoà Singapo; Chính phủ Liên bang Mi-an-ma; Chính phủ Nhật Bản; Chính phủ Malaysia; Chính phủ Vương quốc Cam-pu-chia | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 01/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HIỆP ĐỊNH
VỀ QUAN HỆ ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ NHẬT BẢN
Các Chính phủ Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Inđônêxia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaixia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Philippin, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Quốc gia thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (sau đây được gọi là “ASEAN”) và Nhật Bản;
Nhắc lại Tuyên bố chung được ký tại Phnôm Pênh, Campuchia ngày 5 tháng 11 năm 2002 và Thỏa thuận khung về Quan hệ Đối tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Nhật Bản được ký tại Bali, Inđônêxia ngày 8 tháng 10 năm 2003;
Mong muốn tăng cường quan hệ dựa trên sự tin cậy và tín nhiệm lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực không chỉ trong chính trị và kinh tế, mà còn trong các lĩnh vực văn hóa và xã hội giữa ASEAN và Nhật Bản;
Được thúc đẩy bởi sự phát triển không ngừng của ASEAN nhờ các hoạt động kinh tế giữa các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, và tiến bộ đáng kể trong quan hệ giữa ASEAN và Nhật Bản trải qua ba mươi năm hợp tác kinh tế trên nhiều lĩnh vực;
Tin tưởng rằng một quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản (sau đây được gọi là “AJCEP”) sẽ thúc đẩy quan hệ kinh tế, tạo ra một thị trường rộng lớn và hiệu quả hơn với nhiều cơ hội hơn và hiệu quả kinh tế lớn hơn nhờ tăng quy mô, và tăng cường tính hấp dẫn đối với các nguồn vốn và nhân lực có trình độ cao, vì lợi ích của cả hai bên;
Thừa nhận rằng những nỗ lực trên nhiều mặt trong quan hệ song phương và khu vực trên nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản sẽ tạo thuận lợi cho việc hình thành quan hệ đối tác kinh tế toàn diện này;
Chia sẻ quan điểm rằng quan hệ đối tác kinh tế toàn diện này được hưởng lợi từ, và hỗ trợ cho quá trình hội nhập và hợp nhất kinh tế trong ASEAN;
Tiếp tục thừa nhận các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau giữa các Quốc gia thành viên ASEAN;
Tin tưởng rằng Hiệp định này, với việc thành lập AJCEP gồm các lĩnh vực thương mại hàng hóa và dịch vụ, và đầu tư sẽ đóng vai trò quan trọng đối với hội nhập kinh tế trong khu vực Đông Á;
Nhắc lại Điều XXIV của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 và Điều V của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ tương ứng tại các Phụ lục 1A và Phụ lục 1B, và Hiệp định Marrakesh nhằm thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, được ký tại Marrakesh, ngày 15 tháng 4 năm 1994 (sau đây được gọi là “Hiệp định WTO”);
Thừa nhận vai trò của các hiệp định thương mại khu vực trong việc đẩy nhanh tự do hóa khu vực và toàn cầu trong khung khổ hệ thống thương mại đa phương;
Khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên theo Hiệp định WTO và các hiệp định và thỏa thuận song phương, khu vực và đa phương; và
Quyết tâm thiết lập khuôn khổ pháp lý cho quan hệ đối tác kinh tế toàn diện này giữa các Bên;
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
Chương 1
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Các định nghĩa chung
Vì mục đích của Hiệp định này, thuật ngữ:
(a) “các Quốc gia thành viên ASEAN” có nghĩa chung là Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Inđônêxia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaixia, Liên bang Myanma, Cộng hòa Philippin, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
(b) “cơ quan hải quan” là cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý và thực thi luật và các quy định hải quan;
(c) “ngày” là ngày theo lịch, gồm cả các ngày nghỉ cuối tuần và ngày lễ;
(d) “GATS” là Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ trong Phụ lục 1B của Hiệp định WTO;
(e) “GATT 1994” là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO. Vì mục đích của Hiệp định này, việc dẫn chiếu đến các điều khoản trong Hiệp định GATT 1994 bao gồm các Ghi chú và Quy định bổ sung của Hiệp định;
(f) “Hệ thống hài hòa” hoặc “HS” có nghĩa là Hệ thống Mã số và Mô tả mặt hàng hài hòa quy định trong Phụ lục của Công ước quốc tế về Hệ thống Mã số và Mô tả mặt hàng hài hòa, được thông qua và thực hiện theo luật pháp của các Bên;
(g) “các Quốc gia thành viên ASEAN mới” nghĩa là Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên bang Myanma và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
(h) “các Bên” có nghĩa chung là tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN mà Hiệp định này có hiệu lực và Nhật Bản; và
(i) “Bên” nghĩa là một (1) trong các Quốc gia thành viên ASEAN mà Hiệp định này có hiệu lực hoặc Nhật Bản.
Điều 2. Nguyên tắc
Các Bên khẳng định lại tầm quan trọng của việc thành lập AJCEP thông qua Hiệp định này và các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương hoặc khu vực khác, và sẽ tuân thủ các nguyên tắc sau:
(a) Hiệp định AJCEP phải có sự tham gia của tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản và điều chỉnh nhiều lĩnh vực, tập trung vào tự do hóa, thuận lợi hóa và hợp tác kinh tế;
(b) sự hợp nhất, đoàn kết và hội nhập của ASEAN phải được duy trì khi thành lập AJCEP;
(c) dành đối xử đặc biệt và khác biệt cho các Quốc gia thành viên ASEAN, đặc biệt là các Quốc gia thành viên ASEAN mới do thừa nhận trình độ phát triển kinh tế khác nhau; linh hoạt bổ sung sẽ được dành cho các Quốc gia thành viên ASEAN mới;
(d) các Bên thừa nhận các quy định trong Tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng WTO về các biện pháp hỗ trợ các nước kém phát triển nhất ;
(e) linh hoạt để xử lý các vấn đề nhạy cảm của từng Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản; và
(f) hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực là những thành phần quan trọng trong hợp tác kinh tế theo quy định của Hiệp định này.
Điều 3. Mục tiêu
Các mục tiêu của Hiệp định này gồm:
(a) từng bước tự do hóa và tạo thuận lợi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các Bên;
(b) cải thiện các cơ hội đầu tư và bảo đảm bảo hộ vốn đầu tư và các hoạt động đầu tư của các Bên; và
(c) thiết lập khuôn khổ tăng cường hợp tác giữa các Bên nhằm hỗ trợ hội nhập kinh tế ASEAN, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các Quốc gia thành viên ASEAN, và thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các Bên.
Điều 4. Minh bạch hóa
1. Phù hợp với luật pháp và các quy định trong nước, mỗi Bên sẽ công bố luật pháp, các quy định, các thủ tục hành chính và các quyết định hành chính và phán quyết pháp lý được áp dụng chung cũng như các hiệp định quốc tế mà Bên đó tham gia có liên quan hoặc ảnh hưởng đến việc thực thi Hiệp định này.
2. Mỗi Bên phải công bố tên và địa chỉ của các cơ quan có thẩm quyền phụ trách việc ban hành các luật, các quy định, các thủ tục hành chính và quy định hành chính, được nêu trong đoạn 1.
3. Theo yêu cầu của một Bên khác, mỗi Bên phải trả lời những câu hỏi cụ thể và cung cấp thông tin cho Bên đó bằng tiếng Anh về những vấn đề được nêu trong đoạn 1.
Điều 5. Bảo mật
1. Không có quy định nào trong Hiệp định này yêu cầu một Bên cung cấp các thông tin mật, mà việc tiết lộ các thông tin này sẽ cản trở việc thực thi luật pháp của Bên đó, hoặc mặt khác đi ngược lại lợi ích chung, hoặc ảnh hưởng đến các lợi ích thương mại hợp pháp của bất kỳ doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân cụ thể nào.
2. Không có quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là yêu cầu một Bên cung cấp thông tin liên quan đến công việc và tài khoản của các khách hàng của các tổ chức tài chính.
3. Phù hợp với luật pháp và các quy định trong nước, mỗi Bên sẽ bảo mật thông tin được một Bên khác cung cấp như là thông tin mật theo Hiệp định này.
Điều 6. Thuế
1. Trừ khi được quy định khác đi trong Hiệp định này, các quy định của Hiệp định này sẽ không áp dụng cho bất kỳ biện pháp thuế nào.
2. Không quy định nào trong Hiệp định này sẽ ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của bất kỳ Bên nào theo bất kỳ công ước về thuế nào. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán giữa Hiệp định này và bất kỳ công ước nào như vậy, công ước đó sẽ có giá trị cao hơn điểm không nhất quán đó.
3. Các Điều 4 và 5 áp dụng đối với các biện pháp đánh thuế, trong chừng mực mà các điều khoản của Hiệp định này được áp dụng đối với các biện pháp đánh thuế này.
Điều 7. Các ngoại lệ chung
Đối với các Chương từ 2 đến 5, Điều XX của Hiệp định GATT 1994 được đưa vào và là phần không tách rời của Hiệp định này với những sửa đổi thích hợp.
Điều 8. Các ngoại lệ an ninh
Không có nội dung nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là:
(a) yêu cầu bất kỳ Bên nào cung cấp bất kỳ thông tin nào mà việc tiết lộ được coi là trái với những lợi ích an ninh thiết yếu; hoặc
(b) ngăn cản bất kỳ Bên nào tiến hành hành động nào mà Bên đó xem là cần thiết để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu của mình:
(i) liên quan đến các vật liệu hạt nhân hoặc các vật liệu phóng xạ;
(ii) liên quan đến vận chuyển vũ khí, đạn dược và các phương tiện chiến tranh và việc vận chuyển các loại hàng hóa và vật liệu khác được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp vì mục đích cung cấp cho một căn cứ quân sự;
(iii) được áp dụng nhằm bảo vệ các cơ sở hạ tầng quan trọng, bao gồm thông tin liên lạc, công trình hạ tầng điện và nước, tránh những âm mưu cố ý vô hiệu hóa hoặc phá hoại cơ sở hạ tầng này;
(iv) được áp dụng trong trường hợp khẩn cấp trong nước, hoặc chiến tranh hoặc các trường hợp khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế; hoặc
(c) ngăn cản bất kỳ Bên nào có bất kỳ hành động nào để thực hiện các nghĩa vụ duy trì hòa bình và an ninh quốc tế theo Hiến chương Liên hợp quốc.
Điều 9. Các cơ quan phi chính phủ
Khi thực hiện các nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này, mỗi Bên sẽ nỗ lực bảo đảm các cơ quan phi chính phủ tuân thủ các quyền được chính quyền hoặc các cơ quan trung ương, khu vực hoặc địa phương quy định trong lãnh thổ của mình.
Điều 10. Quan hệ với các Hiệp định khác
1. Mỗi Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Bên khác theo quy định của Hiệp định WTO và/hoặc các hiệp định khác mà mình là Bên tham gia.
2. Không quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ nào của một Bên đối với một Bên khác theo quy định các hiệp định mà các Bên đó là thành viên, nếu nghĩa vụ đó cho phép một Bên dành ưu đãi cao hơn những ưu đãi theo quy định của Hiệp định này.
3. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán nào giữa Hiệp định này và Hiệp định WTO, Hiệp định WTO sẽ có giá trị cao hơn đối với sự không nhất quán này.
4. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán nào giữa Hiệp định này và bất kỳ hiệp định nào khác ngoài Hiệp định WTO mà nhiều hơn một (1) Bên tham gia, các Bên liên quan sẽ tham vấn ngay với nhau nhằm tìm ra một giải pháp mà các Bên đều có thể chấp nhận, có tính đến các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế.
5. Một Bên không tham gia Hiệp định WTO sẽ ràng buộc theo các quy định của Hiệp định này phù hợp với các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới của mình.
Điều 11. Ủy ban hỗn hợp
1. Một Ủy ban hỗn hợp sẽ được thành lập theo Hiệp định này.
2. Chức năng của Ủy ban hỗn hợp này sẽ bao gồm:
(a) rà soát việc thực hiện Hiệp định này;
(b) đệ trình cho các Bên một bản báo cáo về việc thực hiện Hiệp định này;
(c) xem xét và đề xuất cho các Bên bất cứ sửa đổi nào đối với Hiệp định này;
(d) giám sát và điều phối công việc của tất cả các Tiểu ban được thành lập theo Hiệp định này;
(e) thông qua:
(i) các Quy định Thực thi được đề cập đến trong Quy tắc 11 của Phụ lục 4; và
(ii) bất kỳ quyết định cần thiết nào; và
(f) thực hiện các chức năng khác theo thống nhất của các Bên.
3. Ủy ban hỗn hợp:
(a) sẽ bao gồm các đại diện của các Quốc gia Thành viên ASEAN và Nhật Bản; và
(b) có thể thành lập các Tiểu ban và giao nhiệm vụ cho các Tiểu ban đó.
4. Ủy ban hỗn hợp sẽ họp tại các địa điểm và theo thời gian theo thống nhất của các Bên.
Điều 12. Trao đổi thông tin
Mỗi Bên sẽ chỉ định một đầu mối cung cấp thông tin nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các Bên về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến Hiệp định này, trừ khi được quy định khác đi tại Điều 61. Tất cả thông tin trao đổi chính thức theo quy định tại Điều này phải bằng tiếng Anh.
Chương 2
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA
Điều 13. Định nghĩa
Vì mục đích của Chương này, thuật ngữ:
(a) “thuế hải quan” nghĩa là bất kỳ loại thuế hải quan hoặc thuế nhập khẩu nào và khoản phí theo bất kỳ hình thức nào được áp dụng khi nhập khẩu hàng hóa, nhưng không bao gồm:
(i) các khoản phí có giá trị tương đương một khoản thuế nội địa được áp dụng theo quy định của đoạn 2 của Điều III của Hiệp định GATT 1994, đối với hàng hóa tương tự trong nước hoặc đối với hàng hóa mà từ đó hàng hóa nhập khẩu được chế tạo hoặc sản xuất toàn bộ hoặc từng phần;
(ii) thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng được áp dụng theo quy định của Điều VI của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Thực thi tại Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994, và Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO; hoặc
(iii) lệ phí hoặc bất kỳ khoản phí nào phù hợp với chi phí của các dịch vụ sử dụng.
(b) “luật hải quan” nghĩa là các luật và quy định được cơ quan hải quan của mỗi Bên ban hành và thực thi liên quan đến hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh hàng hóa, nếu các luật và quy định này liên quan đến thuế hải quan, phí và các khoản thuế khác, hoặc liên quan đến việc cấm, hạn chế và các quy định quản lý tương tự khác liên quan đến việc vận chuyển các mặt hàng được kiểm soát qua biên giới của lãnh thổ hải quan của mỗi Bên.
(c) “giá trị hải quan của hàng hóa” nghĩa là giá trị của hàng hóa nhằm mục đích áp thuế hải quan theo giá trị hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu;
(d) “ngành sản xuất trong nước” nghĩa là tất cả các nhà sản xuất các hàng hóa tương tự hoặc các hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của một Bên, hoặc các nhà sản xuất mà tổng sản lượng của các hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp chiếm một tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng trong nước của các hàng hóa này.
(e) “hàng hóa có xuất xứ” có nghĩa là hàng hóa đáp ứng được các quy tắc xuất xứ theo quy định trong Chương 3;
(f) “tổn thất nghiêm trọng” nghĩa là tổn thất chung đáng kể đối với một ngành sản xuất trong nước; và
(g) “đe dọa xảy ra tổn thất nghiêm trọng” nghĩa là tổn thất nghiêm trọng chắc chắn sẽ xảy ra, dựa trên cở sở các dữ liệu thực tế và không chỉ dựa trên sự viện dẫn, sự phỏng đoán hoặc khả năng khó xảy ra.
Điều 14. Phân loại hàng hoá
Việc phân loại hàng hóa trong thương mại giữa các Bên phải phù hợp với Hệ thống hài hòa.
Điều 15. Đối xử quốc gia đối với Quy định và Thuế trong nước
Mỗi Bên phải dành đối xử quốc gia đối với hàng hóa của các Bên khác phù hợp với Điều III của Hiệp định GATT 1994 và Điều khoản này được bổ sung và là thành phần không tách rời của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
Điều 16. Xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, mỗi Bên sẽ xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ của các Bên khác phù hợp với Lộ trình xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan của mình tại Phụ lục 1. Việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan sẽ được áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ của tất cả các Bên khác trên cơ sở không phân biệt đối xử.
2. Các Bên sẽ nỗ lực hơn nữa nhằm đạt mục tiêu tự do hóa thương mại hàng hóa thông qua các hoạt động đơn phương, song phương hoặc khu vực phù hợp với Hiệp định GATT 1994.
3. Các Bên khẳng định lại rằng, theo quy định của Điều 7, không quy định nào trong Chương này sẽ được hiểu là ngăn cản một Bên là thành viên của Công ước Basel về Kiểm soát Vận chuyển qua biên giới các Chất thải độc hại và Chất thải hoặc các hiệp định quốc tế liên quan khác, không được áp dụng hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến các chất thải độc hại hoặc các chất rắn độc hại theo luật pháp và quy định của mình, phù hợp với các điều ước quốc tế đó.
Điều 17. Trị giá hải quan
Vì mục đích xác định giá trị hải quan của hàng hóa được mua bán giữa các Bên, các quy định của Phần I của Hiệp định về Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định về Trị giá Hải quan”), sẽ được áp dụng, với những sửa đổi thích hợp.1
Điều 18. Các biện pháp phi thuế quan
1. Mỗi Bên sẽ không xây dựng hoặc duy trì bất kỳ biện pháp phi thuế quan nào bao gồm các hạn chế định lượng đối với hoạt động nhập khẩu bất kỳ hàng hóa nào của các Bên khác hoặc đối với hoạt động nhập khẩu hoặc bán để xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào sang một Bên khác, trừ các biện pháp tương tự các biện pháp được phép áp dụng theo Hiệp định WTO.
2. Mỗi Bên sẽ bảo đảm tính minh bạch của các biện pháp phi thuế quan được phép áp dụng tại đoạn 1, bao gồm các hạn chế định lượng. Mỗi Bên, là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, sẽ bảo đảm sự tuân thủ hoàn toàn các nghĩa vụ theo Hiệp định WTO nhằm giảm thiểu tối đa khả năng chệch hướng có thể có đối với thương mại.
Điều 19. Sửa đổi các cam kết
1. Các Bên sẽ không hủy bỏ hoặc làm giảm bất kỳ cam kết nào theo Hiệp định này, trừ trường hợp được quy định trong Hiệp định này.
1 Đối với trường hợp của Campuchia, Hiệp định về Trị giá Hải quan, được thực hiện phù hợp với các quy định trong Nghị định thư về việc Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới của Vương quốc Campuchia, với những sửa đổi thích hợp.
2. Bất kỳ Bên nào có thể đàm phán với bất kỳ Bên nào khác có quan tâm nhằm sửa đổi hoặc rút lại các cam kết theo Hiệp định này. Trong các cuộc đàm phán với nội dung có thể gồm các điều chỉnh đền bù đối với hàng hóa khác, các Bên liên quan sẽ duy trì một mức độ nhân nhượng chung có đi có lại và cùng có lợi không kém ưu đãi hơn trong thương mại theo quy định của Hiệp định trước thời điểm đàm phán. Điều 77 sẽ được áp dụng để phản ánh các kết quả của các cuộc đàm phán này vào Hiệp định.
Điều 20. Các biện pháp tự vệ
1. Một Bên là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới có thể áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa có xuất xứ từ các Bên khác phù hợp với Điều XIX của Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ”) hoặc Điều 5 của Hiệp định về Nông nghiệp tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định về Nông nghiệp”). Bất kỳ hành động nào thực hiện theo Điều XIX của Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ, hoặc Điều 5 của Hiệp định về Nông nghiệp sẽ không thuộc điều chỉnh của Chương 9 của Hiệp định này.
2. Mỗi Bên sẽ được tự do áp dụng biện pháp tự vệ quy định trong Điều khoản này (sau đây được gọi là “biện pháp tự vệ AJCEP”), với mức độ tối thiểu cần thiết nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước của Bên đó và để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh, nếu do tác động của việc thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định này, bao gồm cắt giảm và loại bỏ thuế quan, hoặc do kết quả của những diễn biến không thể lường trước và kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ của Bên đó theo Hiệp định này, hàng hóa có xuất xứ của các Bên khác được nhập khẩu với số lượng tăng lên, cả tuyệt đối hoặc tương đối so với sản lượng trong nước, và trong những điều kiện có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước của Bên nhập khẩu sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong lãnh thổ của mình.
3. Biện pháp tự vệ AJCEP sẽ không được áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ của một Bên là một Quốc gia thành viên ASEAN, miễn là thị phần nhập khẩu hàng hóa liên quan từ bên của Bên nhập khẩu không vượt quá ba (3) phần trăm tổng nhập khẩu từ các Bên khác, với điều kiện tổng thị phần nhập khẩu của các Bên có thị phần nhập khẩu dưới ba (3) phần trăm không vượt quá chín (9) phần trăm tổng lượng nhập khẩu hàng hoá liên quan từ các Bên khác.
4. Một Bên sẽ không áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP đối với hàng hóa có xuất xứ được nhập khẩu trong giới hạn số lượng theo hạn ngạch được phân bổ theo hạn ngạch thuế quan áp dụng phù hợp với Lộ trình của Bên đó trong Phụ lục 1.
5. Một Bên áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP có thể:
(a) ngừng cắt giảm bất kỳ mức thuế quan nào với hàng hóa có xuất xứ của các Bên khác theo Chương này; hoặc
(b) tăng thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ của các Bên khác tới một mức độ không thấp hơn trong các mức sau đây:
(i) thuế suất tối huệ quốc áp dụng đối với hàng hóa (sau đây được gọi là “thuế suất MFN áp dụng”) có hiệu lực vào ngày biện pháp tự vệ AJCEP được áp dụng; và
(ii) thuế suất MFN áp dụng đối với hàng hóa có hiệu lực vào ngày ngay sau ngày Hiệp định này có hiệu lực theo quy định trong đoạn 1 của Điều 79.
6. (a) Một Bên chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó đã tiến hành điều tra phù hợp với các thủ tục tương tự như các thủ tục được quy định tại Điều 3 và đoạn 2 của Điều 4 của Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ.
(b) Trừ các trường hợp đặc biệt, việc điều tra được nêu trong đoạn (a) phải được hoàn thành trong vòng một (1) năm kể từ ngày bắt đầu tiến hành.
7. Các điều kiện và hạn chế sau đây sẽ được áp dụng đối với biện pháp tự vệ AJCEP:
(a) Một Bên sẽ ngay lập tức gửi thông báo bằng văn bản cho các Bên khác sau khi:
(i) tiến hành điều tra như được đề cập đến trong đoạn 6(a) liên quan đến tổn thất nghiêm trọng, hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng, và các nguyên nhân gây ra tổn thất;
(ii) tiến hành điều tra tổn thất nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng do lượng hàng hóa nhập khẩu tăng lên gây ra; và
(iii) quyết định áp dụng hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP.
(b) Bên thông báo bằng văn bản như được đề cập trong đoạn (a) sẽ cung cấp cho các Bên khác tất cả các thông tin thích hợp, bao gồm:
(i) trong thông báo bằng văn bản được nêu tại đoạn (a)(i), nguyên nhân tiến hành điều tra, mô tả chính xác hàng hóa có xuất xứ cần điều tra và nhóm hoặc phân nhóm của Hệ thống hài hòa của hàng hóa đó, mà Lộ trình cắt giảm thuế quan được xây dựng căn cứ theo đó, thời gian điều tra và ngày bắt đầu điều tra; và
(ii) trong thông báo bằng văn bản được nêu tại các đoạn (a) (ii) và (iii), bằng chứng của tổn thất nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng do lượng nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ tăng lên gây ra, mô tả chính xác hàng hóa có xuất xứ bị áp dụng biện pháp tự vệ và nhóm hoặc phân nhóm của hàng hoá đó trong Hệ thống hài hòa mà Lộ trình loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan được xây dựng căn cứ theo đó, mô tả chính xác biện pháp tự vệ AJCEP được áp dụng, ngày đề xuất áp dụng và thời hạn áp dụng dự kiến.
(c) Bên đề xuất áp dụng hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP sẽ tạo cơ hội hợp lý cho các Bên tham vấn trước với các Bên có khả năng chịu ảnh hưởng khi áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP để kiểm tra các thông tin có được theo kết quả điều tra được nêu tại đoạn (a), trao đổi quan điểm về biện pháp tự vệ AJCEP và thống nhất cách thức bồi thường theo quy định trong đoạn 8.
(d) Không có biện pháp tự vệ AJCEP nào sẽ được duy trì quá mức độ và thời gian cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc phục tổn thất nghiêm trọng và để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh, miễn là thời hạn duy trì biện pháp không vượt quá ba (3) năm. Biện pháp tự vệ AJCEP có thể được gia hạn, miễn là các điều kiện nêu tại Điều này được đáp ứng. Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP, bao gồm bất cứ thời gian gia hạn nào, sẽ không vượt quá bốn (4) năm. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP dự kiến vượt quá một (1) năm, Bên duy trì biện pháp tự vệ AJCEP sẽ từng bước tự do hóa biện pháp tự vệ AJCEP theo những giai đoạn bằng nhau trong toàn bộ thời gian áp dụng.
(e) Không biện pháp tự vệ AJCEP nào sẽ được áp dụng lại đối với việc nhập khẩu một loại hàng hóa có xuất xứ cụ thể đã bị áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP, với thời gian tương đương với thời gian áp dụng biện pháp tự vệ trước đó hoặc một (1) năm, tùy thời gian nào dài hơn.
(f) Sau khi chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP đối với một mặt hàng, thuế suất hải quan áp dụng đối với mặt hàng đó sẽ là thuế suất hiệu lực nếu biện pháp tự vệ AJCEP không được áp dụng, phù hợp với Lộ trình loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan của Bên áp dụng biện pháp tự vệ nêu tại Phụ lục 1.
8. (a) Một Bên đề xuất áp dụng hoặc gia hạn biện pháp tự vệ AJCEP dành cho các Bên khác cách thức bồi thường thương mại được thống nhất dưới hình thức các cam kết hoặc nghĩa vụ gần như tương đương với các cam kết hoặc nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định này giữa Bên áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP và các Bên xuất khẩu bị ảnh hưởng do việc áp dụng biện pháp tự vệ gây ra.
(b) Khi xác định cách thức bồi thường được quy định tại đoạn (a), các Bên sẽ tổ chức tham vấn tại Ủy ban hỗn hợp. Bất kỳ thủ tục tham vấn nào sẽ phải được hoàn thành trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày biện pháp tự vệ AJCEP được áp dụng.
(c) Nếu không đạt được thỏa thuận về bồi thường nào trong thời gian quy định tại đoạn (b), các Bên khác ngoài bên áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP sẽ được tùy ý ngừng dành ưu đãi thuế quan theo quy định của Hiệp định này, ở mức độ gần tương đương biện pháp tự vệ AJCEP, đối với hàng hóa có xuất xứ của Bên áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP. Các Bên chỉ được ngừng ưu đãi thuế quan chỉ trong thời gian tối thiểu cần thiết để có tác động gần như tương đương và chỉ trong thời gian biện pháp tự vệ AJCEP được duy trì. Quyền ngừng ưu đãi được quy định trong đoạn này sẽ không được thực hiện trong vòng hai (2) năm đầu tiên kể từ khi biện pháp tự vệ AJCEP có hiệu lực, miễn là biện pháp tự vệ AJCEP được áp dụng do có sự tăng tuyệt đối của lượng hàng hóa nhập khẩu và biện pháp tự vệ AJCEP đó phù hợp với các quy định của Điều này.
9. (a) Một Bên áp dụng biện pháp tự vệ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ của Bên khác phù hợp với Điều XIX của Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về Tự vệ, hoặc Điều 5 của Hiệp định về Nông nghiệp, sẽ không áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP đối với việc nhập khẩu hàng hóa đó.
(b) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP được nêu trong đoạn 7(d) sẽ không bị gián đoạn khi Bên đó không áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP theo quy định của đoạn (a).
10. (a) Trong vòng mười (10) năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực theo đoạn 1 của Điều 79, các Bên sẽ rà soát Điều này nhằm xác định sự cần thiết của việc duy trì cơ chế tự vệ AJCEP.
(b) Nếu các Bên không nhất trí loại bỏ cơ chế tự vệ AJCEP trong quá trình rà soát theo đoạn (a), các Bên sau đó sẽ tiến hành rà soát nhằm xác định tính cần thiết của cơ chế tự vệ AJCEP, phù hợp với quy định về rà soát chung trong Điều 75.
11. (a) Trong những trường hợp khẩn cấp, khi việc áp dụng chậm trễ có thể gây ra tổn thất khó khắc phục, một Bên có thể áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời, dưới dạng biện pháp được quy định tại đoạn 5(a) hoặc (b), căn cứ nhận định sơ bộ về bằng chứng rõ ràng rằng hàng hóa có xuất xứ nhập khẩu tăng lên đã gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước.
(b) Một Bên sẽ gửi cho Bên khác thông báo bằng văn bản trước khi áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời. Tham vấn của các Bên tại Ủy ban hỗn hợp về việc áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời sẽ được tiến hành ngay sau khi biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời được áp dụng.
(c) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời sẽ không được vượt quá hai trăm (200) ngày. Trong thời gian đó, các yêu cầu cụ thể nêu tại đoạn 6 phải được đáp ứng. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời sẽ được tính là một phần của thời hạn được đề cập đến trong đoạn 7(d).
(d) Đoạn 3 và đoạn 7(f) sẽ được áp dụng đối với biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời, với những sửa đổi phù hợp.
(e) Thuế hải quan áp dụng do việc áp dụng biện pháp tự vệ AJCEP tạm thời đem lại sẽ được hoàn lại nếu điều tra sau đó được đề cập đến trong đoạn 6(a) không kết luận rằng lượng nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ tăng lên đã gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước.
12. Tất cả các thông tin và tài liệu trao đổi chính thức giữa các Bên liên quan đến biện pháp tự vệ AJCEP sẽ phải làm bằng văn bản và bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Điều 21. Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán
Không quy định nào trong Chương này được hiểu là ngăn cản một Bên áp dụng bất kỳ biện pháp nào đối với cán cân thanh toán. Một Bên sẽ áp dụng biện pháp này phù hợp với các điều kiện được quy định theo Điều XII của Hiệp định GATT 1994 và Bản ghi nhớ về các Quy định Cán cân thanh toán của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
Điều 22. Thủ tục hải quan
1. Mỗi bên sẽ cố gắng áp dụng các thủ tục hải quan của mình một cách ổn định, nhất quán và minh bạch.
2. Thừa nhận tầm quan trọng của việc tăng cường minh bạch trong lĩnh vực về thủ tục hải quan, mỗi Bên sẽ nỗ lực cung cấp thông tin liên quan đến các vấn đề cụ thể do các đối tượng quan tâm của các Bên yêu cầu theo luật hải quan của nước mình, theo luật pháp và quy định trong nước và các nguồn sẵn có. Mỗi Bên sẽ nỗ lực cung cấp không chỉ các thông tin này mà cả các thông tin cụ thể khác mà bên đó cho rằng các đối tượng quan tâm cần biết.
3. Để thông quan nhanh chóng cho hàng hóa trong thương mại giữa các Bên, mỗi Bên, nhận thức được vai trò quan trọng của các cơ quan hải quan và tầm quan trọng của các thủ tục hải quan trong việc thúc đẩy tạo thuận lợi cho thương mại, sẽ nỗ lực nhằm:
(a) đơn giản hóa các thủ tục hải quan; và
(b) hài hòa các thủ tục hải quan, ở mức tối đa có thể, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế liên quan và các tập quán được khuyến nghị, chẳng hạn như các quy định của Hội đồng Hợp tác Hải quan.
Chương 3
QUY TẮC XUẤT XỨ
Điều 23. Các định nghĩa
Vì mục đích của Chương này, thuật ngữ:
(a) “Người xuất khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân tại một nước thành viên xuất khẩu và xuất khẩu hàng hóa từ chính nước đó;
(b) “Tàu chế biến của một Bên” hoặc “tàu của một Bên” là tàu chế biến hoặc tàu:
(i) được đăng ký tại Bên đó đó;
(ii) được phép treo cờ của Bên đó;
(iii) ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân của một hay nhiều Bên, hoặc thuộc sở hữu của một pháp nhân có trụ sở chính đặt tại một Bên, trong đó các đại diện, chủ tịch hội đồng quản trị và đa phần các thành viên của hội đồng quản trị đó là công dân của một hay nhiều nước thành viên, và ít nhất 50% cổ tức thuộc sở hữu của cá nhân hoặc pháp nhân của một hoặc nhiều Bên; và
(iv) có ít nhất 75% trong tổng số thuyền trưởng, sĩ quan và thủy thủ trên tàu là công dân của một hay nhiều Bên;
(c) “Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi” là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận áp dụng tại một Bên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin; và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn áp dụng chung cũng như các tiêu chuẩn quy định và thủ tục thực hiện cụ thể;
(d) “Hàng hóa” nghĩa là bất kỳ hàng hóa thương mại, sản phẩm, vật phẩm hoặc nguyên liệu, vật liệu nào;
(e) “Nguyên vật liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau” nghĩa là những nguyên vật liệu cùng loại và có chất lượng như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và một khi các nguyên vật liệu này được kết hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ vì bất kỳ sự ghi nhãn nào;
(f) “Nguời nhập khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân nhập khẩu hàng hóa vào Bên nhập khẩu;
(g) “Nguyên vật liệu” nghĩa là bất kỳ vật liệu hay chất liệu nào được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc được kết hợp lại để tạo ra một hàng hoá, hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một hàng hóa khác;
(h) “Hàng hóa có xuất xứ” hoặc “Nguyên vật liệu có xuất xứ” là hàng hoá hoặc nguyên vật liệu đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo các quy định của Chương này;
(i) “Vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển” là hàng hoá được sử dụng để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ;
(j) “Cho hưởng ưu đãi thuế quan” nghĩa là áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt cho hàng hoá có xuất xứ của Bên xuất khẩu theo khoản 1 của Điều 16 của Chương này; và
(k) “Sản xuất” là các phương thức để thu được một hàng hóa, bao gồm việc nuôi trồng, khai thác mỏ, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu nhặt, thu lượm, săn bắt, đánh bắt, đặt bẫy, săn bắn, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp.
Điều 24. Hàng hóa có xuất xứ
Vì mục đích của Hiệp định này, hàng hóa được coi là có xuất xứ của một Bên nếu hàng hóa đó:
a) có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Bên đó như được quy định tại Điều 25;
(b) đáp ứng các quy định tại Điều 26 trong trường hợp sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ; hoặc
(c) được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên đó từ các nguyên vật liệu có xuất xứ của một hay nhiều Bên, và đáp ứng tất cả các quy định khác của Chương này.
Điều 25. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Theo điểm (a) của Điều 24, các sản phẩm liệt kê dưới đây được xem là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên:
(a) Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch, hái, thu nhặt hoặc thu lượm tại nước thành viên đó;
Ghi chú: Trong phạm vi đoạn này, “cây trồng” nghĩa là tất cả các loại thực vật, bao gồm quả, hoa, rau cỏ, cây cối, rong biển, nấm và thực vật sống.
(b) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Bên đó;
Ghi chú: Trong phạm vi đoạn (b) và (c), “động vật sống” nghĩa là tất cả các loại động vật sống, bao gồm động vật có vú, chim, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, loài bò sát, vi khuẩn và vi rút.
(c) Các sản phẩm thu được từ động vật sống tại Bên đó;
(d) Sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, thu lượm hoặc săn bắt tại nước thành viên đó;
(e) Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác không bao gồm trong các điểm từ (a) đến (d), được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển của Bên đó;
(f) Sản phẩm đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của Bên đó, với điều kiện là Bên đó có quyền khai thác vùng biển, đáy biển và dưới đáy biển đó theo pháp luật của Bên đó và theo pháp luật quốc tế;
Ghi chú: Không một quy định nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên theo pháp luật quốc tế, kể cả theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển.
(g) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm biển khác lấy từ bên ngoài lãnh hải bằng tàu của Bên đó;
(h) Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Bên có chỉ từ các sản phẩm đã nêu tại điểm (g);
(i) Các vật phẩm được thu lượm ở nước thành viên đó nhưng không còn thực hiện được chức năng ban đầu hoặc không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ, lấy làm phụ tùng hoặc làm nguyên liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế;
(j) Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ quá trình sản xuất hoặc gia công tại Bên đó, bao gồm cả việc khai thác mỏ, trồng trọt, chế tạo, tinh chế, thiêu đốt và xử lý chất thải; hoặc có nguồn gốc từ việc tiêu dùng tại nước thành viên đó, và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm nguyên liệu thô; và
(k) Hàng hoá thu được hoặc được sản xuất tại Bên đó từ các hàng hoá được quy định từ điểm (a) đến điểm (j) của điều này;
Điều 26. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Theo điểm (b) của Điều 24, một hàng hóa, ngoại trừ những hàng hoá quy định tại khoản 2 dưới đây, được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên nếu:
(a) hàng hoá đó có hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là “RVC”) không dưới 40% tính theo công thức quy định tại Điều 27, và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại Bên đó; hoặc
(b) tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó trải qua quá trình thay đổi phân loại hàng hoá (sau đây gọi tắt là “CTC”) ở cấp 4 số (chuyển đổi nhóm) thuộc Hệ thống Hài hoà.
Ghi chú: Trong phạm vi đoạn này, hệ thống Hài hòa cũng chính là hệ thống được sử dụng cho các Quy tắc sản phẩm cụ thể nêu tại Phụ lục 2.
Người xuất khẩu của mỗi Bên sẽ được phép lựa chọn áp dụng tiêu chí (a) hoặc (b) để xác định xuất xứ của hàng hóa.
2. Trong những điều kiện đã quy định tại đoạn 1, một hàng hoá thuộc danh mục Quy tắc sản phẩm cụ thể sẽ có xuất xứ nếu đáp ứng các quy tắc sản phẩm cụ thể quy định tại Phụ lục 2. Trường hợp một quy tắc sản phẩm cụ thể quy định việc lựa chọn áp dụng một trong các tiêu chí như RVC, CTC, công đoạn gia công hoặc chế biến cụ thể, hoặc sự kết hợp các tiêu chí này, người xuất khẩu của mỗi Bên được lựa chọn một tiêu chí phù hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.
3. Để áp dụng đoạn 1 (a) và các quy tắc sản phẩm cụ thể liên quan được quy định tại Phụ lục 2 về tiêu chí RVC cụ thể, hàm lượng RVC của một sản phẩm tính theo công thức quy định tại Điều 27, không được nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm cụ thể quy định cho sản phẩm đó.
4. Để áp dụng đoạn 1 (b) và các quy tắc sản phẩm cụ thể liên quan được quy định tại Phụ lục 2, tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hoá chỉ áp dụng đối với nguyên vật liệu không có xuất xứ.
5. Trong phạm vi của Chương này, Phụ lục 3 sẽ được áp dụng.
Điều 27. Tính hàm lượng giá trị khu vực
1. Vì mục đích tính RVC của một hàng hóa, công thức sau sẽ được sử dụng:
RVC = |
FOB – VNM |
X 100 % |
FOB |
2. Trong phạm vi của Điều này:
(a) “FOB”, trừ định nghĩa nêu tại khoản 3, là giá trị hàng hoá đã giao qua mạn tàu bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa từ nhà sản xuất tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng để chất hàng lên tầu;
(b) “RVC” là RVC của một sản phẩm, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm; và
(c) “VNM” là giá trị nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa.
3. FOB được đề cập tại khoản 2 (a) sẽ là:
(a) giá mua sản phẩm đầu tiên người mua trả cho nhà sản xuất, trong trường hợp có trị giá FOB của sản phẩm nhưng không được biết và không thể xác định được; hoặc
(b) được xác định từ Điều từ 1 đến 8 của Hiệp định về Trị giá Hải quan, trong trường hợp không có trị giá FOB của sản phẩm.
4. Nhằm áp dụng khoản 1 của điều này, giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm tại một Bên:
(a) được xác định theo Hiệp định về Trị giá Hải quan và sẽ bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm, và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu đến cảng nhập khẩu của Bên nơi đặt nhà máy sản xuất sản phẩm; hoặc
(b) nếu giá trị nguyên liệu không được biết và không thể xác định được, giá trị này sẽ là giá mua đầu tiên tại Bên đó nhưng có thể không bao gồm các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí có thể xác định khác phát sinh tại Bên đó.
5. Nhằm áp dụng khoản 1 của điều này, giá trị VNM của một hàng hóa sẽ không bao gồm giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất nguyên liệu có xuất xứ (để sản xuất ra hàng hóa) của Bên đó.
6. Nhằm áp dụng khoản 3 (b) hoặc khoản 4 (a) của điều này quy định về việc áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan để xác định giá trị của một hàng hóa hoặc giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ, Hiệp định về Trị giá Hải quan sẽ được áp dụng với sửa đổi phù hợp đối với những giao dịch trong nước hoặc đối với các trường hợp không có giao dịch trong nước về hàng hoá hoặc nguyên vật liệu không có xuất xứ.
Điều 28. Quy tắc tối thiểu
1. Một hàng hóa không đáp ứng quy định tại khoản 1 (b), Điều 26 hoặc tiêu chí CTC quy định trong Phụ lục 2 được coi là hàng hoá có xuất xứ của một Bên nếu:
(a) Đối với hàng hóa thuộc các chương 16, 19, 20, 22, 23, từ chương 28 đến chương 49, và từ chương 64 đến chương 97 thuộc Hệ thống Hài hoà, tổng giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đạt tiêu chí xuất xứ CTC đó không vượt quá mười (10) phần trăm của tổng giá trị FOB của hàng hóa;
(b) Đối với hàng hóa thuộc các chương 18 và 21 thuộc Hệ thống Hài hoà, tổng giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đạt tiêu chí xuất xứ CTC đó không vượt quá mười (10) phần trăm hoặc bảy phần trăm của tổng giá trị FOB của hàng hóa, như quy định tại Phụ lục 2; hoặc
(c) Đối với hàng hóa thuộc các chương 50 đến chương 63 trong Danh mục mã HS, trọng lượng của tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đạt tiêu chí xuất xứ CTC đó không vượt quá mười (10) phần trăm của tổng trọng lượng hàng hóa;
Với điều kiện hàng hóa phải đáp ứng tất cả các tiêu chí khác quy định trong Chương này để được công nhận là hàng hoá có xuất xứ.
Ghi chú: Trong phạm vi của khoản này, khoản 2 (a), Điều 27 sẽ được áp dụng.
2. Tuy nhiên, giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ quy định tại khoản 1 điều này sẽ được tính vào giá trị nguyên liệu không có xuất xứ khi áp dụng tiêu chí RVC.
Điều 29. Cộng gộp
Nguyên vật liệu có xuất xứ của một Bên được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá ở một Bên khác được coi là nguyên liệu có xuất xứ của Bên nơi diễn ra công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hoá đó.
Điều 30. Những công đoạn gia công chế biến đơn giản
Một sản phẩm được coi là không đáp ứng tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá nếu chỉ thực hiện những công đoạn sau:
(a) Những công đoạn bảo quản để giữ cho hàng hóa trong tình trạng tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho (như sấy khô, làm đông lạnh, ngâm muối) và các công đoạn tương tự;
(b) Thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng;
(c) Tháo rời;
(d) Đóng vào chai, thùng, hộp và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;
(e) Thu thập các phần và bộ phận thuộc phân loại của một hàng hoá theo Quy tắc 2(a) của Quy tắc chung về giải thích Hệ thống Hài hoà;
(f) Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm; hoặc
(g) Kết hợp những công đoạn được đề cập từ khoản (a) đến khoản (f) của Điều này.
Điều 31. Vận chuyển trực tiếp
1. Hàng hoá có xuất xứ sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng những quy định của Chương này và được vận chuyển trực tiếp từ Bên xuất khẩu tới Bên nhập khẩu.
2. Các trường hợp sau được coi là vận chuyển trực tiếp từ Bên xuất khẩu tới Bên nhập khẩu:
(a) hàng hóa được vận chuyển thẳng từ Bên xuất khẩu tới Bên nhập khẩu; hoặc
(b) hàng hóa được vận chuyển từ Bên xuất khẩu đến Bên nhập khẩu qua một hay nhiều Bên, hoặc qua một nước không phải là Bên của Hiêp định, với điều kiện hàng hoá đó chỉ quá cảnh hoặc lưu kho tạm thời, dỡ hàng, bốc lại hàng, và những công việc khác nhằm bảo quản hàng hoá đó trong tình trạng tốt.
Điều 32. Vật liệu đóng gói và bao gói
1. Vật liệu đóng gói và bao gói để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
2. Vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi được phân loại cùng với hàng hóa đó, sẽ không được tính đến khi xác định việc đáp ứng tiêu chí CTC của tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa đó.
3. Nếu một hàng hóa được áp dụng tiêu chí RVC, giá trị của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ sẽ được xét đến như là nguyên liệu có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính hàm lượng RVC của hàng hóa.
Điều 33. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác
1. Nếu một hàng hóa được áp dụng tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá, xuất xứ của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, với điều kiện là:
(a) các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác không được lập hóa đơn riêng với hàng hóa;
(b) các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác có số lượng và giá trị phù hợp với hàng hóa.
2. Nếu một hàng hóa được áp dụng tiêu chí RVC, giá trị của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ được tính là giá trị nguyên liệu có xuất xứ hoặc giá trị nguyên liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính hàm lượng RVC của hàng hóa có xuất xứ.
Điều 34. Các yếu tố gián tiếp
1. Các yếu tố gián tiếp sẽ được coi là nguyên liệu có xuất xứ cho dù chúng được sản xuất từ bất kỳ nơi nào.
2. Theo phạm vi điều này, “ các yếu tố gián tiếp” là những yếu tố được sử dụng trong quá trình sản xuất thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa đó, hoặc là những yếu tố được sử dụng trong việc bảo dưỡng nhà xưởng hoặc vận hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất hàng hóa đó, bao gồm:
(a) Nhiên liệu và năng lượng;
(b) Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
(c) Phụ tùng và nguyên liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
(d) Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;
(e) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
(f) Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hoá;
(g) Chất xúc tác và dung môi; và
(h) Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải được chứng minh là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Điều 35. Nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau
Việc xác định nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau có phải là nguyên vật liệu có xuất xứ hay không sẽ được thực hiện bằng việc áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế tại nước thành viên xuất khẩu.
Điều 36. Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ
Quy định về Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Phụ lục 4 của Chương này sẽ được áp dụng đối với những thủ tục có liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ và các vấn đề liên quan.
Điều 37. Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ
1. Để thực hiện hiệu quả Chương này, một Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ (sau đây gọi tắt là “Tiểu ban”) sẽ được thành lập theo Điều 11.
2. Tiểu ban sẽ thực hiện những chức năng sau:
(a) rà soát và đề xuất Ủy ban Hỗn hợp, nếu cần, những vấn đề sau:
(i) thực hiện các quy định của Chương này;
(ii) bất kỳ sửa đổi nào đối với các Phụ lục 2 và 3 và Bản đính kèm của Phụ lục 4 do bất kỳ Bên nào đề xuất; và
(iii) Quy tắc thực hiện được đề cập tại Quy tắc 11 của Phụ lục 4;
(b) xem xét các vấn đề khác do các Bên nhất trí có liên quan đến Chương này;
(c) báo cáo kết quả làm việc của Tiểu ban cho Ủy ban Hỗn hợp; và
(d) thực hiện các chức năng khác do Ủy ban Hỗn hợp giao phó theo Điều 11.
3. Tiểu ban sẽ bao gồm đại diện của chính phủ các Bên và có thể mời thêm đại diện của các tổ chức liên quan không thuộc cơ quan của chính phủ của các Bên có chuyên môn cần thiết liên quan đến những vấn đề sẽ được thảo luận trên cơ sở nhất trí của tất cả các Bên.
4. Tiểu ban sẽ tổ chức họp tại các địa điểm và theo thời gian được các Bên thống nhất.
Chương 4
CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẤM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
Điều 38. Phạm vi
Chương này sẽ được áp dụng đối với tất cả các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (sau đây được gọi là “SPS”) của các Bên theo quy định tại Phụ lục A của Hiệp định về Áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định SPS”), mà có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới thương mại giữa các Bên.
Điều 39. Khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ
Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ liên quan đến các biện pháp SPS theo quy định Hiệp định SPS mà các Bên tham gia.
Điều 40. Tiểu ban về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
1. Nhằm thực hiện Chương này một cách hiệu quả, một Tiểu ban về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (sau đây được đề cập đến trong Điều này như là “Tiểu ban”) sẽ được thành lập theo Điều 11.
2. Các chức năng của Tiểu ban bao gồm:
(a) trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến các vụ việc về SPS của các Bên và các nước không phải là các Bên của Hiệp định, và thay đổi hoặc ban hành các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến SPS của các Bên, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thương mại giữa Nhật Bản và nhiều hơn một (1) Quốc gia thành viên ASEAN là các Bên của Hiệp định;
(b) tạo thuận lợi cho quan hệ hợp tác trong lĩnh vực về các biện pháp SPS, bao gồm nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi chuyên gia, tùy thuộc các nguồn vốn được phân bổ và các luật và quy định được áp dụng của mỗi Bên;
(c) tiến hành các tham vấn dựa trên các cơ sở khoa học nhằm xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể có thể phát sinh từ việc áp dụng các biện pháp SPS và là vấn đề chung giữa Nhật Bản và nhiều hơn một (1) Quốc gia thành viên ASEAN là Bên tham Hiệp định;
(d) rà soát việc thực hiện Chương này; và
(e) báo cáo, khi thích hợp, các kết quả hoạt động lên Ủy ban hỗn hợp.
3. Các Bên sẽ phối hợp các hoạt động của mình với các hoạt động được tiến hành trong các khuôn khổ song phương, khu vực và đa phương, với mục tiêu tránh sự trùng lặp không cần thiết và tối đa hóa hiệu quả hoạt động của các Bên trong lĩnh vực này.
4. Tiểu ban sẽ nhóm họp tại địa điểm và thời gian được các Bên thống nhất.
5. Tiểu ban sẽ:
(a) bao gồm các quan chức chính phủ của các Bên phụ trách vấn đề về các biện pháp SPS; và
(b) do một cán bộ của Chính phủ Nhật Bản và một cán bộ của một trong các Chính phủ của các Quốc gia thành viên ASEAN là các Bên của Hiệp định đồng chủ trì.
Điều 41. Đầu mối cung cấp thông tin
Mỗi Bên sẽ cử ra một đầu mối cung cấp thông tin để trả lời tất cả các câu hỏi hợp lý của một Bên khác liên quan đến các biện pháp SPS và, nếu thích hợp, cung cấp cho Bên đó các thông tin liên quan.
Điều 42. Không áp dụng Chương 9
Các thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại Chương 9 sẽ không được áp dụng cho Chương này
Chương 5
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Điều 43. Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này là nhằm thúc đẩy thương mại giữa các Bên thông qua:
(a) bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp không tạo ra những rào cản không cần thiết đối với thương mại;
(b) tăng cường sự hiểu biết về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của từng Bên;
(c) tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác giữa các Bên liên quan đến việc chuẩn bị, thông qua và áp dụng các các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(d) tăng cường hợp tác giữa các Bên liên quan đến công việc của các tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa và đánh giá hợp chuẩn; và
(e) tạo ra một khung pháp lý cho việc thực hiện các mục tiêu này.
Điều 44. Phạm vi
1. Chương này sẽ được áp dụng đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp quy định trong Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định TBT”).
2. Chương này sẽ không áp dụng đối với các quy định cụ thể về mua sắm của các cơ quan chính phủ phục vụ yêu cầu về sản xuất hoặc tiêu thụ của các cơ quan chính phủ và các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch như được nêu tại Phụ lục A của Hiệp định SPS.
3. Không quy định nào trong Chương này sẽ hạn chế quyền của một Bên được dự thảo, thông qua và áp dụng các tiêu chuẩn và quy đinh kỹ thuật, ở mức độ cần thiết, nhằm thực hiện mục tiêu hợp pháp. Các mục tiêu hợp pháp bao gồm, ngoài những nội dung khác, các quy định về an ninh quốc gia, ngăn chặn các hành vi lừa đảo, bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn cho con người; cuộc sống hoặc sức khỏe của vật nuôi hoặc cây trồng; hoặc môi trường. Để thực hiện mục tiêu này, mỗi Bên được duy trì tất cả các quyền nhằm thực thi các luật, quy định và quy định hành chính của mình.
Điều 45. Khẳng định lại các Quyền và Nghĩa vụ
Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ liên quan đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp theo Hiệp định TBT giữa các Bên tham gia Hiệp định.
Điều 46. Hợp tác
1. Để bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định đánh giá sự phù hợp không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại hàng hóa giữa các Bên, các Bên sẽ, khi có thể, hợp tác trong các lĩnh vực về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
2. Các hình thức hợp tác theo đoạn 1 có thể bao gồm các nội dung sau:
(a) tiến hành các nghiên cứu chung và tổ chức các hội thảo, nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của các Bên;
(b) trao đổi thông tin về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(c) xây dựng và thực hiện các chương trình chung nhằm tăng cường và/hoặc nâng cao năng lực của các Bên nhằm thúc đẩy các hoạt động trong phạm vi Hiệp định TBT;
(d) khuyến khích các cơ quan phụ trách về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của các Bên hợp tác về các vấn đề các bên cùng quan tâm;
(e) cùng đóng góp, khi có thể, cho các hoạt động liên quan đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp trên các diễn đàn quốc tế và khu vực; và
(f) cùng xây dựng các chương trình làm việc trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp, khi có thể, nhằm tránh rào cản không cần thiết đối với thương mại giữa các Bên.
3. Việc thực hiện Điều này sẽ phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn vốn phân bổ và các luật và quy định được áp dụng của mỗi Bên.
Điều 47. Đầu mối cung cấp thông tin
1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm điều phối việc thực hiện Chương này.
2. Mỗi Bên sẽ cung cấp cho các Bên khác tên của đầu mối cung cấp thông tin được chỉ định và các thông tin liên lạc chi tiết của các cán bộ liên quan của tổ chức đó, bao gồm thông tin về điện thoại, fax và email và các thông tin chi tiết liên quan khác.
3. Mỗi Bên sẽ nhanh chóng thông báo cho các Bên khác bất kỳ thay đổi nào về đầu mối cung cấp thông tin hoặc bất kỳ sửa đổi nào đối với thông tin của các cán bộ liên quan.
Điều 48. Tiểu ban về các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Quy trình đánh giá sự phù hợp
1. Nhằm thực hiện Chương này một cách hiệu quả, một Tiểu ban về các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Quy trình đánh giá sự phù hợp (sau đây được đề cập đến trong Điều này như là “Tiểu ban”) sẽ được thành lập theo Điều 11.
2. Các chức năng của Tiểu ban sẽ bao gồm:
(a) điều phối hợp tác theo Điều 46;
(b) xác định các lĩnh vực ưu tiên mà các Bên nhất trí nhằm tăng cường hợp tác, bao gồm việc xem xét thỏa đáng đối với bất kỳ đề xuất nào của một Bên;
(c) xây dựng các chương trình làm việc đối với các lĩnh vực ưu tiên được các Bên thống nhất nhằm tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp và chấp nhận tương đương của các quy chuẩn kỹ thuật;
(d) điều phối tiến độ của chương trình làm việc;
(e) rà soát việc thực hiện Chương này;
(f) hỗ trợ tham vấn kỹ thuật;
(g) báo cáo kết quả công tác lên Ủy ban hỗn hợp nếu thích hợp; và
(h) thực hiện các chức năng khác được Ủy ban hỗn hợp giao phù hợp với Điều 11.
3. Tiểu ban sẽ nhóm họp tại địa điểm và thời gian như được các Bên thống nhất.
4. Các Bên sẽ điều phối các hoạt động của mình với các hoạt động được tiến hành trong các khuôn khổ song phương, khu vực và đa phương, để tránh sự chồng chéo không cần thiết và tối đa hóa hiệu quả hợp tác của các Bên trong lĩnh vực này.
5. Tiểu ban sẽ:
(a) bao gồm các đại diện của Chính phủ các Bên; và
(b) do một cán bộ của Chính phủ Nhật Bản và một cán bộ của một trong số các Chính phủ của các Quốc gia thành viên ASEAN là các Bên của Hiệp định đồng chủ trì.
Điều 49. Không áp dụng Chương 9
Các thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại Chương 9 sẽ không được áp dụng đối với Chương này.
Chương 6
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Điều 50. Thương mại dịch vụ
1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực, phù hợp với luật pháp, quy định và chính sách của mình, tiếp tục phát triển thương mại dịch vụ giữa các Bên phù hợp với Hiệp định GATS.
2. Các Bên, với sự tham gia của tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, sẽ tiếp tục thảo luận và đàm phán các điều khoản thương mại dịch vụ nhằm tìm ra các biện pháp tự do hóa hơn nữa và tạo thuận lợi cho thương mại dịch vụ giữa các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản và tăng cường hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản. Nhằm thực hiện mục tiêu này, một Tiểu ban về Thương mại dịch vụ, bao gồm tất cả đại diện Chính phủ của các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, sẽ được thành lập phù hợp với Điều 11 của Hiệp định này trong vòng một (1) năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực theo Đoạn 1 của Điều 79.
3. Kết quả của các đàm phán được nêu tại đoạn 2, nếu có, sẽ được đưa vào Chương này phù hợp với Điều 77.
Chương 7
ĐẦU TƯ
Điều 51. Đầu tư
1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực, phù hợp với luật pháp, quy định và chính sách của mình, tạo ra và duy trì các điều kiện thuận lợi và minh bạch trong lãnh thổ của mình đối với hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư của các Bên khác.
2. Các Bên sẽ, với sự tham gia của tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, sẽ tiếp tục thảo luận và đàm phán các điều khoản về đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của môi trường đầu tư của các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản thông qua việc từng bước tự do hóa, phát triển, hỗ trợ và bảo hộ đầu tư. Nhằm thực hiện mục tiêu này, một Tiểu ban về Đầu tư, bao gồm các đại diện của Chinh phủ tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, sẽ được thành lập phù hợp với Điều 11 trong vòng một (1) năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực theo đoạn 1 của Điều 79.
3. Kết quả của các đàm phán được nêu tại đoạn 2, nếu có, sẽ được đưa vào Chương này phù hợp với Điều 77.
Chương 8
HỢP TÁC KINH TẾ
Điều 52. Các nguyên tắc cơ bản
1. Các Bên sẽ, tùy theo sự sẵn có của nguồn lực cũng như các luật và quy định được áp dụng của nước mình, tăng cường hợp tác theo Hiệp định này vì lợi ích của các Bên nhằm tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên và nâng cao mức sống người dân của các Bên, có tính đến trình độ phát triển kinh tế khác biệt giữa các Quốc gia thành viên ASEAN.
2. Các Bên sẽ nỗ lực thúc đẩy phát triển khu vực và tiểu vùng thông qua các hoạt động hợp tác bao gồm nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật, và các hoạt động khác mà các Bên nhất trí.
Điều 53. Các lĩnh vực hợp tác kinh tế
Các Bên, trên cơ sở cùng có lợi, sẽ khai thác và thực hiện các hoạt động hợp tác kinh tế trong những lĩnh vực sau đây:
(a) Các thủ tục liên quan đến thương mại;
(b) Môi trường kinh doanh;
(c) Sở hữu trí tuệ;
(d) Năng lượng;
(e) Thông tin và Công nghệ Truyền thông;
(f) Phát triển nguồn nhân lực;
(g) Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(h) Du lịch và Khách sạn;
(i) Vận tải và Logistics;
(j) Nông lâm ngư nghiệp;
(k) Môi trường;
(l) Chính sách cạnh tranh; và
(m) Các lĩnh vực khác được các Bên nhất trí.
Điều 54. Tiểu ban về Hợp tác kinh tế
1. Nhằm thực hiện Chương này một cách hiệu quả, một Tiểu ban về Hợp tác kinh tế (sau đây được đề cập đến trong Điều này như là “Tiểu ban”) sẽ được thành lập vào ngày Hiệp định này có hiệu lực phù hợp với Điều 11 theo đoạn 1 của Điều 79.
2. Các chức năng của Tiểu ban sẽ bao gồm:
(a) sửa đổi và xây dựng các Chương trình làm việc liên quan xác định các lĩnh vực và các hình thức hợp tác kinh tế;
(b) đề xuất các hoạt động hợp tác hiện tại và hoạt động hợp tác mới theo Chương này phù hợp với ưu tiên của các Bên;
(c) rà soát và quản lý việc thực hiện Chương này và việc áp dụng và thực hiện các nguyên tắc cơ bản của mình; và
(d) báo cáo các kết quả thảo luận lên Ủy ban hỗn hợp.
3. Tiểu ban sẽ:
(a) bao gồm các đại diện của Chính phủ các Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản; và
(b) được một cán bộ của một trong các Chính phủ của các Quốc gia thành viên ASEAN và một cán bộ của Chính phủ Nhật Bản đồng chủ trì.
Điều 55. Chương trình Hợp tác kinh tế
1. Chương trình làm việc xác định các lĩnh vực và hình thức hợp tác của các hoạt động hợp tác kinh tế sẽ được quy định tại Phụ lục 5.
2. Bất kỳ sửa đổi nào đối với Chương trình làm việc hiện tại hoặc việc xây dựng Chương trình làm việc mới sẽ được thực hiện phù hợp với đoạn 2 của Điều 54 và thông qua việc sửa đổi Phụ lục 5 theo các thủ tục được quy định tại Điều 77.
Điều 56. Nguồn lực hợp tác kinh tế
Xét đến các mức độ phát triển kinh tế và năng lực khác nhau giữa các Bên, các nguồn lực cho Hợp tác kinh tế thuộc Chương này sẽ được huy động theo cách thức được tất cả các Bên thống nhất.
Điều 57. Thực hiện các hoạt động hợp tác kinh tế
1. Các hoạt động hợp tác kinh tế sẽ bao gồm ít nhất hai (2) Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản.
2. Trong điều kiện đã có những quy định tại đoạn 1, các hoạt động hợp tác kinh tế cũng có thể bao gồm một (1) Quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản, miễn là những hoạt động này về bản chất mang tính khu vực và đem lại lợi ích cho các Quốc gia thành viên ASEAN khác. Các hoạt động này phải nhằm mục tiêu thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các Quốc gia thành viên ASEAN hoặc nâng cao mức sống của người dân của các Quốc gia thành viên ASEAN hướng tới hội nhập sâu hơn trong ASEAN.
3. Các Bên sẽ tiến hành các hoạt động hợp tác tại những thời điểm được các Bên thống nhất.
Điều 58. Không áp dụng Chương 9
Các thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định trong Chương 9 sẽ không áp dụng đối với Chương này.
Chương 9
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 59. Định nghĩa
Vì mục tiêu của Chương này, thuật ngữ:
(a) “bên khiếu nại” nghĩa là bất kỳ Bên nào có yêu cầu tham vấn theo đoạn 1 của Điều 62;
(b) “bên trong tranh chấp” nghĩa là cả bên khiếu nại và bên bị khiếu nại;
(c) “bên bị khiếu nại” nghĩa là bất kỳ bên nào là đối tượng của việc yêu cầu tham vấn theo đoạn 1 của Điều 62; và
(d) “bên thứ ba” nghĩa là một Bên, không phải là các bên trong tranh chấp, chuyển thông báo bằng văn bản quyền lợi của mình theo Điều 66.
Điều 60. Phạm vi áp dụng
1. Trừ khi được quy định khác trong Hiệp định này, Chương này áp dụng cho mọi tranh chấp giữa các Bên liên quan tới việc diễn giải và thực hiện Hiệp định này.
2. Chương này có thể được áp dụng đối với những hành động ảnh hưởng tới việc thực hiện Hiệp định này do chính quyền khu vực và hoặc địa phương của một Bên tiến hành. Nếu ủy ban trọng tài quyết định rằng một điều khoản trong Hiệp định này đã không được tuân thủ theo Điều 67, Bên chịu trách nhiệm phải có những hành động hợp lý để đảm bảo việc tuân thủ. Đoạn 3 và 4 của Điều 71 sẽ áp dụng trong trường hợp Bên đó đã không thể đảm bảo việc tuân thủ nêu trên.
3. Không có quy định nào trong Chương này hạn chế quyền của các Bên được áp dụng dụng thủ tục giải quyết tranh chấp khác theo điều ước quốc tế khác mà tất cả các bên trong tranh chấp là thành viên.
4. Mặc dù có quy định tại đoạn 3, một khi thủ tục giải quyết tranh chấp đã được tiến hành theo Chương này hoặc bất kỳ điều ước quốc tế nào khác mà các bên tranh chấp là thành viên liên quan tới một tranh chấp cụ thể, cơ quan giải quyết tranh chấp được bên khiếu nại chọn sẽ là cơ quan thay thế các cơ quan khác giải quyết trường hợp cụ thể đó. Tuy nhiên, việc loại trừ các cơ quan tranh chấp sẽ không áp dụng đối với những quyền và nghĩa vụ chủ yếu riêng biệt trong các điều ước quốc tế khác nhau trong tranh chấp đó.
5. Nhằm thực hiện các quy định tại đoạn 3 và 4, bên khiếu nại được coi là đã lựa chọn một cơ quan giải quyết tranh chấp khi bên đó đã yêu cầu thành lập, hoặc đã đưa tranh chấp tới một ban hội thẩm để giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của Chương này hoặc với bất cứ điều ước nào mà các bên tranh chấp là thành viên.
Điều 61. Đầu mối thông tin
1. Vì mục tiêu của Chương này, một Bên có thể chỉ định một đầu mối thông tin chịu trách nhiệm thông báo đối với tất cả những vấn đề liên quan tới Chương này. Việc đệ trình bất kỳ yêu cầu, thông báo hoặc tài liệu khác theo Chương này đến đầu mối thông tin sẽ được coi là đệ trình lên Bên kia.
2. Nếu một Bên không chỉ định một đầu mối thông tin như đoạn 1 thì việc đệ trình bất kỳ yêu cầu, thông báo hoặc tài liệu khác theo Chương này sẽ được đệ trình lên đầu mối thông tin của Bên có chỉ định đầu mối thông tin theo Điều 12.
3. Bất kỳ bên nào khi nhận được yêu cầu, thông báo hoặc tài liệu khác theo Chương này phải thông báo đã nhận được bằng văn bản.
Điều 62. Tham vấn
1. Một Bên hoặc các Bên có thể gửi yêu cầu tham vấn bằng văn bản tới Bên khác hoặc các Bên khác liên quan tới việc diễn giải hoặc thực hiện Hiệp định này nếu bên khiếu nại cho rằng quyền lợi phát sinh từ Hiệp định này đã bị vô hiệu hóa hoặc bị gây tổn hại do bên bị khiếu nại đã không thực hiện nghĩa vụ của họ theo Hiệp định này, hoặc bên bị khiếu nại đã có những hành động trái với nghĩa vụ của họ theo Hiệp định này.
2. Yêu cầu tham vấn phải được đệ trình bằng văn bản, trong đó nêu rõ hành động cụ thể gây tranh chấp, cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý (bao gồm những điều khoản của Hiệp định này bị coi là đã bị vi phạm và các điều khoản liên quan khác) của khiếu nại. Đồng thời, bên khiếu nại sẽ gửi yêu cầu đến các Bên khác.
3. Dựa trên việc nhận được yêu cầu liên quan theo đoạn 1, bên bị khiếu nại phải đồng thời ngay lập tức thông báo đã nhận được yêu cầu tham vấn đó cho bên khiếu nại và các bên khác tại thời điểm đó.
4. Nếu có yêu cầu tham vấn, bên bị khiếu nại phải trả lời yêu cầu này trong vòng mười (10) ngày sau ngày nhận được yêu cầu và phải tiến hành tham vấn có thiện chí trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày sau ngày nhận được yêu cầu với mục tiêu đạt được giải pháp thỏa đáng cho các bên.
5. Các bên trong tranh chấp nỗ lực hết sức để đạt được một cách giải quyết thỏa đáng các tranh chấp thông qua tham vấn theo Điều này. Với mục đích này, các bên trong tranh chấp phải cung cấp cho nhau đầy đủ thông tin để cho phép điều tra toàn diện tranh chấp.
6. Quá trình tham vấn sẽ được giữ bí mật giữa các bên trong tranh chấp và không ngăn cản quyền của các Bên được sử dụng các thủ tục tố tụng cao hơn theo quy định của Chương này hoặc thủ tục khác. Các bên trong tranh chấp phải thông báo cho các Bên còn lại về kết quả của việc tham vấn.
7. Trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm những trường hợp liên quan tới hàng hóa dễ hỏng, các bên trong tranh chấp sẽ tiến hành tham vấn với một thời gian không quá mười (10) ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được yêu cầu tham vấn.
8. Trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm những trường hợp liên quan tới hàng hóa dễ hỏng, các bên trong tranh chấp phải cố gắng tối đa để nhanh chóng giải quyết vụ việc.
Điều 63. Trung gian hòa giải
1. Trung gian hòa giải là những thủ tục được tiến hành một cách tự nguyện nếu các bên trong tranh chấp đồng ý.
2. Các bên trong tranh chấp có thể yêu cầu tiến hành thủ tục trung gian hòa giải ở bất kỳ thời điểm nào. Các bên trong tranh chấp có thể bắt đầu và kết thúc trung gian hòa giải vào bất kỳ lúc nào.
3. Nếu các bên trong tranh chấp đồng ý, thủ tục trung gian hòa giải có thể tiến hành song song với thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Ủy ban trọng tài theo quy định của Chương này.
4. Thủ tục trung gian hòa giải và đặc biệt là quan điểm của các bên trong tranh chấp trong quá trình trung gian hòa giải sẽ được giữ bí mật và không ngăn cản quyền của các Bên được tiến hành các thủ tục tố tụng khác theo Chương này hoặc thủ tục tố tục khác.
Điều 64. Thành lập Ủy ban trọng tài
1. Bên khiếu nại có thể yêu cầu bằng văn bản tới bên bị khiếu nại để thành lập một Ủy ban trọng tài:
(e) nếu bên bị khiếu nại không trả lời trong vòng mười (10) ngày, hoặc không tiến hành tham vấn trong vòng ba mươi (30) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn đó; hoặc
(f) nếu các bên trong tranh chấp không giải quyết được tranh chấp thông qua tham vấn trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được yêu cầu tham vấn đó, hoặc hai mươi (20) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn trong trường hợp khẩn cấp liên quan tới hàng hóa dễ hỏng.
2. Bản sao yêu cầu theo đoạn 1 sẽ được gửi cho các Bên khác.
3. Nếu có hơn một (1) bên khiếu nại yêu cầu thành lập một Ủy ban trọng tài về cùng một vấn đề, nếu có thể, các bên trong tranh chấp sẽ chỉ thành lập một Ủy ban trọng tài duy nhất để xem xét vấn đề, có tính tới quyền của tất cả các bên trong tranh chấp.
4. Nếu chỉ có một Ủy ban trọng tài được thành lập theo đoạn 3, Ủy ban trọng tài phải tổ chức việc điều tra và trình bày kết luận của mình tới tất cả các bên trong tranh chấp theo cách không gây tổn hại tới quyền lợi mà các bên đáng lẽ được hưởng nếu vụ việc được xem xét bởi các Ủy ban trọng tài riêng rẽ. Nếu một bên trong tranh chấp có yêu cầu, Ủy ban trọng tài có thể đưa ra các báo cáo riêng về vụ tranh chấp nếu thời gian cho phép. Các bên trong tranh chấp có quyền tự do tiếp cận các văn bản đệ trình của nhau và mỗi bên trong tranh chấp có quyền có mặt khi bất cứ bên trong tranh chấp nào trong cùng vụ tranh chấp trình bày quan điểm của mình trước Ủy ban trọng tài.
5. Nếu hơn một (1) Ủy ban trọng tài được thành lập để xem xét cùng một vấn đề, trong chừng mực tối đa có thể, các bên liên quan sẽ chỉ định cùng một trọng tài viên để làm việc trong các Ủy ban trọng tài.
6. Yêu cầu thành lập Ủy ban trọng tài phải nêu rõ quá trình tham vấn theo Điều 62 đã được thực hiện hay chưa, chỉ rõ cơ sở thực tế của khiếu nại bao gồm những hành động cụ thể và đưa ra cơ sở pháp lý của khiếu nại bao gồm các điều khoản bị coi là đã bị vi phạm của Hiệp định này và các điều khoản liên quan khác.
Điều 65. Thành phần của Ủy ban trọng tài
1. Một Ủy ban trọng tài gồm ba (3) trọng tài viên.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập một Ủy ban trọng tài, bên khiếu nại và bên bị khiếu nại mỗi bên chỉ định một (1) trọng tài viên, có thể là công dân của một bên trong tranh chấp và đề xuất ba (3) ứng viên để làm việc như trọng tài thứ ba, người sẽ là chủ tịch uỷ ban trọng tài. Trọng tài thứ ba phải là người không có quốc tịch của bất kỳ bên trong tranh chấp nào, không cư trú thường xuyên trên lãnh thổ hay làm việc cho bất kỳ bên nào.
3. Bên khiếu nại và bên bị khiếu nại phải thống nhất chỉ định trọng tài thứ ba trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập một uỷ ban trọng tài, cân nhắc trong số các ứng viên được đề cử theo đoạn 2. Nếu bên khiếu nại hoặc bên bị khiếu nại không chỉ định trọng tài viên của mình theo đoạn 2 hoặc nếu các bên trong tranh chấp không thể thống nhất được việc chỉ định trọng tài thứ ba theo đoạn này, Tổng giám đốc của Tổ chức thương mại thế giới sẽ ngay lập tức được yêu cầu để có những chỉ định cần thiết. Trong trường hợp Tổng giám đốc nói trên mang quốc tịch của một trong các bên trong tranh chấp, Phó Tổng giám đốc hoặc quan chức cấp dưới trực tiếp không có quốc tịch của bất kỳ bên trong tranh chấp nào sẽ được yêu cầu để có những chỉ định cần thiết. Những chỉ định được đưa ra theo đoạn này mà không phải là chỉ định trọng tài thứ ba được coi như thể đã được bên khiếu nại hoặc bên bị khiếu nại chỉ định khi mà bên đó đã không đưa ra một chỉ định trọng tài viên.
4. Ngày thành lập một uỷ ban trọng tài là ngày trọng tài thứ ba được chỉ định theo đoạn 3.
5. Nếu một trọng tài được chỉ định theo Điều này từ chức hoặc không thể hoạt động, một trọng tài kế nhiệm sẽ được chỉ định theo phương thức tương tự được quy định về chỉ định trọng tài đó và trọng tài kế nhiệm có tất cả thẩm quyền và nghĩa vụ của một trọng tài. Công việc của ủy ban trọng tài sẽ bị tạm dừng cho đến khi chỉ định được trọng tài kế nhiệm.
6. Người được chỉ định là một trọng tài phải có kiến thức hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực luật pháp, thương mại quốc tế, những vấn đề khác thuộc phạm vi của Hiệp định này hay kinh nghiệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ những hiệp định thương mại quốc tế. Một trọng tài phải được lựa chọn nghiêm ngặt dựa trên tính khách quan, độ tin cậy, công tâm và độc lập và phải hành động theo đúng các nguyên tắc này trong suốt quá trình tố tụng trọng tài. Nếu một bên trong tranh chấp tin rằng một trọng tài vi phạm các nguyên tắc nêu trên, các bên trong tranh chấp sẽ tham vấn với nhau và nếu các bên thống nhất, trọng tài đó phải bị thay đổi và một trọng tài mới phải được chỉ định theo Điều này.
Điều 66. Bên thứ ba
1. Bất kỳ Bên nào có quyền lợi đáng kể trong một vụ tranh chấp được ủy ban trọng tài xem xét và thông báo bằng văn bản về quyền lợi của mình tới các bên trong tranh chấp và các Bên khác sẽ có cơ hội được đệ trình tài liệu bằng văn bản lên uỷ ban trọng tài. Những tài liệu này sẽ được cung cấp cho các bên trong tranh chấp và có thể được phản ánh trong báo cáo của ủy ban trọng tài.
2. Bên thứ ba sẽ nhận được tài liệu đệ trình của các bên tranh chấp trong cuộc họp đầu tiên của ủy ban trọng tài.
3. Nếu một bên thứ ba cho rằng một hành động đã là đối tượng xét xử của ủy ban trọng tài gây mất mát hoặc tổn hại đến quyền lợi của mình theo Hiệp định này, bên thứ ba đó có thể sử dụng các thủ tục tranh chấp thông thường theo Chương này.
Điều 67. Chức năng của Ủy ban Trọng tài
1. Ủy ban trọng tài được thành lập theo Điều 64:
(a) cần đưa ra đánh giá khách quan về vụ tranh chấp, bao gồm điều tra về tình tiết của vụ việc, việc áp dụng và tuân thủ Hiệp định này;
(b) cần tham vấn với các bên trong tranh chấp nếu có thể và cho họ những cơ hội để có được một giải pháp thỏa đáng đối với cả hai bên;
(c) cần đưa ra báo cáo phù hợp với Hiệp định này và các quy định đang được áp dụng của luật pháp quốc tế;
(d) chỉ rõ, trong báo cáo của ủy ban trọng tài, những kết quả tìm kiếm về mặt luật pháp và thực tế cùng với lý do của những kết quả tìm kiếm đó;
(e) có thể, bên cạnh việc chỉ rõ kết quả, đưa vào trong báo cáo những đề xuất về cách thức thực hiện cho các bên trong tranh chấp để các bên trong tranh chấp tham khảo, có tính tới Điều 71; và
(f) sẽ không thể thêm hay bớt quyền và nghĩa vụ mà Hiệp định này quy định cho một Bên trong báo cáo của mình.
2. Ủy ban trọng tài có thể tìm kiếm, từ các Bên, những thông tin liên quan nếu uỷ ban thấy cần thiết và phù hợp. Các Bên phải trả lời nhanh chóng và đầy đủ những yêu cầu của ủy ban trọng tài về những thông tin đó.
3. Ủy ban trọng tài có thể tìm kiếm thông tin từ những nguồn liên quan khác và có thể tham khảo chuyên gia về một số vấn đề của vụ tranh chấp. Liên quan tới vấn đề thực tế về một thông tin khoa học hoặc kỹ thuật được đưa ra bởi một bên trong tranh chấp, uỷ ban trọng tài có thể yêu cầu văn bản tư vấn từ phía các chuyên gia. Ủy ban trọng tài có thể, theo yêu cầu của một bên trong tranh chấp hoặc Ủy ban thấy cần thiết, lựa chọn, có sự tham vấn với các bên trong tranh chấp, không ít hơn hai (2) chuyên gia khoa học hoặc kỹ thuật, chuyên gia này sẽ hỗ trợ ủy ban trọng tài trong suốt quá trình tố tụng, nhưng chuyên gia không có quyền bỏ phiếu về bất kỳ quyết định nào của ủy ban trọng tài, bao gồm cả báo cáo. Những tư vấn mang tính kỹ thuật được thu thập sẽ được công khai cho các bên trong tranh chấp.
Điều 68. Thủ tục của Ủy ban Trọng tài
1. Các quy định và thủ tục được nêu trong Điều này sẽ áp dụng cho tố tụng của một ủy ban trọng tài.
2. Các bên trong tranh chấp, có tham vấn với ủy ban trọng tài, có thể thống nhất để thông qua những quy định và thủ tục bổ sung không trái với những quy định của Điều này.
Điều lệ hoạt động của của Ủy ban Trọng tài
3. Một ủy ban trọng tài phải có điều lệ hoạt động sau:
“ Nhằm xem xét, liên quan tới (những điều khoản liên quan trong Hiệp định này được trích dẫn bởi các bên trong tranh chấp), vấn đề được nêu trong yêu cầu thành lập một ủy ban trọng tài theo Điều 64, và đưa ra báo cáo bao gồm các kết quả tìm kiếm, quyết định và khuyến nghị, nếu có, như được nêu trong Điều 67.”
Hồ sơ đệ trình và các văn bản khác
4. Mỗi bên trong tranh chấp phải gửi cho các bên trong tranh chấp còn lại một bản sao của hồ sơ đệ trình lên ủy ban trọng tài.
5. Liên quan tới những yêu cầu, thông báo hoặc tài liệu khác liên quan tới tố tụng trọng tài không được đề cập trong đoạn 4, mỗi bên trong tranh chấp có thể gửi một bản sao của văn bản đó cho các bên trong tranh chấp khác bằng fax, e-mail hoặc những phương tiện truyền tin điện tử khác.
6. Một bên trong tranh chấp tại bất kỳ thời điểm nào có thể sửa chữa các lỗi nhỏ về soạn thảo thuần tuý trong những yêu cầu, thông báo, hồ sơ đệ trình hoặc tài liệu khác liên quan tới tố tụng trọng tài bằng cách gửi một văn bản mới chỉ rõ những điểm thay đổi.
Lịch làm việc
7. Sau khi tham vấn với các bên trong tranh chấp, ủy ban trọng tài phải càng sớm càng tốt và trong khả năng có thể trong vòng bảy (7) ngày sau ngày thành lập ủy ban trọng tài, ấn định lịch làm việc cho vụ việc. Lịch làm việc được ấn định phải bao gồm thời hạn cuối cùng chính xác đối với hồ sơ đệ trình bởi các bên trong tranh chấp. Những thay đổi về lịch làm việc có thể được tạo lập trên cơ sở đồng ý của các bên trong tranh chấp có sự tham vấn với ủy ban trọng tài.
Hoạt động của ủy ban trọng tài
8. Ủy ban trọng tài sẽ họp kín. Các bên trong tranh chấp chỉ được phép có mặt tại phiên họp nếu được ủy ban trọng tài mời.
9. Tất cả các bên thứ ba đã thông báo lợi ích của họ về vụ tranh chấp phải được mời bằng văn bản để trình bày quan điểm của họ tại phiên làm việc đầu tiên của tố tụng trọng tài dành cho mục đích này. Tất cả các bên thứ ba như vậy đều có thể có mặt trong suốt phiên làm việc đó.
10. Tranh luận của ủy ban trọng tài và tài liệu được đệ trình phải được giữ bí mật.
11. Mặc dù đã quy định tại đoạn 10, một bên trong tranh chấp có thể công bố công khai quan điểm của họ về vụ tranh chấp, nhưng phải giữ bí mật những thông tin và hồ sơ đệ trình do bên trong tranh chấp kia đệ trình lên uỷ ban trọng tài nếu họ đã yêu cầu phải giữ bí mật những thông tin đó. Nếu một bên trong tranh chấp đệ trình văn bản mật cho ủy ban trọng tài, dựa trên yêu cầu của bên trong tranh chấp kia thì bên đệ trình cũng phải cung cấp một bản tổng hợp những thông tin không bí mật hoặc văn bản đệ trình mà có thể được tiết lộ ra công chúng.
12. Địa điểm tiến hành các thủ tục tố tụng sẽ do bên khiếu nại và bên bị khiếu nại thống nhất. Nếu các bên không thể thống nhất, địa điểm tiến hành tố tụng sẽ được luân phiên giữa thủ đô của các bên trong tranh chấp với phiên đầu tiên được tiến hành tại một (1) trong những thủ đô của bên bị khiếu nại.
13. Các bên trong tranh chấp phải được có cơ hội để tham dự tất cả những phiên trình bày, tuyên bố hoặc bác bỏ trong tố tụng. Những thông tin được cung cấp và hồ sơ mà một bên trong tranh chấp đệ trình lên ủy ban trọng tài, bao gồm những bình luận về những phần được mô tả trong dự thảo báo cáo và trả lời các câu hỏi của ủy ban trọng tài, phải được cung cấp cho các bên trong tranh chấp khác.
Điều 69. Dự thảo báo cáo và báo cáo
1. Báo cáo của ủy ban trọng tài phải được lập không có sự hiện diện của các bên trong tranh chấp và căn cứ vào những thông tin được cung cấp, những phát biểu trong tố tụng. Quan điểm được trình bầy trong báo cáo của ủy ban trọng tài của từng trọng tài viên phải được giấu tên.
2. Ủy ban trọng tài phải, trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày được thành lập, đưa ra dự thảo báo cáo cho các bên trong tranh chấp, bao gồm những mô tả, kết quả và kết luận với mục đích cho phép các bên trong tranh chấp xem xét những khía cạnh chính xác của dự thảo báo cáo.
3. Nếu ủy ban trọng tài nhận thấy không thể đưa ra dự thảo báo cáo trong vòng thời hạn chín mươi (90) ngày theo đoạn 2, họ phải thông báo bằng văn bản cho các bên trong tranh chấp lý do của việc chậm trễ cùng với thời gian dự kiến sẽ cung cấp dự thảo báo cáo.
4. Các bên trong tranh chấp có thể đệ trình bình luận bằng văn bản lên ủy ban trọng tài về dự thảo báo cáo trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày cung cấp dự thảo báo cáo.
5. Trong trường hợp các ý kiến bình luận bằng văn bản của các bên trong tranh chấp đã được tiếp nhận phù hợp với quy định của đoạn 4, ủy ban trọng tài, tự mình hoặc căn cứ vào yêu cầu của các bên trong tranh chấp, có thể xem xét lại dự thảo báo cáo của họ và có các bước điều tra bổ sung mà ủy ban cho là phù hợp.
6. Ủy ban trọng tài phải cung cấp báo cáo cho các bên trong tranh chấp trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày đưa ra dự thảo báo cáo.
7. Ủy ban trọng tài phải đưa ra quyết định của mình, bao gồm báo cáo, dựa trên cơ sở đồng thuận hoặc theo đa số.
8. Báo cáo của ủy ban trọng tài là cuối cùng và có giá trị ràng buộc đối với các bên trong tranh chấp.
9. Báo cáo của ủy ban trọng tài phải được chuyển cho các Bên trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày báo cáo đó được chuyển cho các bên trong tranh chấp.
Điều 70. Tạm dừng hoặc chấm dứt tố tụng
1. Trường hợp các bên trong tranh chấp đồng ý, ủy ban trọng tài tại bất cứ thời điểm nào có thể tạm dừng hoạt động trong thời gian không quá mười hai (12) tháng kể từ ngày các bên trong tranh chấp gửi thông báo chung về việc đồng ý đó đến chủ tịch uỷ ban trọng tài. Dựa trên yêu cầu của một bên trong tranh chấp, tố tụng trọng tài sẽ được khôi phục sau khi tạm dừng. Nếu hoạt động của ủy ban trọng tài đã bị tạm dừng hơn mười hai (12) tháng, thẩm quyền của ủy ban trọng tài sẽ mất hiệu lực trừ trường hợp các bên trong tranh chấp có thoả thuận khác.
2. Các bên trong tranh chấp có thể thống nhất chấm dứt tố tụng của một ủy ban trọng tài tại bất kỳ thời điểm nào trước khi báo cáo được công bố bằng cách cùng gửi thông báo tới chủ tịch ủy ban trọng tài.
3. Trước khi ủy ban trọng tài công bố dự thảo báo cáo, ủy ban trọng tài có thể, tại bất kỳ giai đoạn nào của tố tụng, đề xuất các bên trong tranh chấp tiến hành giải quyết tranh chấp một cách thiện chí.
Điều 71. Thi hành báo cáo
1. Bên bị khiếu nại phải ngay lập tức tuân thủ báo cáo của ủy ban trọng tài được ban hành theo Điều 69.
2. Bên bị khiếu nại phải, trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày ban hành báo cáo, thông báo cho bên khiếu nại khoảng thời gian thực hiện báo cáo. Nếu bên khiếu nại cho rằng khoảng thời gian được thông báo là không thể chấp nhận được, bên khiếu nại có thể đưa vấn đề này lên một ủy ban trọng tài để ủy ban trọng tài quyết định khoảng thời gian thực hiện phù hợp. Ủy ban trọng tài phải thông báo cho các bên trong tranh chấp quyết định của họ trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu.
3. Nếu bên bị khiếu nại cho rằng việc tuân thủ báo cáo trong thời hạn thực hiện như được ấn định theo đoạn 2 là không thể thi hành được, bên bị khiếu nại phải, không muộn hơn ngày hết hạn thực hiện, tiến hành tham vấn với bên khiếu nại, nhằm mục đích đạt được một sự bồi thường chấp nhận được cho cả hai. Nếu các bên trong tranh chấp không thể thống nhất được mức bồi thường thỏa đáng trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày hết hạn thực hiện, bên khiếu nại có thể yêu cầu thành lập một ủy ban trọng tài để quyết định mức độ phù hợp việc ngừng các nhượng bộ hoặc lợi ích mà bên khiếu nại dành cho bên bị khiếu nại theo Hiệp định này.
4. Nếu bên khiếu nại cho rằng bên bị khiếu nại đã không tuân thủ báo cáo trong thời hạn thực hiện theo đoạn 2, bên khiếu nại có thể chuyển vấn đề lên một ủy ban trọng tài để xác nhận việc không tuân thủ đó và quyết định mức độ phù hợp của việc ngừng các nhượng bộ hoặc lợi ích mà bên khiếu nại dành cho bên bị khiếu nại theo Hiệp định này.
5. Ủy ban trọng tài được thành lập theo Điều này phải, nếu có thể, có những trọng tài viên của ủy ban trọng tài ban đầu. Nếu không thể, trọng tài viên của ủy ban trọng tài được thành lập theo Điều này phải được chỉ định theo đoạn 2 và 3 của Điều 65.
6. Trừ trường hợp các bên trong tranh chấp đồng ý một thời hạn khác, ủy ban trọng tài được thành lập theo đoạn 3 và 4 phải báo cáo trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày vấn đề được chuyển tới.
7. Báo cáo của ủy ban trọng tài thành lập theo Điều này có giá trị ràng buộc với tất cả các bên trong tranh chấp.
Điều 72. Bồi thường và tạm dừng các nhân nhượng
1. Bồi thường và tạm dừng các nhân nhượng hoặc các nghĩa vụ khác theo Hiệp định này là những biện pháp tạm thời áp dụng trong trường hợp báo cáo không được thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý. Tuy nhiên, bồi thường hay tạm dừng các nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này được đưa ra nhằm thực hiện đầy đủ báo cáo để một biện pháp tuân thủ Hiệp định này. Bồi thường, nếu có, phải phù hợp với Hiệp định này.
2. Việc áp dụng các nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này sẽ không bị tạm dừng trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình tố tụng theo đoạn 3 và 4 của Điều 71.
3. Tạm dừng áp dụng các nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác theo đoạn 3 và 4 của Điều 71 chỉ có thể được thực hiện sau khi bên khiếu nại thông báo cho bên bị khiếu nại và các Bên còn lại rằng bên khiếu nại sẽ tạm dừng việc áp dụng các nhượng bộ hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này đối với bên bị khiếu nại. Bên bị khiếu nại và các Bên còn lại phải được thông báo về ngày bắt đầu tạm dừng và các nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác nào nào theo Hiệp định này sẽ bị tạm dừng.
4. Trong việc cân nhắc những nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này sẽ bị tạm dừng theo đoạn 3 và 4 Điều 71, việc tạm dừng đó phải:
(a) là tạm thời và không được tiếp tục nếu bên bị khiếu nại đạt được giải pháp thỏa đáng với các Bên hoặc nếu báo cáo đã được tuân thủ.
(b) hạn chế ở mức độ tương đương với tổn thất được xem là do việc không tuân thủ báo cáo gây ra; và
(c) hạn chế ở cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực tương tự mà uỷ ban trọng tài nhận thấy sự vi phạm hoặc tổn hại, trừ trường hợp việc tạm dừng việc áp dụng nhượng bộ hoặc nghĩa vụ trong những lĩnh vực đó không thể thực hiện được hoặc không hiệu quả thì bên khiếu nại có thể tạm dừng nhân nhượng hoặc lợi ích trong những lĩnh vực khác theo Hiệp định này.
5. Nếu bên bị khiếu nại thấy rằng việc tạm dừng nhân nhượng hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này do bên khiếu nại áp dụng không phù hợp với quy định tại đoạn 4, vấn đề sẽ được chuyển tới một ủy ban trọng tài để giải quyết. Đoạn 5 của Điều 71 phải áp dụng khi thành lập ủy ban trọng tài theo Điều này với những sửa đổi phù hợp.
6. Trừ trường hợp các bên trong tranh chấp thống nhất một thời gian khác, ủy ban trọng tài được thành lập theo Điều này phải công bố báo cáo của họ trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày vấn đề được chuyển tới để giải quyết. Báo cáo đó có giá trị ràng buộc tất cả các bên trong tranh chấp.
Điều 73. Chi phí
1. Bên khiếu nại và bên bị khiếu nại phải chịu các chi phí của những trọng tài viên mà họ chỉ định và các chi phí khác, gồm cả chi phí pháp lý của mình.
2. Trừ trường hợp các bên trong tranh chấp có thoả thuận khác, chi phí của chủ tịch ủy ban trọng tài và chi phí khác liên quan tới việc thực hiện thủ tục tố tụng của ủy ban trọng tài sẽ được chia đều cho các bên trong tranh chấp.
3. Ủy ban trọng tài phải giữ hoá đơn và nộp một bản kê cuối cùng về tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới tố tụng, bao gồm cả chi phí phải trả cho trợ lý, người ghi biên bản và những cá nhân khác mà ủy ban thuê.
Chương 10
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 74. Bảng nội dung, nhóm và phân nhóm
Bảng nội dung, nhóm và phân nhóm sẽ được đưa vào Hiệp định chỉ nhằm mục đích tham khảo và sẽ không ảnh hưởng đến việc diễn giải Hiệp định này.
Điều 75. Rà soát
Các Bên sẽ thực hiện rà soát chung việc thực hiện Hiệp định này vào năm thứ năm theo lịch sau năm Hiệp định có hiệu lực theo đoạn 1 của Điều 79, và cứ năm (5) năm sau đó, trừ khi các Bên có ý kiến thống nhất khác.
Điều 76. Phụ lục và Ghi chú
Các Phụ lục bao gồm các tài liệu đính kèm và Ghi chú của Hiệp định này sẽ tạo thành một phần không tách rời của Hiệp định này.
Điều 77. Sửa đổi
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thỏa thuận giữa các Bên.
2. Chính phủ của từng Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Chính phủ của các Bên khác về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để sửa đổi có hiệu lực. Sửa đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày các Chính phủ Nhật Bản và ít nhất một (1) Quốc gia thành viên ASEAN là một Bên của Hiệp định đã có thông báo, đối với các Bên mà Chính phủ đã thông báo vào ngày đó.
3. Nếu một Quốc gia thành viên ASEAN là một Bên của Hiệp định thực hiện việc thông báo như được nêu tại đoạn 2 sau ngày thông báo này được các Chính phủ Nhật Bản và ít nhất một (1) Quốc gia thành viên ASEAN là một Bên của Hiệp định thực hiện như được nêu tại đoạn 2, sửa đổi được nêu tại đoạn 1 sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên ASEAN đó vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày quốc gia đó có thông báo này.
4. Mặc dù đã quy định tại đoạn 2 và 3, số lượng các Quốc gia thành viên ASEAN được nêu tại đoạn 2 cần thiết để sửa đổi có hiệu lực có thể tăng lên theo thoả thuận giữa các Bên.
5. Mặc dù đã quy định tại đoạn 2, các sửa đổi chỉ liên quan đến:
(i) Phụ lục 1 (với điều kiện là các sửa đổi được thực hiện phù hợp với sửa đổi của Hệ thống hài hòa, và bao gồm việc không thay đổi thuế quan áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ của các Bên khác phù hợp với Phụ lục 1);
(ii) Phụ lục 2; hoặc
(iii) Tài liệu đính kèm Phụ lục 4; hoặc
(iv) Phụ lục 5, có thể được thực hiện thông qua các công hàm ngoại giao trao đổi giữa Chính phủ các Bên. Các sửa đổi này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên vào ngày được nêu trong các công hàm ngoại giao đó.
Điều 78. Lưu chiểu
Đối với các Quốc gia thành viên ASEAN, Hiệp định này bao gồm các sửa đổi sẽ được Tổng Thư ký ASEAN lưu chiểu, và Tổng Thư ký ASEAN sẽ nhanh chóng gửi một bản sao có chứng thực tới từng Quốc gia thành viên ASEAN.
Điều 79. Thời điểm hiệu lực
1. Chính phủ của các Quốc gia ký kết Hiệp định này sẽ thông báo bằng văn bản cho Chính phủ của các Quốc gia ký kết khác việc các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực đã được hoàn thành. Hiệp định này sẽ có hiệu lực đối với các Quốc gia ký kết đã thực hiện việc thông báo vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày Chính phủ Nhật Bản và ít nhất một (1) Quốc gia thành viên ASEAN đã có thông báo.
2. Đối với một Quốc gia thành viên ASEAN đã có thông báo như quy định tại đoạn 1 sau ngày Chính phủ Nhật Bản và ít nhất một Quốc gia thành viên ASEAN có thông báo như được nêu tại đoạn 1, Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày mà Quốc gia thành viên ASEAN đó đã có thông báo. Quốc gia thành viên ASEAN đó sẽ bị ràng buộc bởi các quy định và điều khoản hiện tại của Hiệp định này, bao gồm bất kỳ sửa đổi nào có thể có hiệu lực theo Điều 77 vào thời điểm thông báo. Đối với Phụ lục 1, tiến trình xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan của Quốc gia thành viên ASEAN đó cũng sẽ bắt đầu từ ngày Hiệp định này có hiệu lực theo đoạn 1.
Điều 80. Hủy bỏ và đình chỉ
1. Bất kỳ Bên nào đều có thể rút khỏi Hiệp định này bằng cách thông báo cho các Bên khác bằng văn bản trước một (1) năm.
2. Hiệp định này sẽ chấm dứt khi tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN là các Bên tham gia Hiệp định hoặc Nhật Bản rút khỏi Hiệp định phù hợp với đoạn 1.
XÁC NHẬN RẰNG, những người ký kết dưới đây được sự ủy nhiệm hợp pháp của Chính phủ nước mình để ký Hiệp định này.
ĐƯỢC LÀM thành hai bản gốc bằng ngôn ngữ tiếng Anh và ĐƯỢC KÝ tại Tokyo vào ngày tháng năm 2008, tại Bandar Seri Begawan vào ngày tháng năm 2008, tại Phnôm Pênh vào ngày tháng năm 2008, tại Jakarta vào ngày tháng năm 2008, tại Viên Chăn vào ngày tháng năm 2008, tại Kuala Lumpur vào ngày tháng năm 2008, tại Naypyidaw vào ngày tháng năm 2008, tại Manila vào ngày tháng năm 2008, tại Singapore vào ngày tháng năm 2008, tại Bangkok vào ngày tháng năm 2008, và tại Hà Nội vào ngày tháng năm 2008.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ BRU-NÂY ĐA-RÚT-XA-LAM:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC CAM-PU-CHIA:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ IN-ĐÔ-NÊ-XI-A:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A:
THAY MẶT CHÍNH PHỦLIÊN BANG MI-AN-MA:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ PHI-LÍP-PIN:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XINH-GA-PO:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN:
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM:
PHỤ LỤC 1
CÁC BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ
Phần 1
CHÚ GIẢI CHUNG
1. Trừ khi được quy định khác đi trong Phụ lục này, liên quan đến việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan phù hợp với Phụ lục này, bất kỳ phân số nào nhỏ hơn 0,1 của điểm phần trăm sẽ được làm tròn thành một (1) số thập phân gần nhất (trong trường hợp 0,05%, phân số sẽ được làm tròn thành 0,1%) đối với các trường hợp tính thuế theo trị giá hải quan, và bất kỳ phân số nào nhỏ hơn 0.01 của đơn vị tiền tệ chính thức của mỗi Bên sẽ được làm tròn thành số có hai chữ số sau dấu thập phân gần nhất (trong trường hợp 0,005, phân số sẽ được làm tròn thành 0,01)đối với các trường hợp tính thuế theo giá trị cụ thể.
2. Phụ lục này được làm dựa trên Hệ thống thuế quan hài hòa hóa, đã được sửa đổi vào ngày 1 tháng 1 năm 2002.
3. Đối với các mục tiêu của Phục lục này, khái niệm “ngày có hiệu lực của Hiệp định” có nghĩa là ngày Hiệp định này có hiệu lực theo đoạn 1 của Điều 79.
4. Nhằm thực hiện việc cắt giảm thuế quan đều đặn hàng năm, các quy định sau sẽ được áp dụng, trừ khi được quy định khác đi trong Phụ lục này:
(a) Việc cắt giảm lần thứ nhất sẽ diễn ra vào ngày Hiệp định này có hiệu lực; và
(b) Việc cắt giảm sau đó sẽ diễn ra vào ngày 1 tháng 1 của mỗi năm tiếp theo trong trường hợp nêu tại các Phần 4,6 và 9 và vào ngày 1 tháng 4 của từng năm tiếp theo trong các trường hợp nêu tại các Phần 2, 8, 10, 11 và 12.
5. Các giai đoạn thực hiện loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan như được quy định tại các Bảng lộ trình cam kết thuế tại Phụ lục này sẽ được xem là có hiệu lực vào ngày Hiệp định này có hiệu lực, bao gồm các quy định tại các Bảng lộ trình cam kết thuế của các Quốc gia thành viên ASEAN mà Hiệp định này có hiệu lực đối với các quốc gia này vào thời gian sau đó.
Phần 2
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA BRUNEI DARUSSALAM
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA BRUNEI DARUSSALAM
Phần 3
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CAM-PU-CHIA
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CAM-PU-CHIA
Phần 4
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CỘNG HÒA INDONESIA
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CỘNG HÒA INDONESIA
Phần 5
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Phần 6
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA MALAYSIA
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA MALAYSIA
Phần 7
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA LIÊN BANG MYANMA
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA LIÊN BANG MYANMA
Phần 8.
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA PHILIPPINES
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA PHILIPPINES
Phần 9
BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA SINGAPORE
Phần 10
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
Phần 12
Mục 1. CHÚ GIẢI BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA NHẬT BẢN
Mục 2. BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT THUẾ CỦA NHẬT BẢN
1. Liên quan đến Điều 16, các tiêu chí phân loại sau đây ở Cột thứ 4 trong Bảng lộ trình cam kết thuế của Nhật Bản, nêu tại Mục 2 của Phần này, sẽ áp dụng như sau:
(a) thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “A” sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực;
(b) thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “B5” sẽ được xóa bỏ dần theo sáu (6) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 0%;
(c) thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “B7” sẽ được xóa bỏ dần theo tám (8) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 0%;
(d) thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “B10” sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 0%;
(e) thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “B15” sẽ được xóa bỏ dần theo mười sáu (16) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 0%;
(f) thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “C” sẽ được áp dụng tại mức thuế suất cơ sở khi Hiệp định có hiệu lực;
(g) thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “R” sẽ được cắt giảm phù hợp với các điều khoản và điều kiện tại phần chú giải quy định tại Cột 5 trong Bảng lộ trình cam kết thuế của Nhật Bản, tại Mục 2 của Phần này; và
(h) hàng hóa xuất xứ thuộc tiêu chí phân loại “X” sẽ loại trừ khỏi bất kỳ cam kết nào có liên quan từ mục (a) đến mục (g).
2. Các điều khoản và điều kiện từ (a) đến (bb) dưới đây sẽ áp dụng đối với hàng hóa xuất xứ tương ứng với các ký hiệu đó tại Cột 5 trong Bảng lộ trình cam kết của Nhật Bản, tại mục 2 của Phần này.
(a) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 3,8%;
(b) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 3,9%;
(c) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 4,0%;
(d) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 4,2%;
(e) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo tám (8) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 5,0%;
(f) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 5,0%;
(g) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 5,3%;
(h) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 5,9%;
(i) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 6,0%;
(j) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 6,2%;
(k) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 6,4%;
(l) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 6,6%;
(m) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 6,7%;
(n) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 7,2%;
(o) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 7,4%;
(p) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 7,8%;
(q) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 8,0%;
(r) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 9,0%;
(s) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 9,3%;
(t) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 10,0%;
(u) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 10,6%;
(v) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 12,5%;
(w) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 15,0%;
(x) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ mức thuế cơ sở xuống 20,0%;
(y) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ 24 yên/kg xuống 12 yên/kg;
(z) Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ dần theo mười một (11) phần bằng nhau từ 8.50 yên/kg xuống 4.20 yên/kg;
(aa) Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm theo các điều khoản và điều kiện sau đây:
(i) 8,2% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực;
(ii) 7,9% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ hai;
(iii) 7,5% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ ba;
(iv) 7,2% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ tư;
(v) 6,9% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ năm;
(vi) 6,6% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ sáu;
(vii) 6,3% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ bảy;
(viii) 6,0% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ tám;
(ix) 5,6% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ chín;
(x) 5,3% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ mười; và
(xi) 5,0% hoặc mức chênh lệch giữa 73,70 yên/kg và trị giá tính thuế hải quan mỗi kg, tùy thuộc mức nào thấp hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ mười một; hoặc
(bb) Thuế suất nhập khẩu sẽ được cắt giảm như sau:
(i) thuế suất nhập khẩu sẽ được cắt giảm như sau:
(1) 27.9% hoặc 21,56 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực;
(2) 26.1% hoặc 20,13 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ hai;
(3) 24.2% hoặc 18,69 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ ba;
(4) 22.4% hoặc 17,25 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ tư;
(5) 20.5% hoặc 15,81 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ năm;
(6) 18.6% hoặc 14,38 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ sáu;
(7) 16.8% hoặc 14,38 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ bảy;
(8) 14.9% hoặc 14,38 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ tám;
(9) 13% hoặc 10,06 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ chín;
(10) 11.2% hoặc 8,63 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ mười;
(11) 9,3% hoặc 7,19 yên/kg, tùy theo mức nào cao hơn, kể từ ngày 1 tháng 4 của năm thứ mười một;
(ii) khác với đoạn (1), thuế nhập khẩu sẽ là 50% nếu thuế suất cụ thể theo đoạn (1) lớn hơn 50%.
3. Đoạn 1 của Phần 1 sẽ không áp dụng đối với trường hợp thuế nhập khẩu của hàng hóa xuất xứ thuộc phân nhóm 0703.10 của Biểu thuế HS, phát sinh tử mức chênh lệch giữa trj giá tính thuế nhập khẩu và trị giá được quy định tại Cột 3 của Bảng lộ trình cam kết của Nhật Bản trong Phần này.
4. Liên quan đến phần này, khái niệm “năm” có nghĩa, với năm đầu tiên là khoảng thời gian từ khi Hiệp định có hiệu lực đến ngày 31 tháng 3 và, với mỗi năm sau đó thì là 12 tháng bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 của năm đó.
5. Trong trường hợp mức thuế nhập khẩu MFN hiện hành áp dụng đối với hàng hóa thấp hơn mức thuế nhập khẩu được áp dụng theo như Phần này đối với hàng hóa xuất xứ của cùng dòng thuế của hàng hóa đó, thì Nhật Bản sẽ áp dụng mức thuế thấp hơn áp dụng cho hàng hóa xuất xứ đó.
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ XUẤT XỨ CHO SẢN PHẨM CỤ THỂ (ĐỀ CẬP ĐẾN Ở CHƯƠNG 3)
1. Trong phạm vi Phụ lục này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
a) RVC 40% nghĩa là hàm lượng giá trị khu vực của hàng hoá không nhỏ hơn 40% tính theo giá trị FOB (sử dụng công thức tính quy định tại Điều 27) và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một nước thành viên;
Ghi chú: điểm (a), khoản 2, Điều 27 sẽ được áp dụng trong phạm vi Phụ lục này.
b) “CC” là chuyển đổi từ bất kỳ chương nào khác đến một chương, nhóm hoặc phân nhóm. Điều này có nghĩa tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã HS ở cấp 2 số (chuyển đổi Chương);
c) “CTH” là chuyển đổi từ bất kỳ nhóm nào khác đến một chương, nhóm hoặc phân nhóm. Điều này có nghĩa tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã HS ở cấp 4 số (chuyển đổi Nhóm);
d) “CTSH” là chuyển đổi từ bất kỳ phân nhóm nào khác đến một chương, nhóm hoặc phân nhóm. Điều này có nghĩa tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã HS ở cấp 6 số (chuyển đổi Phân nhóm); và
e) “WO” nghĩa là hàng hoá có xuất xứ thuần tuý hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước thành viên theo định nghĩa tại Điều 25;
2. Phụ lục này dựa trên cơ sở Hệ thống Hài hoà đã được sửa đổi ngày 01 tháng 01 năm 2002; và
3. Trong phạm vi khoản 1(b) của Điều 28, những trường hợp sau đây sẽ được áp dụng:
a) Hàng hoá thuộc các phân nhóm 1803.10; 1803.20 và 1805.00: tổng trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất không được phép vượt quá 10% trị giá FOB của sản phẩm nếu không trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá (CTC); và
b) Hàng hoá thuộc phân nhóm 2103.90: tổng trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất không được phép vượt quá 7% trị giá FOB của sản phẩm nếu không trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá.
Mã HS |
Mô tả hàng hoá |
Tiêu chí xuất xứ |
||
Phần I: Động vật sống, các sản phẩm từ động vật (Chương 1-5 |
||||
Chương 1 |
|
|
Động vật sống |
CC |
Chương 2 |
|
|
Thịt và phụ phẩm từ thịt ăn được sau giết mổ |
CC , trừ từ chương 1 |
Chương 3 |
|
|
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác |
CC |
Chương 4 |
|
|
Sữa và các sản phẩm từ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
CC |
Chương 5 |
|
|
Các sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các chương khác |
CC |
Phần II - Các sản phẩm thực vật (chương 6 – 14) |
||||
Chương 6 |
|
|
Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và các loại tương tự; cành hoa rời và các loại cành lá trang trí |
CC |
Chương 7 |
|
|
Rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được |
CC |
Chương 8 |
|
|
Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc chi cam quýt hoặc các loại dưa |
CC |
Chương 9 |
|
|
Cà phê, chè, chè Paraguay và các loại gia vị |
|
|
09.01 |
|
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó |
|
|
|
|
- Cà phê chưa rang: |
|
|
|
0901.11 |
-- Chưa khử chất ca-phê-in: |
CC |
|
|
0901.12 |
-- Đã khử chất ca-phê-in: |
CC |
|
|
|
- Cà phê đã rang:: |
|
|
|
0901.21 |
-- Chưa khử chất ca-phê-in: |
RVC 40% |
|
|
0901.22 |
-- Đã khử chất ca-phê-in |
RVC 40% |
|
|
0901.90 |
- Loại khác |
CC |
|
09.02 |
|
Chè, đã hoặc chưa pha hương liệu |
CC |
|
09.03 |
|
Chè Paragoay. |
CC |
|
09.04 |
|
Hạt tiêu thuộc chi Piper; các loại quả chi Capsicum hoặc chi Pimenta, khô, xay hoặc nghiền |
|
|
|
|
- Hạt tiêu: |
|
|
|
0904.11 |
-- Chưa xay hoặc nghiền: |
CC |
|
|
0904.12 |
-- Đã xay hoặc nghiền: |
CTSH |
|
|
0904.20 |
- Các loại quả chi Capsicum hoặc chi Pimenta, đã làm khô, xay hoặc nghiền: |
CC |
|
09.05 |
0905.00 |
Va-ni |
CC |
|
09.06 |
|
Quế và hoa quế |
|
|
|
0906.10 |
- Chưa xay hoặc nghiền |
CC |
|
|
0906.20 |
- Đã xay hoặc nghiền |
CTSH |
|
09.07 |
|
Đinh hương (cả quả, thân, cành) |
CC |
|
09.08 |
|
Hạt và vỏ, nhục đậu khấu và bạch đậu khấu. |
CC |
|
09.09 |
|
Hoa hồi, hoa hồi dạng sao, hạt cây thì là, hạt cây rau mùi, cây thì là Ai cập hoặc cây ca-rum; hạt cây bách xù. |
CC |
|
09.10 |
|
Gừng, nghệ tây, nghệ, lá rau thơm, lá nguyệt quế, ca-ry (curry) và các loại gia vị khác |
|
|
|
0910.10 |
- Gừng |
CC |
|
|
0910.20 |
- Nghệ tây |
CC |
|
|
0910.30 |
- Nghệ |
CC |
|
|
0910.40 |
- Lá rau thơm, lá nguyệt quế |
CC |
|
|
0910.50 |
- Ca-ry (curry) |
CTSH |
|
|
|
- Gia vị khác: |
|
|
|
0910.91 |
-- Hỗn hợp các gia vị đã nêu trong chú giải 1(b) của chương này |
CTSH |
|
|
0910.99 |
-- Loại khác |
CC |
Chương 10 |
|
|
Ngũ cốc |
CC |
Chương 11 |
|
|
Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin; gluten lúa mì |
|
|
11.01 |
1101.00 |
Bột mì hoặc bột meslin |
CC |
|
11.02 |
|
Cereal flours other than of wheat or meslin.Bột ngũ cốc, trừ bột mì hoặc bột meslin |
CC |
|
11.03 |
|
Ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và bột viên |
CC |
|
11.04 |
|
Ngũ cốc được chế biến theo cách khác (ví dụ: xát vỏ, xay, vỡ mảnh, nghiền vụn, cắt lát hoặc nghiền thô), trừ gạo thuộc nhóm 10.06; mầm ngũ cốc nguyên dạng, xay, vỡ mảnh hoặc nghiền. |
CC |
|
11.05 |
|
Khoai tây, dạng bột, bột thô, bột mịn, mảnh lát, hạt và bột viên |
|
|
|
1105.10 |
- Bột, bột mịn và bột thô |
CC, trừ từ chương 7 |
|
|
1105.20 |
- Dạng mảnh lát, hạt và bột viên |
CC, trừ từ chương 7 |
|
11.06 |
|
Bột, bột mịn và bột thô, chế biến từ các loại rau đậu khô thuộc nhóm 07.13, từ cọ sago hoặc từ rễ, củ hoặc thân củ thuộc nhóm 07.14 hoặc từ các sản phẩm thuộc chương 8 |
|
|
|
1106.10 |
- ừ các loại rau đậu khô thuộc nhóm 07.13 |
CC |
|
|
1106.20 |
- Từ cọ sago, từ rễ, củ hoặc thân củ thuộc nhóm 07.14: |
CC, trừ từ chương 7 |
|
|
1106.30 |
- Từ các sản phẩm thuộc chương 8 |
CC, trừ từ chương 8 |
|
11.07 |
|
Malt, rang hoặc chưa rang |
CC |
|
11.08 |
|
Tinh bột; i-nu-lin. |
CC |
|
11.09 |
|
Gluten lúa mì, đã hoặc chưa sấy khô. |
CC |
Chương 12 |
|
|
Hạt và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm rạ và cây làm thức ăn gia súc |
CC |
Chương 13 |
|
|
Nhựa cánh kiến đỏ; gôm, nhựa cây, các chất nhựa và các chất chiết suất từ thực vật khác |
CC |
Chương 14 |
|
|
Nguyên liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
CC |
Phần III - Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng;mỡ ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật (chương 15) |
||||
Chương 15 |
|
|
Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; mỡ ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật |
|
|
15.01 |
|
Mỡ lợn (kể cả mỡ từ mỡ lá) và mỡ gia cầm, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 02.09 hoặc 15.03 |
CC |
|
15.02 |
|
Mỡ trâu bò, cừu hoặc dê, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 15.03 |
CC |
|
15.03 |
|
Stearin mỡ lợn, dầu mỡ lợn, oleosterin, dầu oleo và dầu tallow, chưa nhũ hoá, chưa pha trộn hoặc chưa chế biến cách khác |
CC |
|
15.04 |
|
Mỡ và dầu của cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.05 |
|
Mỡ lông và các chất béo thu được từ mỡ lông (kể cả lanolin) |
CC |
|
15.06 |
|
Mỡ và dầu động vật khác và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.07 |
|
Dầu đậu tương và các phần phân đoạn của dầu đậu tương, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học. |
CC |
|
15.08 |
|
Dầu lạc và các phần phân đoạn của dầu lạc, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
|
1508.10 |
- Dầu thô |
CC |
|
|
1508.90 |
- Loại khác |
CTSH |
|
15.09 |
|
Dầu ô- liu và các phần phân đoạn của dầu ô-liu, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
|
|
|
1509.10 |
- Dầu thô (Virgin): |
CC |
|
|
1509.90 |
- Loại khác: |
CTSH |
|
15.10 |
|
Dầu khác và các phần phân đoạn của chúng duy nhất thu được từ ô-liu, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng chưa thay đổi về mặt hóa học, kể cả hỗn hợp của các loại dầu này hoặc các phần phân đoạn của các loại dầu này với dầu hoặc phần phân đoạn của dầu thuộc nhóm 15.09, |
CC |
|
15.11 |
|
Dầu cọ và các phần phân đoạn của dầu cọ, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.12 |
|
Dầu hạt hướng dương, dầu cây rum, dầu hạt bông và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
|
|
|
|
- Dầu hạt hướng dương, dầu cây rum và các phần phân đoạn của chúng: |
|
|
|
1512.11 |
-- Dầu thô |
CC |
|
|
1512.19 |
-- Loại khác |
CTSH |
|
|
|
- Dầu hạt bông và các phần phân đoạn của dầu hạt bông:: |
|
|
|
1512.21 |
-- Dầu thô (đã hoặc chưa khử gossypol) |
CC |
|
|
1512.29 |
-- Loại khác |
CC |
|
15.13 |
|
Dầu dừa, dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su và các phần phân đoạn của chúng đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.14 |
|
Dầu hạt cải, dầu mù tạt và phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.15 |
|
Mỡ và dầu thực vật xác định khác (kể cả dầu Jojoba) và các phần phân đoạn của chúng đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
CC |
|
15.16 |
|
Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng đã qua hydro hóa, este hóa liên hợp, tái este hóa hoặc eledin hóa toàn bộ hoặc một phần, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng chưa chế biến thêm. |
CTH |
|
15.17 |
|
Margarin, các hỗn hợp và các chế phẩm ăn được làm từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc thực vật hoặc các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau thuộc chương này, trừ mỡ hoặc dầu ăn được hoặc các phần phân đoạn của chúng thuộc nhóm 15.16 |
CTH |
|
15.18 |
|
Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng đã đun sôi, ô xi hoá, khử nước, sun phát hoá, thổi khô, polyme hoá bằng cách đun nóng trong chân không hoặc trong khí trơ, hoặc bằng biện pháp thay đổi về mặt hoá học khác, trừ loại thuộc nhóm 15.16; các chế phẩm hoặc hỗn hợp không ăn được từ các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu động vật khác nhau thuộc Chương này |
CTH |
|
15.20 |
|
Glyxêrin, thô; nước glyxêrin và dung dịch kiềm glyxêrin |
CTH |
|
15.21 |
|
Sáp thực vật (trừ triglyxerit), sáp ong, sáp côn trùng khác và sáp cá nhà táng, đã hoặc chưa tinh chế hay pha màu |
CTH |
|
15.22 |
|
Chất nhờn; bã, cặn còn lại sau quá trình xử lý các chất béo hoặc sáp động vật hoặc thực vật |
CTH |
Phần IV - Thực phẩm chế biến; đồ uống, rượu mạnh và giấm; thuốc lá và các nguyên liệu thay thế thuốc lá lá đã chế biến (Chương 16-24) |
||||
Chương 16 |
|
|
Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác |
|
|
16.01 |
|
Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết; các chế phẩm thực phẩm từ các sản phẩm đó |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
16.02 |
|
Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết, đã chế biến hoặc bảo quản khác |
|
|
|
1602.10 |
- Chế phẩm đồng nhất |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.20 |
- Từ gan động vật |
CC |
|
|
|
- Từ gia cầm thuộc nhóm 01.05: |
|
|
|
1602.31 |
-- Từ gà tây |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.32 |
--Từ gà loài Gallus domesticus: |
CC |
|
|
1602.39 |
-- Từ gia cầm khác |
CC |
|
|
|
- Từ lợn: |
|
|
|
1602.41 |
-- Thịt mông nguyên miếng và cắt mảnh |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.42 |
-- Thịt vai nguyên miếng và cắt mảnh |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.49 |
-- Loại khác, kể cả các sản phẩm pha trộn |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.50 |
- Từ trâu bò |
CC, trừ từ chương 1 hoặc chương 2 |
|
|
1602.90 |
- Loại khác, kể cả sản phẩm chế biến từ tiết động vật: |
CC |
|
16.03 |
1603.00 |
Phần chiết và nước ép từ thịt, cá, hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác |
CC |
|
16.04 |
|
Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối chế biến từ trứng cá |
|
|
|
|
- Cá nguyên con hoặc cá miếng, nhưng chưa xay nhỏ: |
|
|
|
1604.11 |
-- Từ cá hồi: |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.12 |
-- Từ cá trích: |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.13 |
-- Từ cá sacdin, cá trích cơm (sprats) hoặc cá trích kê (brisling): |
CC |
|
|
1604.14 |
-- Từ các loại cá ngừ, cá ngừ vằn, cá ngừ Sarda spp |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.15 |
-- Từ cá thu: |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.16 |
-- Từ cá trổng |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.19 |
-- Từ cá khác: |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.20 |
- Cá đã được chế biến hoặc bảo quản cách khác |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1604.30 |
- Trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối |
CC |
|
16.05 |
|
Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản. |
|
|
|
1605.10 |
- Cua |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1605.20 |
- Tôm Shrimp và tôm pandan (prawns): |
CC |
|
|
1605.30 |
- Tôm hùm |
CC, trừ từ chương 3 |
|
|
1605.40 |
- Động vật giáp xác khác |
CC |
|
|
1605.90 |
- Loại khác: |
CC, trừ từ chương 3 |
Chương 17 |
|
|
Đường và các loại kẹo đường |
|
|
17.01 |
|
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn |
CC, trừ từ chương 12 |
|
17.02 |
|
Đường khác, kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen |
|
|
|
|
- Lactoza và xirô lactoza: |
|
|
|
1702.11 |
-- Có hàm lượng lactoza khan từ 99% trở lên tính theo trọng lượng chất khô |
CC, trừ từ chương 4 |
|
|
1702.19 |
-- Loại khác |
CC, trừ từ chương 4 |
|
|
1702.20 |
- Đường từ cây thích (maple) và xirô từ cây thích: |
CC |
|
|
1702.30 |
- Glucoza và xirô glucoza, không chứa fructoza hoặc có chứa fructoza với hàm lượng dưới 20% trọng lượng ở thể khô: |
CC, ngoại trừ chương 11 hoặc chương 12 |
|
|
1702.40 |
- Glucoza và sirô glucoza, có chứa fructoza ít nhất là 20% nhưng dưới 50% tính theo trọng lượng ở thể khô, trừ đường nghịch chuyển |
CC, ngoại trừ chương 11 hoặc chương 12 |
|
|
1702.50 |
- Fructoza tinh khiết về mặt hóa học |
CC, ngoại trừ chương 11 hoặc chương 12 |
|
|
1702.60 |
- Fructoza và sirô fructoza, có chứa fructoza với hàm lượng trên 50% tính theo trọng lượng ở thể khô, trừ đường nghịch chuyển: |
CC, ngoại trừ chương 11 hoặc chương 12 |
|
|
1702.90 |
- Loại khác, kể cả đường nghịch chuyển, đưòng khác và hỗn hợp xirô đường có chứa fructoza với hàm lượng 50% tính theo trọng lượng ở thể khô: |
CC |
|
17.03 |
|
Mật thu được từ chiết suất hoặc tinh chế đường. |
CC, ngoại trừ chương 11 hoặc chương 12 |
|
17.04 |
|
Các loại kẹo đường (kể cả sô-cô-la trắng), không chứa ca cao |
|
|
|
1704.10 |
- Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường |
Hàm lượng giá trị khu vực không nhỏ hơn 40% giá sản phẩm (FOB) |
|
|
1704.90 |
- Loại khác: |
CC |
Chương 18 |
|
|
Cacao và các chế phẩm từ cacao |
|
|
18.01 |
1801.00 |
Hạt ca cao, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang |
CC |
|
18.02 |
1802.00 |
Vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác |
CC |
|
18.03 |
|
Bột ca cao nhão , đã hoặc chưa khử chất béo |
CC |
|
18.04 |
1804.00 |
Bơ ca cao, mỡ và dầu ca cao |
CTH |
|
18.05 |
1805.00 |
Bột ca cao, chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác. |
CC |
|
18.06 |
|
Sôcôla và chế phẩm thực phẩm khác có chứa ca cao. |
CC |
Chương 19 |
|
|
Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh |
|
|
19.01 |
|
Chiết suất từ malt; thức ăn chế biến từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc từ chiết suất của malt, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 40% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; thức ăn chế biến từ sản phẩm thuộc các nhóm 0401 đến 0404, không chứa cacao hoặc chứa dưới 5% trọng lượng là cacao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
CC |
|
19.02 |
|
Các sản phẩm bột nhào (pasta) đã hoặc chưa làm chín hoặc nhồi (thịt hoặc các chất khác) hay chế biến cách khác, như spaghety, macaroni, mì sợi, mì dẹt, gnocchi, ravioli, cannelloni; cut-cut (couscous), đã hoặc chưa chế biến |
CC |
|
19.03 |
1903.00 |
Các sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự. |
CC, trừ từ chương 11 |
|
19.04 |
|
Thức ăn chế biến từ quá trình nổ hoặc rang ngũ cốc hoặc từ các sản phẩm ngũ cốc (ví dụ: mảnh ngô chế biến từ bột ngô); ngũ cốc (trừ ngô) ở dạng hạt, mảnh hoặc hạt đã làm thành dạng khác (trừ bột, tấm và bột thô), đã làm chín sơ hoặc chế biến cách khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
CC |
|
19.05 |
|
Bánh mì, bánh ngọt, bánh quy và các loại bánh khác, có hoặc không chứa ca cao; bánh thánh, vỏ viên nhộng dùng trong ngành dược, bánh quế, bánh đa nem và các sản phẩm tương tự |
|
|
|
1905.10 |
- Bánh mì giòn |
CC |
|
|
1905.20 |
- Bánh mì có gừng và loại tương tự |
CC |
|
|
|
- Bánh quy ngọt; bánh quế (waffles) và bánh kem xốp (wafers):: |
|
|
|
1905.31 |
-- Bánh quy ngọt: |
CC |
|
|
1905.32 |
-- Bánh quế và bánh kem xốp |
CC |
|
|
1905.40 |
- Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh nướng tương tự |
CC |
|
|
1905.90 |
- Loại khác: |
CC, trừ từ nhóm 11.05 |
Chương 20 |
|
|
Chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các phần khác của cây |
|
|
20.01 |
|
Rau, qủa, quả hạch và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hay axit axetic |
CC, trừ từ chương 7 hoặc chương 8 |
|
20.02 |
|
Cà chua đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ loại bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic |
CC, trừ từ chương 7 |
|
20.03 |
|
Nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic. |
CC, trừ từ chương 7 |
|
20.04 |
|
Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic, đã đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06 |
CC, trừ từ chương 7 |
|
20.05 |
|
Rau khác, đã chế biến hay bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hay axit axetic, không đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06 |
CC, trừ từ chương 7 |
|
20.06 |
2006.00 |
Rau, quả, quả hạch, vỏ quả và các phần khác của cây, được bảo quản bằng đường (dạng khô có tẩm đường, ngâm trong nước đường hoặc bọc đường) |
CC, trừ từ chương 7 hoặc chương 8 |
|
20.07 |
|
Mứt, nước quả nấu đông (thạch), mứt từ qủa thuộc chi cam quýt, quả hoặc quả hạch nghiền sệt, quả hoặc quả hạch nghiền cô đặc, thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác |
|
|
|
2007.10 |
- Chế phẩm đồng nhất |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
|
- Loại khác: |
|
|
|
2007.91 |
-- Từ quả thuộc chi cam quýt |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2007.99 |
-- Loại khác: |
CC, trừ từ chương 7 hoặc chương 8 |
|
20.08 |
|
Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của cây, đã chế biến, bảo quản cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác hoặc rượu, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
|
|
|
|
- Quả hạch, lạc và hạt khác, đã hoặc chưa pha trộn với nhau:: |
|
|
|
2008.11 |
-- Lạc: |
CC, trừ từ Chương 12 |
|
|
2008.19 |
-- Loại khác, kể cả hỗn hợp |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.20 |
- Dứa |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.30 |
- Quả thuộc chi cam quýt: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.40 |
- Lê: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.50 |
- Mơ: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.60 |
- Anh đào (Cherries): |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.70 |
- Đào, kể cả quả xuân đào: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.80 |
- Dâu tây: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
|
- Loại khác, kể cả dạng hỗn hợp, trừ loại thuộc phân nhóm 2008.19:: |
|
|
|
2008.91 |
-- Lõi cây cọ |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.92 |
-- Dạng hỗn hợp: |
CC, trừ từ chương 8 |
|
|
2008.99 |
-- Loại khác |
CC, trừ từ các phân nhóm 0810.90 và 0812.90, và khoai sọ thuộc phân nhóm 0714.90 |
|
20.09 |
|
Nước quả ép (kể cả hèm nho) và nước rau ép, chưa lên men và chưa pha rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác |
CC |
Chương 21 |
|
|
Các chế phẩm ăn được khác |
|
|
21.01 |
|
Chất chiết suất, tinh chất và các chất cô đặc từ cà phê, chè, chè Paragoay và các chế phẩm có thành phần cơ bản là các sản phẩm này hoặc có thành phần cơ bản là cà phê, chè, chè Paraguay; rễ rau diếp xoăn rang và các chất khác thay thế cà phê rang, các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các chất chiết suất, tinh chất và chất cô đặc hoặc có thành phần cơ bản từ cà phê |
|
|
|
|
- Chất chiết suất, tinh chất và các chất cô đặc từ cà phê và các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các chất chiết suất, tinh chất hoặc các chất cô đặc này hay có thành phần cơ bản là cà phê: |
|
|
|
2101.11 |
-- Chất chiết suất, tinh chất và chất cô đặc: |
CC |
|
|
2101.12 |
-- Các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các chất chiết suất, tinh chất và chất cô đặc hoặc có thành phần cơ bản từ cà phê |
CC |
|
|
2101.20 |
- Chất chiết suất, tinh chất và các chất cô đặc từ chè, chè Paragoay và các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các chất chiết suất, tinh chất hoặc chất cô đặc này hoặc có thành phần cơ bản từ chè hoặc chè Paragoay |
CC |
|
|
2101.30 |
- Rễ rau diếp xoăn rang và các chất thay thế cà phê rang khác, chất chiết suất, tinh chất và các chất cô đặc từ các sản phẩm trên |
CC, trừ từ chương 10 hoặc chương 19 |
|
21.02 |
|
Men [hoạt động hoặc ỳ (men khô)]; các vi sinh đơn bào khác ngừng hoạt động (nhưng không bao gồm các loại vắc xin thuộc nhóm 30.02); bột nở đã pha chế |
CC |
|
21.03 |
|
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; đồ gia vị hỗn hợp và bột canh hỗn hợp; bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến |
|
|
|
2103.10 |
- Nước xốt đậu tương |
CC |
|
|
2103.20 |
- Nước xốt cà chua nấm và nước xốt cà chua khác |
CC, trừ từ chương 7 hoặc chương 20 |
|
|
2103.30 |
- Bột mịn, thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến |
CC |
|
|
2103.90 |
- Loại khác: |
CC |
|
21.04 |
|
Súp, nước xuýt và chế phẩm để làm súp, nước xuýt; chế phẩm thực phẩm tổng hợp đồng nhất. |
CC |
|
21.05 |
2105.00 |
Kem lạnh (ice - cream) và sản phẩm ăn được tương tự khác, có hoặc không chứa ca cao |
CC |
|
21.06 |
|
Các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
|
|
|
2106.10 |
- Protein cô đặc và chất protein được làm rắn |
CC |
|
|
2106.90 |
- Loại khác |
RVC 40% |
Chương 22 |
|
|
Đồ uống, rượu và giấm |
|
|
22.01 |
|
Nước, kể cả nước khoáng tự nhiên hoặc nhân tạo và nước có ga, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác hay hương liệu; nước đá và tuyết |
CC |
|
22.02 |
|
Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất ngọt khác hay hương liệu, và đồ uống không chứa cồn khác, không bao gồm nước quả ép hoặc nước rau ép thuộc nhóm 20.09 |
|
|
|
2202.10 |
- Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất ngọt khác hay hương liệu: |
CC |
|
|
2202.90 |
- Loại khác |
RVC 40% |
|
22.03 |
2203.00 |
Bia sản xuất từ malt. |
CTH |
|
22.04 |
|
Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.09 |
CC |
|
22.05 |
|
Rượu vermourth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất |
CC |
|
22.06 |
2206.00 |
Đồ uống đã lên men khác (ví dụ: vang táo, vang lê, vang mật ong); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác |
CC |
|
22.07 |
|
Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên; cồn ê-ti-lich và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ. |
CC |
|
22.08 |
|
Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưới 80% tính theo thể tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác.. |
|
|
|
2208.20 |
- Rượu mạnh cất từ rượu vang nho hoặc từ rượu bã nho: |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 22.07 |
|
|
2208.30 |
- Rượu Whisky: |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 22.07 |
|
|
2208.40 |
- Rượu Rum và rượu Rum cất từ mật mía: |
RVC 40% hoặc CTH |
|
|
2208.50 |
- Rượu Gin và rượu Cối: |
RVC 40% hoặc CTH |
|
|
2208.60 |
- Rượu Vodka: |
RVC 40% hoặc CTH |
|
|
2208.70 |
- Rượu mùi và rượu bổ: |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 22.07 |
|
|
2208.90 |
- Loại khác |
RVC 40% kèm theo điều kiện CTH đối với hỗn hợp rượu sake và rượu sake để nấu (Mirin). CC, trừ từ chương 8 hoặc chương 20 đối với đồ uống chiết xuất từ hoa quả, nồng độ cồn dưới 1%. CTH, trừ từ nhóm 22.07 đối với bất kỳ loại nào khác. |
|
22.09 |
2209.00 |
Giấm và chất thay thế giấm làm từ ait axetic |
CC |
Chương 23 |
|
|
Phế liệu và phế thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc đã chế biến |
|
|
23.01 |
|
Bột mịn, bột thô và bột viên, từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ, từ cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác, không thích hợp dùng làm thức ăn cho người; tóp mỡ. |
CTH |
|
23.02 |
|
Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên hoặc không ở dạng bột viên, thu được từ quá trình giần, sàng, rây, xay xát hoặc chế biến cách khác từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu. |
CTH |
|
23.03 |
|
Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và phế liệu tương tự, bã ép củ cải đường, bã mía và phế thải khác từ quá trình sản xuất đường, bã và phế thải từ quá trình ủ hay chưng cất, ở dạng bột viên hoặc không ở dạng bột viên. |
CTH |
|
23.04 |
2304.00 |
Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hoặc ở dạng bột viên, thu được từ quá trình chiết suất dầu đậu tương |
CTH |
|
23.05 |
2305.00 |
Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hay ở dạng bột viên, thu được từ quá trình chiết suất dầu lạc |
CTH |
|
23.06 |
|
Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hay ở dạng bột viên, thu được từ quá trình chiết xuất mỡ hoặc dầu thực vật, trừ các loại thuộc nhóm 23.04 hoặc 23.05 |
CTH |
|
23.07 |
2307.00 |
Bã rượu vang; cặn rượu |
CTH |
|
23.08 |
2308.00 |
Nguyên liệu thực vật và phế thải thực vật, phế liệu thực vật và sản phẩm phụ từ thực vật, ở dạng bột viên hoặc không ở dạng bột viên, loại dùng trong chăn nuôi động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
CTH |
|
23.09 |
|
Chế phẩm dùng trong chăn nuôi động vật |
RVC 40% |
Chương 24 |
|
|
Thuốc lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá lá đã chế biến |
|
|
24.01 |
|
Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá |
|
|
|
2401.10 |
- Lá thuốc lá, chưa tước cọng: |
CC |
|
|
2401.20 |
- Lá thuốc lá, đã tước cọng một phần hoặc toàn bộ: |
CC |
|
|
2401.30 |
- Phế liệu lá thuốc lá: |
CTSH |
|
24.02 |
|
Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu, chế biến từ lá thuốc lá hoặc từ các chất thay thế lá thuốc lá |
CTH |
|
24.03 |
|
Thuốc lá lá đã chế biến và các chất thay thế thuốc lá lá đã chế biến khác; thuốc lá "thuần nhất" hoặc thuốc lá "hoàn nguyên"; chiết suất và tinh chất thuốc lá |
CTH |
Phần V - Khoáng sản (Chương 25-27) |
||||
Chương 25 |
|
|
Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng |
|
|
25.01 |
2501.00 |
Muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở dạng dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển |
CC |
Phần VI - Sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất hoặc các ngành công nghiệp liên quan (Chương 28-38) |
||||
Chương 29 |
|
|
Hoá chất hữu cơ |
|
|
29.05 |
|
Rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hóa, đã sulfo hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng |
|
|
|
|
- Rượu polyhydric khác:: |
|
|
|
2905.44 |
-- D-glucitol (sorbitol) |
CTH, trừ từ nhóm 17.02 |
|
29.06 |
|
Rượu mạch vòng và các dẫn xuất halogen hóa, sulfo hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của chúng. |
|
|
|
|
- Cyclanic, cyclenic hay cycloterpenic:: |
|
|
|
2906.11 |
-- Menthol |
CC, trừ từ chương 33 |
|
29.18 |
|
Axit carboxylic có thêm chức oxy và các alhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất halogena hóa, sulfo hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên |
|
|
|
|
- Axit carboxylic có chức rượu nhưng không có chức oxy khác, các alhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất của các chất trên: |
|
|
|
2918.14 |
-- Axit xitric |
CC, trừ từ chương 17 hoặc chương 23 |
|
|
2918.15 |
-- Muối và este của axit citric: |
CC, trừ từ chương 17 hoặc chương 23 |
|
29.40 |
|
Đường tinh khiết về mặt hóa học, trừ sucroza, lactoza, mantoza, glucoza và fructoza; ete đường, acetal đường và este đường, và muối của chúng, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 29.37, 29.38, hoặc 29.39 |
CTH, trừ từ Nhóm 17.02 |
Chương 35 |
|
|
Các chất chứa anbumin, các dạng tinh bột biến tính; keo hồ; enzim |
|
|
35.02 |
|
Anbumin (kể cả các chất cô đặc có từ 2 hoặc nhiều whey protein chiếm trên 80% tính theo trọng lượng ở thể khô), muối anbumin và các chất dẫn xuất anbumin khác |
|
|
|
|
- Albumin trứng:: |
|
|
|
3502.11 |
-- Đã làm khô |
CC, trừ từ chương 4 |
|
|
3502.19 |
-- Loại khác |
CC, trừ từ chương 4 |
|
|
3502.20 |
Albumin sữa, kể cả các chất cô đặc từ hai hoặc nhiều whey protein |
CTH |
|
|
3502.90 |
- Loại khác |
CTH |
|
35.03 |
3503.00 |
Gelatin (kể cả gelatin ở dạng tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), đã hoặc chưa gia công bề mặt hoặc nhuộm màu) và các chất dẫn xuất gelatin; keo điều chế từ bong bóng cá; các chất keo khác có gốc động vật, trừ keo casein thuộc nhóm 35.01 |
CTH |
|
35.05 |
|
Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác (ví dụ: tinh bột đã được tiền gelatin hóa hoặc este hóa); các loại keo thành phần chính là tinh bột, hoặc dextrin, hoặc các dạng tinh bột biến tính khác |
CTH |
Chương 38 |
|
|
Các sản phẩm hoá chất khác |
|
|
38.09 |
|
Chất để hoàn tất, các chất tải thuốc để làm tăng tốc độ nhuộm màu hoặc để hãm màu, các sản phẩm và chế phẩm khác (ví dụ: chất xử lý hoàn tất vải và thuốc gắn màu), dùng trong ngành dệt, giấy, thuộc da hoặc các ngành công nghiệp tương tự, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác |
|
|
|
3809.10 |
- Dựa trên thành phần cơ bản là tinh bột |
CTH, trừ từ nhóm 11.08 hoặc nhóm 35.05 |
|
38.24 |
|
Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm có chứa các hỗn hợp của các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. |
|
|
|
3824.60 |
-Sorbitol, trừ loại thuộc phân nhóm 2905.44 |
CTH, trừ từ nhóm 17.02 |
Phần VIII - Da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm từ da; bộ đồ yên cương, hàng du lịch, túi xách tay và các loại đồ chứa tương tự; các mặt hàng từ ruột động vật (trừ tơ từ ruột con tằm) (Chương 41-43) |
||||
Chương 41 |
|
|
Da sống (trừ da lông) và da thuộc |
CC |
Chương 42 |
|
|
Các sản phẩm bằng da thuộc; bộ đồ yên cương; các mặt hàng du lịch, túi xách và các loại đồ chứa tương tự, các sản phẩm làm từ ruột động vật (trừ tơ từ ruột con tằm) |
CC |
Chương 43 |
|
|
Da lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo |
|
|
43.01 |
|
Da lông sống (kể cả đầu, đuôi, bàn chân hoặc các mẩu, các mảnh cắt khác, vẫn còn sử dụng được), trừ da sống trong các nhóm 41.01, 41.02 hoặc 41.03 |
CC |
|
43.02 |
|
Da lông đã thuộc hoặc hoàn thiện (kể cả đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc các mảnh cắt khác), đã hoặc chưa ghép nối (không có thêm các vật liệu phụ trợ khác), trừ loại thuộc nhóm 43.03 |
CC |
|
43.03 |
|
Hàng may mặc, đồ phụ trợ quần áo và các vật phẩm khác bằng da lông |
|
|
|
4303.10 |
- Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo: |
CTH, trừ từ nhóm 43.02 |
|
|
4303.90 |
- Loại khác |
CC |
|
43.04 |
|
Da lông nhân tạo và các sản phẩm làm bằng da lông nhân tạo |
CC |
Phần IX - Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ; lie và các sản phẩm làm bằng lie; các sản phẩm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây (Chương 44-46) |
||||
Chương 44 |
|
|
Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ |
|
|
44.01 |
|
|
CTH |
|
44.02 |
4402.00 |
Than củi (kể cả than đốt từ vỏ quả hoặc hạt), đã hoặc chưa đóng thành khối |
CTH |
|
44.03 |
|
Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, bỏ giác hoặc đẽo vuông thô |
CTH |
|
44.04 |
|
Gỗ đai thùng; cọc chẻ; sào, cột, cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, dùng làm ba toong, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự; dăm gỗ và các dạng tương tự |
CTH |
|
44.05 |
4405.00 |
Sợi gỗ, bột gỗ. |
CTH |
|
44.06 |
|
Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện (thanh ngang) bằng gỗ |
CTH |
|
44.07 |
|
Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6mm |
CTH |
|
44.08 |
|
Tấm gỗ lạng làm lớp mặt (kể cả tấm gỗ thu được bằng cách lạng gỗ ghép), gỗ lạng để làm gỗ dán hoặc để làm gỗ ép tương tự khác và gỗ khác, đã được xẻ dọc, lạng hoặc bóc tách, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp, ghép hoặc nối đầu, có độ dày không quá 6 mm |
CTH |
|
44.09 |
|
Gỗ (kể cả gỗ ván và viền dải gỗ trang trí để làm sàn, chưa lắp ghép), được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân hoặc gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự), dọc theo các cạnh, đầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc nối đầu |
CTH |
|
44.10 |
|
Ván dăm và các loại ván tương tự (ví dụ: ván dăm định hướng và ván xốp) bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa liên kết bằng keo hoặc bằng chất kết dính hữu cơ khác. |
CTH |
|
44.11 |
|
Ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác |
CTH |
|
44.12 |
|
Gỗ dán, gỗ dán ván lạng và các tấm ván khác tương tự. |
CTH, trừ từ nhóm 44.07 hoặc nhóm 44.08 |
|
44.13 |
4413.00 |
Gỗ đã được làm tăng độ rắn, ở dạng khối, tấm, thanh hoặc tạo hình |
CTH |
|
44.14 |
4414.00 |
Khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự |
CTH |
|
44.15 |
|
Hòm, hộp, thùng thưa, thùng hình trống và các loại bao bì tương tự bằng gỗ; tang cuốn cáp bằng gỗ; giá kệ để kê hàng, giá để hàng kiểu thùng và các loại giá để hàng khác bằng gỗ; vành đệm giá kệ để hàng bằng gỗ |
CTH |
|
44.16 |
4416.00 |
Thùng tô nô, thùng baren, thùng hình trống, hình trụ, có đai, các loại thùng có đai khác và các bộ phận của chúng, bằng gỗ, kể cả các loại tấm ván cong |
CTH |
|
44.17 |
4417.00 |
Dụng cụ các loại, thân dụng cụ, tay cầm dụng cụ, thân và cán chổi hoặc bàn chải, bằng gỗ; cốt hoặc khuôn giầy, ủng, bằng gỗ |
CTH |
|
44.18 |
|
Đồ mộc, đồ gỗ dùng trong xây dựng, kể cả panen gỗ có lõi xốp nhân tạo, panen lát sàn và ván lợp đã lắp ghép. |
CTH |
|
44.19 |
4419.00 |
Bộ đồ ăn, bộ đồ làm bếp bằng gỗ |
CTH |
|
44.20 |
|
Gỗ khảm, dát; tráp, và các loại hộp đựng đồ kim hoàn, đựng dao kéo và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí bằng gỗ; các loại đồ dùng bằng gỗ không thuộc chương 94 |
CTH |
|
44.21 |
|
Các sản phẩm bằng gỗ khác |
CTH |
Chương 46 |
|
|
Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây |
|
|
46.01 |
|
Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải; các vật liệu tết bện, các dây bện và các sản phẩm tương tự bằng vật liệu tết bện, đã kết lại với nhau trong các tao dây song song hoặc đã được dệt thành tấm ở dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm (ví dụ: chiếu, thảm, mành) |
|
|
|
4601.20 |
- Chiếu, thảm và mành bằng vật liệu thực vật: |
CC, trừ từ igusa thuộc phân nhóm 1401.90 |
|
|
4601.91 |
-- Bằng vật liệu thực vật: |
CC, trừ từ igusa thuộc phân nhóm 1401.90 |
Phần XI - Nguyên liệu dệt và sản phẩm dệt (Chương 50-63) Xin xem phần chú giải |
||||
Chương 50 |
|
|
Tơ tằm |
|
|
50.01 |
5001.00 |
Kén tằm thích hợp để ươm tơ |
CC |
|
50.02 |
5002.00 |
Tơ sống (chưa xe hay chưa đậu). |
CTH |
|
50.03 |
|
Phế liệu tơ (kể cả kén không thích hợp để ươm tơ, phế liệu sợi tơ và tơ tái chế). |
CTH |
|
50.04 |
5004.00 |
Sợi tơ (trừ sợi tơ kéo từ phế liệu tơ cắt ngắn), chưa được đóng gói để bán lẻ |
CTH |
|
50.05 |
5005.00 |
Sợi tơ được kéo từ phế liệu tơ cắt ngắn, chưa được đóng gói để bán lẻ |
CTH, trừ từ nhóm 50.06 |
|
50.06 |
5006.00 |
Sợi tơ và sợi tơ được kéo từ phế liệu tơ cắt ngắn, đã được đóng gói để bán lẻ; đoạn tơ lấy từ ruột của con tằm. |
CTH, trừ từ nhóm 50.05 |
|
50.07 |
|
Vải dệt thoi dệt từ sợi tơ hoặc sợi kéo từ phế liệu tơ |
CTH, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ từ nhóm 50.04 - 50.06, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in toàn bộ và nguyên liệu không có xuất xứ của nhóm 50.07 phải được dệt toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
Chương 51 |
|
|
Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên |
|
|
51.01 |
|
Lông cừu, chưa chải thô hoặc chải kỹ. |
CC |
|
51.02 |
|
Lông động vật loại mịn hoặc loại thô, chưa chải thô hoặc chải kỹ |
CC |
|
51.03 |
|
Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế. |
CC |
|
51.04 |
5104.00 |
Lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô tái chế. |
CC |
|
51.05 |
|
Lông cừu và lông động vật loại mịn hoặc loại thô đã chải thô hoặc chải kỹ (kể cả lông cừu chải kỹ, dạng từng đoạn) |
CC |
|
51.06 |
|
Sợi len lông cừu chải thô, chưa đóng gói để bán lẻ |
CTH,trừ từ nhóm 51.06 - 51.10 |
|
51.07 |
|
ợi len lông cừu chải kỹ, chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
51.08 |
|
Sợi lông động vật loại mịn (chải thô hoặc chải kỹ), chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
51.09 |
|
Sợi len lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, đã đóng gói để bán lẻ. |
|
|
51.10 |
5110.00 |
Sợi làm từ lông động vật loại thô hoặc từ lông đuôi hoặc bờm ngựa (kể cả sợi quấn bọc từ lông đuôi hoặc bờm ngựa), đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
51.11 |
|
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải thô hoặc sợi từ lông động vật loại mịn chải thô. |
CTH ,trừ từ Nhóm 51.11 - 51.13, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 51.06 - 51.10, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in toàn bộb và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 51.11 - 51.13 phải được dệt toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
51.12 |
|
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải kỹ hoặc sợi từ lông động vật loại mịn chải kỹ. |
|
|
51.13 |
5113.00 |
Vải dệt thoi từ sợi lông động vật loại thô hoặc sợi lông đuôi hoặc bờm ngựa |
|
Chương 52 |
|
|
Bông |
|
|
52.01 |
5201.00 |
Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ. |
CC |
|
52.02 |
|
Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi và bông tái chế) |
CC |
|
52.03 |
5203.00 |
Xơ bông, chải thô hoặc chải kỹ |
CC |
|
52.04 |
|
Chỉ khâu làm từ bông, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. |
CTH, trừ từ nhóm 52.04 - 52.07, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của nhóm 52.03, các nguyên liệu này phải được chải kỹ hoặc chải thô toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
52.05 |
|
Sợi bông, (trừ chỉ khâu), có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
52.06 |
|
Sợi bông (trừ chỉ khâu) có tỷ trọng bông dưới 85%, chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
52.07 |
|
Sợi bông (trừ chỉ khâu), đã đóng gói để bán lẻ |
|
|
52.08 |
|
Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng không quá 200 g/m2 |
CTH, trừ từ nhóm 52.08 – 52.12, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 52.04 - 52.07, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in toàn bộ và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 52.08 - 52.12 phải được dệt hoàn toàn tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
52.09 |
|
Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng trên 200g/m2 |
|
|
52.10 |
|
Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông dưới 85% pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng không quá 200g/m2 |
|
|
52.11 |
|
Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông dưới 85% pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng trên 200g/ m2 |
|
|
52.12 |
|
Vải dệt thoi khác từ sợi bông. |
|
Chương 53 |
|
|
Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy |
|
|
53.01 |
|
Lanh, dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ lanh dạng ngắn và phế liệu lanh (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) |
CC |
|
53.02 |
|
Gai dầu (cannabis sativa L), dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ gai dầu dạng ngắn và phế liệu gai (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) |
CC |
|
53.03 |
|
Đay và các loại xơ libe dệt khác (trừ lanh, gai dầu và gai ramie) dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) |
CC |
|
53.04 |
|
Xơ sisal (xizan) và xơ dệt khác từ các cây thuộc chi cây thùa (Agave), dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến, nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) |
CC |
|
53.05 |
|
Xơ dừa, xơ chuối (loại xơ gai manila hoặc Musa textilis Nee), xơ gai ramie và xơ dệt gốc thực vật khác chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác, thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn, xơ vụn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). |
CC |
|
53.06 |
|
Sợi lanh |
CTH, trừ từ nhóm 53.06 - 53.08 |
|
53.07 |
|
Sợi đay hoặc sợi từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03 |
|
|
53.08 |
|
Sợi từ các loại xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy. |
|
|
53.09 |
|
Vải dệt thoi từ sợi lanh. |
CTH, trừ từ nhóm 53.09 - 53.11, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 53.06 - 53.08, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in toàn bộ và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 53.09 - 53.11 phải được dệt toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
53.10 |
|
Vải dệt thoi từ sợi đay hoặc từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03. |
|
|
53.11 |
5311.00 |
Vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy |
|
Chương 54 |
|
|
Sợi filament nhân tạo |
|
|
54.01 |
|
Chỉ khâu làm từ sợi filament nhân tạo, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ |
CC |
|
54.02 |
|
Sợi filament tổng hợp (trừ chỉ khâu), chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex |
CC |
|
54.03 |
|
Sợi filament tái tạo (trừ chỉ khâu) chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tái tạo có độ mảnh dưới 67 decitex |
CC |
|
54.04 |
|
Sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh từ 67 decitex trở lên, kích thước mặt cắt ngang không quá 1mm; sợi dạng dải và các dạng tương tự (ví dụ: sợi giả rơm) từ nguyên liệu dệt tổng hợp có chiều rộng bề mặt không quá 5mm |
CC |
|
54.05 |
5405.00 |
Sợi monofilament tái tạo có độ mảnh từ 67 decitex trở lên, kích thước mặt cắt ngang không quá 1mm; sợi dạng dải và dạng tương tự (ví dụ: sợi giả rơm) từ nguyên liệu dệt nhân tạo có chiều rộng bề mặt không quá 5mm |
CC |
|
54.06 |
|
Sợi filament nhân tạo (trừ chỉ khâu) đã đóng gói để bán lẻ. |
CC |
|
54.07 |
|
Vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi từ các loại sợi thuộc nhóm 54.04. |
CTH, trừ từ nhóm 54.07 - 54.08, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 54.01 - 54.06, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên;hoặc không yêu cầu chuyển đổi |
|
54.08 |
|
Vải dệt thoi bằng sợi filament tái tạo, kể cả vải dệt thoi từ các loại nguyên liệu thuộc nhóm 54.05 |
mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in toàn bộ và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 54.07 - 54.08 phải được dệt toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
Chương 55 |
|
|
Xơ, sợi staple nhân tạo |
|
|
55.01 |
|
Tô (tow) filament tổng hợp |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06. |
|
55.02 |
5502.00 |
Tô (tow) filament tái tạo. |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.03 |
|
Xơ staple tổng hợp chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.04 |
|
Xơ staple tái tạo, chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.05 |
|
Phế liệu (kể cả phế liệu xơ, phế liệu sợi và nguyên liệu tái chế) từ xơ nhân tạo |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.06 |
|
Xơ staple tổng hợp, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.07 |
5507.00 |
Xơ staple tổng hợp, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi |
CC, trừ từ nhóm 54.01 - 54.06 |
|
55.08 |
|
Chỉ khâu làm từ xơ staple nhân tạo hoặc tổng hợp, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. |
CTH, trừ từ nhóm 55.08 - 55.11, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 55.06 - 55.07, các nguyên liệu này phải được chải kỹ hoặc chải thô toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
55.09 |
|
Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ. |
|
|
55.10 |
|
Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple tái tạo, chưa đóng gói để bán lẻ |
|
|
55.11 |
|
Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple nhân tạo, đã đóng gói để bán lẻ |
|
|
55.12 |
|
Các loại vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên. |
CTH, trừ từ nhóm 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên;hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS, với điều kiện hàng hoá phải được nhuộm hoặc in hoàn toàn và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 55.12 - 55.16 phải được dệt toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
55.13 |
|
Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng không quá 170g/m2 |
|
|
55.14 |
|
Vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng trên 170 g/ m2. |
|
|
55.15 |
|
Các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp. |
|
|
55.16 |
|
Vải dệt thoi từ xơ staple tái tạo |
|
Chương 56 |
|
|
Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, sợi coóc (cordage), sợi xoắn thừng, sợi cáp và các sản phẩm của chúng |
|
|
56.01 |
|
Mền xơ bằng nguyên liệu dệt và các sản phẩm của nó; các loại xơ dệt, chiều dài không quá 5mm (xơ vụn), bụi xơ và kết xơ (neps) từ công nghiệp dệt. |
CC, trừ từ các nhóm 50.04 - 50.07, 51.06 - 51.13, 52.04 - 52.12, 53.06 - 53.11 hoặc 55.08 - 55.16 hoặc chương 54. |
|
56.02 |
|
Phớt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp. |
CC, trừ từ các nhóm 50.04 - 50.07, 51.06 - 51.13, 52.04 - 52.12, 53.06 - 53.11 hoặc 55.08 - 55.16 hoặc chương 54. |
|
56.03 |
|
Các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp |
CC, trừ từ nhóm 55.08 - 55.16 |
|
56.04 |
|
Chỉ cao su và chỉ coóc (cord) cao su, được bọc bằng vật liệu dệt; sợi dệt, dải và dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
56.05 |
5605.00 |
Sợi kim loại hóa, có hoặc không quấn bọc, là loại sợi dệt hoặc dải hoặc dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, được kết hợp với kim loại ở dạng dây, dải hoặc bột hoặc phủ bằng kim loại |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
56.06 |
5606.00 |
Sợi quấn bọc, sợi dạng dải và các dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, đã quấn bọc (trừ các loại thuộc nhóm 56.05 và sợi quấn bọc lông bờm ngựa); sợi sơnin (chenille) (kể cả sợi sơnin xù); sợi sùi vòng |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
56.07 |
|
Dây xe, dây coóc (cordage), dây thừng và cáp, đã hoặc chưa tết hoặc bện, có hoặc không ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước |
|
56.08 |
|
Tấm lưới được thắt gút bằng sợi xe, dây coóc (cordage) hoặc sợi xoắn thừng; lưới đánh cá và các loại lưới khác đã hoàn thiện, từ nguyên liệu dệt. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
|
56.09 |
5609.00 |
Các sản phẩm làm từ sợi, sợi dạng dải hoặc dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05; dây xe, dây coóc (cordage), dây xoắn thừng hoặc dây cáp chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên |
Chương 57 |
|
|
|
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên . |
Chương 58 |
|
|
Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên . |
Chương 59 |
|
|
Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp |
|
|
59.01 |
|
Vải dệt được tráng keo hoặc hồ tinh bột, dùng để bọc ngoài bìa sách hoặc loại tương tự; vải can; vải bạt đã xử lý để vẽ; vải hồ cứng hoặc các loại vải dệt đã được làm cứng tương tự để làm cốt mũ |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16. |
|
59.02 |
|
Vải mành dùng làm lốp từ sợi có độ bền cao từ nylon hoặc các polyamit, các polyeste khác hoặc viscose rayon. |
CTH, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.03 |
|
Vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, trừ các loại thuộc nhóm 59.02 |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.04 |
|
Vải sơn, đã hoặc chưa cắt theo hình; các loại trải sàn có một lớp tráng hoặc phủ gắn trên lớp bồi là vật liệu dệt, đã hoặc chưa cắt thành hình |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07,53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên . |
|
59.05 |
5905.00 |
Các loại vải dệt phủ tường. |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 -53.08, 54.01 -54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.06 |
|
Vải dệt cao su hoá, trừ các loại thuộc nhóm 59.02. |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 -50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 -53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.07 |
5907.00 |
Các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ bằng cách khác; bạt đã vẽ làm phông màn cho sân khấu, phông trường quay hoặc loại tương tự |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 -54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 -50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 đến 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.08 |
5908.00 |
Các loại bấc dệt thoi, tết hoặc dệt kim dùng cho đèn, bếp dầu, bật lửa, nến hoặc các loại tương tự; mạng đèn măng sông và các loại vải dệt kim hình ống dùng làm mạng đèn măng sông, đã hoặc chưa ngâm tẩm |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 -54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 -50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.09 |
5909.00 |
Các loại ống dẫn dệt mềm và các loại ống dệt tương tự có lót hoặc không lót hoặc bọc vỏ cứng, hoặc có các phụ kiện từ vật liệu khác |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 đến 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.10 |
5910.00 |
Băng tải, băng truyền hoặc băng đai bằng vật liệu dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, hoặc gia cố bằng kim loại hoặc vật liệu khác |
CTH, ngoại trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 -55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoàn toàn tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
|
59.11 |
|
Các sản phẩm và mặt hàng dệt phục vụ cho mục đích kỹ thuật, đã nêu tại Chú giải 7 của Chương này |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 đến 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên. |
Chương 60 |
|
|
Các loại hàng dệt kim hoặc móc |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ thuộc từ các nhóm 50.04 - 50.06, 51.06 - 51.10, 52.04 - 52.07, 53.06 - 53.08, 54.01 - 54.06 hoặc 55.08 - 55.11, các nguyên liệu này phải được xe sợi hoặc nhuộm hoặc in toàn bộ tại ít nhất một trong các nước thành viên;hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã HS sang chương 60, với điều kiện hàng hoá được nhuộm hoặc in toàn bộ và nguyên liệu không có xuất xứ thuộc chương 60 được dệt kim hoặc móc toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
Chương 61 |
|
|
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt kim hoặc móc toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
Chương 62 |
|
|
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc |
|
|
62.01 |
|
áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, trừ các loại thuộc nhóm 62.03. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 -52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 -54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.02 |
|
áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ loại thuộc nhóm 62.04 |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.03 |
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.04 |
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, quần váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.05 |
|
áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.06 |
|
áo choàng dài, áo sơ mi và áo choàng ngắn dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.07 |
|
áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ py-gia-ma, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.08 |
|
áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, quần xi líp, quần đùi bó, áo ngủ, bộ py-gia-ma, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.09 |
|
Quần áo may sẵn và đồ phụ kiện hàng may cho trẻ em |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.10 |
|
Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07 |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.11 |
|
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.12 |
|
Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất, các sản phẩm tương tự và các chi tiết của chúng, được làm hoặc không được làm từ dệt kim hoặc móc. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.13 |
|
Khăn tay và khăn quàng cổ nhỏ hình vuông |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.14 |
|
Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu và choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.15 |
|
Nơ thường, nơ con bướm và cà vạt |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên. |
|
62.16 |
|
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
62.17 |
|
Phụ kiện may mặc làm sẵn khác; các chi tiết của quần áo hoặc của phụ kiện may làm sẵn, trừ các loại thuộc nhóm 62.12 |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
Chương 63 |
|
|
Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác; vải vụn (xin xem phần chú giải của Chương này) |
|
|
63.01 |
|
Chăn và chăn du lịch |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.02 |
|
Vỏ ga, gối, đệm trải giường, khăn trải bàn, khăn vệ sinh và khăn nhà bếp |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.03 |
|
Màn che (kể cả rèm trang trí) và rèm mờ che phía trong; diềm màn che hoặc diềm giường |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.04 |
|
Các sản phẩm trang trí nội thất khác, trừ các loại thuộc nhóm 94.04 |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.05 |
|
Bao và túi dùng để đóng, gói hàng |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.06 |
|
Tấm vải chống thấm nước, tấm hiên và tấm che nắng; tăng; buồm cho tàu thuyền, cho ván lướt hoặc ván lướt cát; các sản phẩm dùng cho cắm trại. |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.07 |
|
Các mặt hàng may đã hoàn thiện khác kể cả khuôn mẫu cắt may |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.08 |
6308.00 |
Bộ vải bao gồm vải và chỉ, có hoặc không có phụ kiện dùng để làm chăn, thảm trang trí, khăn trải bàn hoặc khăn ăn đã thêu, hoặc các sản phẩm dệt tương tự đóng gói sẵn để bán lẻ |
CC, với điều kiện khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm 50.07, 51.11 -51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 -53.11, 54.07 - 54.08 hoặc 55.12 - 55.16 hoặc chương 60, các nguyên liệu này được dệt thoi toàn bộ tại ít nhất một trong những nước thành viên |
|
63.09 |
6309.00 |
Quần áo và các sản phẩm may mặc đã qua sử dụng khác |
Xuất xứ thuần tuý |
|
63.10 |
|
Vải vụn đã qua sử dụng hoặc mới, dây xe, dây coóc (cordage), dây thừng, dây cáp dạng đoạn, mảnh đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, dây coóc (cordage), dây thừng, dây cáp, từ nguyên liệu dệt |
Xuất xứ thuần tuý |
Phần XII - Giày, dép, mũ và các vật đội đầu khác, ô, dù, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các loại hàng hoá trên; lông vũ chế biến và các sản phẩm làm từ lông vũ chế biến (Chương 64-67) |
||||
Chương 64 |
|
|
Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên |
CC |
Chương 65 |
|
|
Mũ và các vật đội đầu khác và các bộ phận của chúng |
CC |
|
65.01 |
6501.00 |
Các loại thân mũ hình nón, hình chuông bằng phớt (nỉ, dạ), chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành; thân mũ chóp bằng và thân mũ hình trụ (kể cả thân mũ hình trụ đa giác), bằng phớt (nỉ, dạ). |
CC |
|
65.02 |
6502.00 |
Các loại thân mũ, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng vật liệu bất kỳ, chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành, chưa có lót, chưa có trang trí. |
CC |
|
65.03 |
6503.00 |
Mũ nỉ và các vật đội đầu khác bằng nỉ, làm từ thân mũ hình nón, hình chuông, thân mũ chóp bằng thuộc nhóm 65.01 đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí |
CTH |
|
65.04 |
6504.00 |
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng chất liệu bất kỳ đã hoặc chưa có lót, hoặc trang trí |
CTH |
|
65.05 |
|
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc hoặc làm từ ren, phớt hoặc vải dệt khác ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí; lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí |
CTH |
|
65.06 |
|
Mũ và các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí |
CTH |
|
65.07 |
6507.00 |
Băng lót vành trong thân mũ, lớp lót, lớp bọc, cốt, khung, lưỡi trai, quai dùng để sản xuất mũ và các vật đội đầu khác. |
CTH |
Phần XIII - Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, a-mi-ăng, mi-ca hoặc các vật liệu tương tự; đồ gốm; thuỷ tinh và các sản phẩm bằng thuỷ tinh (Chương 68-70) |
||||
Chương 70 |
|
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm bằng thuỷ tinh |
|
|
70.18 |
|
Hạt thủy tinh, thủy tinh giả ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự bằng thủy tinh, các sản phẩm làm từ các loại trên trừ đồ kim hoàn giả; mắt thủy tinh, trừ các bộ phận cơ thể giả khác; tượng nhỏ và các đồ trang trí, trừ đồ kim hoàn giả; hạt thủy tinh có đường kính không quá 1mm |
|
|
|
7018.10 |
- Hạt thủy tinh, thủy tinh giả ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự bằng thủy tinh. |
CC |
|
|
7018.90 |
- Loại khác:[1] |
CC |
Phần XIV - Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quí hoặc đá bán quí, kim loại quí, kim loại được dát phủ kim loại quí, và các sản phẩm của chúng; đồ kim hoàn giả; tiền kim loại (Chương 71) |
||||
Chương 71 |
|
|
Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quí hoặc đá bán quí, kim loại quí, kim loại được dát phủ kim loại quí, và các sản phẩm của chúng; đồ kim hoàn giả; tiền kim loại |
|
|
71.01 |
|
Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển |
CC |
|
71.03 |
|
Đá quý (trừ kim cương), đá bán quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương) và đá bán quý chưa được phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển |
CC |
|
71.13 |
|
Đồ kim hoàn và các bộ phận rời của đồ kim hoàn, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý |
CC |
|
71.14 |
|
Đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý |
CC |
|
71.15 |
|
Các sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý |
CC |
|
71.16 |
|
Sản phẩm bằng ngọc trai thiên nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý và đá bán quý (thiên nhiên, tổng hợp hoặc tái tạo) |
CC |
Phần XV - Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản (Chương 72-83) |
||||
Chương 72 |
|
|
Gang và thép |
|
|
72.01 |
|
Gang thỏi và gang kính ở dạng thỏi, dạng khối hoặc dạng thô khác |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.02 |
|
Hợp kim fero. |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.03 |
|
Các sản phẩm chứa sắt được hoàn nguyên trực tiếp từ quặng sắt và các sản phẩm sắt xốp khác, dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự; sắt có độ sạch tối thiểu là 99,94%, ở dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.04 |
|
Phế liệu, mảnh vụn sắt; thỏi đúc sắt hoặc thép phế liệu nấu lại |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.05 |
|
Hạt và bột của gang thỏi, gang kính, sắt hoặc thép |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.06 |
|
Sắt và thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc các dạng thô khác (trừ sản phẩm có chứa sắt thuộc nhóm 72.03) |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.07 |
|
Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm |
RVC 40% |
|
72.08 |
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng |
RVC 40% |
|
72.09 |
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, cán nguội (ép nguội), chưa dát phủ, mạ hoặc tráng |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.10 |
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.11 |
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600mm, chưa phủ, mạ hoặc tráng |
RVC 40% |
|
72.12 |
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600mm, đã phủ, mạ hoặc tráng |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.13 |
|
Sắt hoặc thép không hợp kim dạng thanh và que, cuộn cuốn không đều, được cán nóng |
RVC 40% |
|
72.14 |
|
Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng thanh và que khác, mới chỉ qua rèn, cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn nóng kể cả công đoạn xoắn sau khi cán |
RVC 40% |
|
72.15 |
|
Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng thanh và que khác |
RVC 40% |
|
72.16 |
|
Sắt hoặc thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình |
RVC 40% |
|
72.17 |
|
Dây sắt hoặc thép không hợp kim |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.18 |
|
Thép không gỉ ở dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác; bán thành phẩm thép không gỉ |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.19 |
|
Thép không gỉ cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.20 |
|
Các sản phẩm thép không gỉ được cán phẳng, có chiều rộng dưới 600 mm |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.21 |
7221.00 |
Thanh và que thép không gỉ được cán nóng, dạng cuộn cuốn không đều |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.22 |
|
Thép không gỉ dạng thanh và que khác; thép không gỉ ở dạng góc, khuôn và hình khác |
|
|
|
|
- Dạng thanh và que, không gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn: |
|
|
|
7222.11 |
-- Có mặt cắt ngang hình tròn: |
RVC 40% hoặc CC |
|
|
7222.19 |
-- Loại khác |
RVC 40% hoặc CC |
|
|
7222.30 |
- Các thanh và que khác |
RVC 40% hoặc CC |
|
|
7222.40 |
- Các dạng góc, khuôn và hình: |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.25 |
|
Thép hợp kim khác được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên. |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.26 |
|
Thép hợp kim khác được cán mỏng, có chiều rộng dưới 600 mm |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.27 |
|
Các dạng thanh và que thép hợp kim khác, được cán nóng, dạng cuộn cuốn không đều |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.28 |
|
Các dạng thanh và que khác bằng thép hợp kim khác; các dạng góc, khuôn, hình bằng thép hợp kim khác; thanh và que rỗng bằng thép hợp kim hoặc không hợp kim. |
RVC 40% hoặc CC |
|
72.29 |
|
Dây thép hợp kim khác |
RVC 40% hoặc CC |
Chương 73 |
|
|
Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép |
|
|
73.01 |
|
Cọc cừ (sheet piling) bằng sắt hoặc thép đã hoặc chưa được khoan lỗ, đục lỗ hoặc ghép bằng các bộ phận lắp ráp; sắt hoặc thép ở dạng góc, khuôn, và các dạng hình đã được hàn |
RVC 40% |
|
73.02 |
|
Vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc xe điện bằng sắt hoặc thép như: ray, ray dẫn hướng và ray có răng, lưỡi ghi, ghi chéo (cóc đường ray), cần bẻ ghi, các đoạn nối chéo khác, tà vẹt, thanh nối ray, gối ray, tấm đệm ray, tấm xiết (kẹp ray), thanh chống xô, bệ đỡ (bedplate) và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép hoặc định vị đường ray |
RVC 40% |
|
73.03 |
7303.00 |
Các loại ống, ống dẫn, thanh hình có mặt cắt rỗng bằng gang đúc |
RVC 40% |
|
73.04 |
|
Các loại ống, ống dẫn và thanh hình có mặt cắt rỗng, không nối, bằng sắt (trừ gang đúc) hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.05 |
|
Các loại ống và ống dẫn khác bằng sắt hoặc thép (ví dụ: được hàn, tán bằng đinh hoặc ghép với nhau bằng cách tương tự) có mặt cắt hình tròn, đường kính mặt cắt ngoài trên 406,4mm |
RVC 40% |
|
73.06 |
|
Các loại ống, ống dẫn, thanh hình có mặt cắt rỗng khác bằng sắt hoặc thép (ví dụ: nối mở, hàn, tán đinh hoặc ghép bằng cách tương tự) |
|
|
|
7306.10 |
- ống dẫn thuộc loại cho ống dẫn dầu hoặc khí |
RVC 40% |
|
|
7306.20 |
- ống chống và ống sử dụng cho khoan dầu hoặc khí |
RVC 40% |
|
|
7306.30 |
- Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng sắt hoặc thép không hợp kim: |
RVC 40% |
|
|
7306.40 |
- Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép không gỉ: |
RVC 40% |
|
|
7306.50 |
- Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép hợp kim khác: |
RVC 40% |
|
|
7306.60 |
- Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang không phải hình tròn: |
RVC 40% |
|
|
7306.90 |
- Loại khác |
RVC 40% hoặc CC, trừ từ các nhóm 72.08, 72.09 hoặc 72.11 |
|
73.07 |
|
Các loại ống nối cho ống hoặc ống dẫn (ví dụ: khớp nối, khuỷu, măng sông) bằng sắt hoặc thép |
|
|
|
|
- ống nối, cút nối dạng vật đúc: |
|
|
|
7307.11 |
Bằng gang không dẻo |
RVC 40% |
|
|
7307.19 |
-- Loại khác |
RVC 40% |
|
|
|
- Loại khác, bằng thép không gỉ:: |
|
|
|
7307.21 |
-- Loại có mặt bích để ghép nối: |
RVC 40% |
|
|
7307.22 |
-- Loại ống khuỷu, khuỷu nối ống, măng sông có ren để ghép nối: |
RVC 40% |
|
|
7307.23 |
-- Loại hàn nối đối đầu: |
RVC 40% |
|
|
7307.29 |
-- Loại khác |
RVC 40% hoặc CC |
|
|
|
- Loại khác |
|
|
|
7307.91 |
-- Loại có mặt bích để ghép nối |
RVC 40% |
|
|
7307.92 |
-- Loại ống khuỷu, khuỷu nối ống và măng sông có ren: |
RVC 40% |
|
|
7307.93 |
-- Loại hàn nối đầu: |
RVC 40% |
|
|
7307.99 |
-- Loại khác |
RVC 40% |
|
73.08 |
|
Các cấu kiện bằng sắt hoặc thép (trừ các cấu kiện nhà làm sẵn thuộc nhóm 94.06) và các bộ phận rời của các cấu kiện (ví dụ: cầu, nhịp cầu, cửa cống, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào, cửa sổ, và các loại khung cửa, ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ và các loại cột khác) bằng sắt hoặc thép; tấm, thanh, góc, khuôn, hình ống và các loại tương tự đã được gia công để dùng làm cấu kiện xây dựng, bằng sắt hoặc thép |
|
|
|
7308.10 |
- Cầu và nhịp cầu: |
RVC 40% |
|
|
7308.20 |
- Tháp và cột lưới: |
RVC 40% |
|
|
7308.30 |
- Cửa ra vào, cửa sổ, các loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào |
RVC 40% |
|
|
7308.40 |
- Thiết bị dùng cho giàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò:: |
RVC 40% |
|
|
7308.90 |
- Loại khác |
RVC 40% hoặc CC, trừ từ các nhóm 7208 - 72.12 hoặc 72.16 |
|
73.09 |
|
Các loại bể chứa, két, bình chứa và các thùng chứa tương tự dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ ga nén, ga lỏng), bằng sắt hoặc thép, có dung tích trên 300 lít, đã hoặc chưa được lót hoặc tạo lớp cách nhiệt, nhưng chưa được lắp ráp với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt |
RVC 40% |
|
73.10 |
|
Các loại đồ chứa dạng két, thùng phuy, thùng hình trống, hình hộp, lon và các loại đồ chứa tương tự dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ ga nén, ga lỏng), bằng sắt hoặc thép dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa được lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa được ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt |
RVC 40% |
|
73.11 |
7311.00 |
Các loại thùng chứa ga nén hoặc ga lỏng bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.12 |
|
Dây bện tao, dây thừng, cáp, băng tết, dây treo và các loại tương tự bằng sắt hoặc thép, chưa cách điện |
RVC 40% |
|
73.13 |
7313.00 |
Dây sắt hoặc thép gai, dây đai xoắn hoặc dây đơn dẹt có gai hoặc không, dây đôi xoắn dùng làm hàng rào bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.14 |
|
Tấm đan (kể cả đai liền), phên, lưới và rào làm bằng dây sắt hoặc thép; sắt hoặc thép được dát và kéo thành mắt lưới (expanded metal) |
RVC 40% |
|
73.15 |
|
Xích và các bộ phận rời của xích, bằng sắt hoặc thép |
|
|
|
|
- Xích gồm nhiều mắt được nối bằng khớp dạng bản lề và các bộ phận của nó: |
|
|
|
7315.11 |
-- Xích con lăn: |
RVC 40% |
|
|
7315.12 |
-- Các loại xích khác: |
RVC 40% |
|
|
7315.19 |
-- Các bộ phận: |
RVC 40% |
|
|
7315.20 |
- Xích trượt |
RVC 40% |
|
|
|
- Xích khác: |
|
|
|
7315.81 |
-- Nối bằng chốt có ren hai đầu |
RVC 40% |
|
|
7315.82 |
-- Loại khác, nối bằng cách hàn |
RVC 40% |
|
|
7315.89 |
-- Loại khác: |
RVC 40% hoặc CC, trừ từ các nhóm 72.13- 72.17 |
|
|
7315.90 |
- Các bộ phận khác: |
RVC 40% |
|
73.16 |
7316.00 |
Neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.17 |
7316.00 |
Đinh, đinh bấm, đinh ấn (đinh rệp), đinh gấp, ghim rập (trừ các sản phẩm thuộc nhóm 83.05) và các sản phẩm tương tự, bằng sắt hoặc thép, có hoặc không có đầu bằng vật liệu khác, nhưng trừ loại có đầu bằng đồng |
RVC 40% |
|
73.18 |
|
Vít, bu lông, đai ốc, vít đầu vuông, vít treo, đinh tán, chốt hãm, chốt định vị, vòng đệm (kể cả vòng đệm vênh) và các sản phẩm tương tự bằng sắt hoặc thép |
|
|
|
|
- Các sản phẩm đã ren:: |
|
|
|
7318.11 |
-- Vít đầu vuông |
RVC 40% |
|
|
7318.12 |
-- Vít gỗ khác: |
RVC 40% |
|
|
7318.13 |
-- Đinh móc, đinh vòng: |
RVC 40% |
|
|
7318.14 |
-- Vít tự hãm: |
RVC 40% |
|
|
7318.15 |
-- Đinh vít và bu lông khác có hoặc không có đai ốc hoặc vòng đệm: |
RVC 40% |
|
|
7318.16 |
-- Đai ốc: |
RVC 40% |
|
|
7318.19 |
-- Loại khác: |
RVC 40% |
|
|
|
- Các sản phẩm không có ren:: |
|
|
|
7318.21 |
-- Vòng đệm lò xo vênh và vòng đệm hãm khác: |
RVC 40% |
|
|
7318.22 |
-- Vòng đệm khác: |
RVC 40% |
|
|
7318.23 |
-- Đinh tán: |
RVC 40% |
|
|
7318.29 |
-- Loại khác Ghi chú: các loại khác biệt với vòng đệm vênh và vòng đệm khóa, các loại vòng đệm khác, đinh tán, chốt hãm và chốt định vị. |
RVC 40% |
|
73.19 |
|
Kim khâu, kim đan, cái xỏ dây, kim móc, kim thêu và các loại tương tự, để sử dụng bằng tay, bằng sắt hoặc thép; kim băng và các loại kim khác bằng sắt hoặc thép, chưa được ghi hoặc chi tiết ở nơi khác |
RVC 40% |
|
73.20 |
|
Lò xo và lá lò xo, bằng sắt hoặc thép |
|
|
|
7320.10 |
- Lò xo lá và các lá lò xo: |
RVC 40% |
|
|
7320.20 |
- Lò xo cuộn: |
RVC 40% |
|
|
7320.90 |
- Loại khác: |
RVC 40% hoặc CC, trừ từ các nhóm 72.08 - 72.17 |
|
73.21 |
|
Bếp lò, vỉ lò, lò sấy, bếp nấu (kể cả loại có nồi hơi phụ dùng cho hệ thống nhiệt trung tâm), vỉ nướng, lò nướng, lò ga hình vòng, lò hâm nóng dạng tấm và các loại đồ dùng gia đình không dùng điện tương tự và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.22 |
|
Lò sưởi của hệ thống nhiệt trung tâm không dùng điện và các bộ phận rời của nó, bằng sắt hoặc thép; thiết bị làm nóng không khí và bộ phận phân phối khí nóng (kể cả loại có khả năng phân phối không khí tự nhiên hoặc khí điều hoà) không sử dụng năng lượng điện, có lắp quạt chạy bằng mô tơ hoặc quạt gió và bộ phận của chúng, bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% hoặc CC |
|
73.23 |
|
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, các loại gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép; bùi nhùi bằng sắt hoặc thép; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.24 |
|
Đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép |
RVC 40% |
|
73.25 |
|
Các sản phẩm đúc khác bằng sắt hoặc thép. |
RVC 40% |
|
73.26 |
|
Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép. |
|
|
|
|
- Đã được rèn hoặc dập nhưng không được gia công tiếp: |
|
|
|
7326.11 |
-- Bi nghiền và các hàng hoá tương tự dùng cho máy nghiền |
RVC 40% |
|
|
7326.19 |
-- Loại khác |
RVC 40% |
|
|
7326.20 |
- Sản phẩm bằng dây sắt hoặc thép: |
RVC 40% |
Phần XVI - Máy và các trang thiết bị cơ khí; thiết bị điện; các bộ phận của chúng; thiết bị ghi và sao chép âm thanh, thiết bị ghi và sao chép hình ảnh truyền hình và âm thanh, và các bộ phận và phụ tùng của các thiết bị trên (Chương 84-85) |
||||
Chương 84 |
|
|
Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi,máy và trang thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng |
|
|
84.07 |
|
Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston chuyển động quay tròn, đốt cháy bằng tia lửa điện |
|
|
|
|
- Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến, dùng để tạo động lực cho các loại cho xe thuộc chương 87: |
|
|
|
8407.31 |
-- Có dung tích xilanh không quá 50 cc |
RVC 40% |
|
|
8407.32 |
-- Có dung tích xi lanh trên 50 cc nhưng không quá 250 cc |
RVC 40% |
|
|
8407.33 |
-- Có dung tích xi lanh trên 250 cc nhưng không quá 1.000 cc: |
RVC 40% |
|
|
8407.34 |
-- Có dung tích xi lanh trên 1.000cc: |
RVC 40% |
|
84.08 |
|
Động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel) |
|
|
|
8408.20 |
- Động cơ dùng để tạo động lực cho các xe thuộc chương 87: |
RVC 40% |
|
84.15 |
|
Máy điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm kể cả các loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt |
|
|
|
8415.20 |
- Loại sử dụng cho người, trong xe có động cơ |
RVC 40% |
|
84.73 |
|
Các bộ phận và phụ tùng (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.69 đến 84.72 |
|
|
|
8473.30 |
- Bộ phận và phụ tùng của các máy thuộc nhóm 84.71 |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
Chương 85 |
|
|
Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và sao âm thanh, máy ghi và sao hình ảnh truyền hình và âm thanh; bộ phận và các phụ tùng của các loại máy trên |
|
|
85.23 |
|
Phương tiện lưu trữ thông tin chưa ghi dùng để ghi âm hoặc ghi các hiện tượng tương tự khác, trừ các sản phẩm thuộc chương 37 |
|
|
|
8523.90 |
- Loại khác Ghi chú: Ngoại trừ băng từ có chiều rộng không quá 4mm, quá 4mm nhưng không quá 6.5mm, và quá 6.5mm, đĩa từ và thẻ có đia từ |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
|
85.28 |
|
Máy thu dùng trong truyền hình có hoặc không gắn với máy thu thanh vô tuyến hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; màn hình video và máy chiếu video |
|
|
|
|
- Máy thu dùng trong truyền hình có hoặc không gắn với máy thu thanh vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh: |
|
|
|
8528.12 |
-- Loại màu: |
RVC 40% |
|
85.42 |
|
Mạch điện tử tích hợp và vi mạch điện tử |
|
|
|
8542.10 |
- Thẻ gắn mạch điện tử tích hợp (thẻ "thông minh") |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
|
85.43 |
|
Máy và thiết bị điện có chức năng riêng chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương này |
|
|
|
|
- Máy móc và thiết bị khác : |
|
|
|
8543.81 |
-- Thẻ và nhãn hiệu ứng gần (proximity cards and tags) |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
|
|
8543.89 |
-- Loại khác |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
|
|
8543.90 |
- Phụ tùng |
RVC 40% hoặc CTH, trừ từ nhóm 85.42 |
Phần XVII - Xe cộ, phương tiện bay, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên hợp(Chương 86-89) |
||||
Chương 87 |
|
|
Xe cộ trừ thiết bị chạy trên đường xe lửa hoặc xe điện, và các bộ phận và phụ tùng của chúng |
|
|
87.01 |
|
Máy kéo (trừ máy kéo thuộc nhóm 87.09) |
|
|
|
8701.20 |
- Máy kéo đường bộ dùng cho bán rơmooc |
RVC 40% |
|
87.02 |
|
Xe ô tô chở 10 người trở lên, kể cả lái xe |
RVC 40% |
|
87.03 |
|
Xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý riêng và ô tô đua |
RVC 40% |
|
87.04 |
|
Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa |
RVC 40% |
|
87.06 |
8706.00 |
Khung gầm đã lắp động cơ dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 |
RVC 40% |
|
87.07 |
|
Thân xe (kể cả ca-bin), dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 |
RVC 40% |
|
87.08 |
|
Bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05. |
RVC 40% |
|
87.11 |
|
Mô tô (kể cả mopeds) và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ, có hoặc không có thùng xe cạnh; xe mô tô có thùng bên cạnh |
RVC 40% |
|
87.14 |
|
Bộ phận và phụ tùng của xe thuộc các nhóm từ 87.11 đến 87.13 |
|
|
|
|
- Của mô tô (kể cả xe đạp máy -mopeds): |
|
|
|
8714.11 |
-- Yên xe: |
RVC 40% |
|
|
8714.19 |
-- Loại khác |
RVC 40% |
|
|
|
- Loại khác |
|
|
|
8714.91 |
-- Khung xe, càng xe và các bộ phận của chúng: |
RVC 40% |
|
|
8714.92 |
-- Vành bánh xe và nan hoa: |
RVC 40% |
Phần XVIII - Dụng cụ, thiết bị và máy quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; đồng hồ cá nhân và đồng hồ thời gian khác; nhạc cụ; các bộ phận và phụ tùng của chúng |
||||
Chương 91 |
|
|
Đồng hồ cá nhân và đồng hồ thời gian khác và các bộ phận của chúng |
|
|
91.13 |
|
Dây đeo, quai đeo, vòng đeo đồng hồ cá nhân và bộ phận của chúng. |
|
|
|
9113.90 |
- Loại khác Ghi chú: Ngoại trừ dây đeo, quai đeo, vòng đeo đồng hồ cá nhân và bộ phận của chúng bằng kim loại quý hoặc kim loại mạ kim loại quý, và bằng kim loại cơ bản đã hoặc chưa mạ vàng hoặc bạc |
CC |
Phần XX - Các mặt hàng khác |
||||
Chương 94 |
|
|
Đồ nội thất (giường, tủ, bàn ghế...); bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; các cấu kiện nhà lắp ghép |
|
|
94.01 |
|
Ghế ngồi (trừ các loại thuộc nhóm 94.02), có hoặc không chuyển được thành giường và phụ tùng của chúng. |
|
|
|
9401.10 |
- Ghế thuộc loại sử dụng cho máy bay |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.20 |
- Ghế thuộc loại sử dụng cho xe có động cơ |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.30 |
- Ghế quay có điều chỉnh độ cao |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.40 |
- Ghế có thể chuyển thành giường, trừ ghế trong vườn hoặc thiết bị cắm trại |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.50 |
- Ghế bằng song mây, liễu gai, tre hoặc các vật liệu tương tự: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
|
- Ghế khác, có khung bằng gỗ:: |
|
|
|
9401.61 |
-- Đã nhồi đệm: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.69 |
-- Loại khác |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
|
- Ghế khác, có khung bằng kim loại:: |
|
|
|
9401.71 |
-- Đã nhồi đệm: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.79 |
-- Loại khác |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.80 |
- Ghế khác |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9401.90 |
- Các bộ phận của ghế: |
CC |
|
94.02 |
|
Đồ nội thất (furniture) trong ngành y, giải phẫu, nha khoa hoặc thú y (ví dụ: bàn mổ, bàn khám, giường bệnh có lắp các bộ phận cơ khí, ghế nha khoa); ghế cắt tóc và các loại ghế tương tự, có thể xoay, ngả và nâng hạ; bộ phận của các mặt hàng trên |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
94.03 |
|
Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng. |
|
|
|
9403.10 |
- Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9403.20 |
- Đồ nội thất bằng kim loại khác: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9403.60 |
- Đồ nội thất bằng gỗ khác: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9403.70 |
- Đồ nội thất bằng plastic: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9403.80 |
- Đồ nội thất bằng vật liệu khác, kể cả bằng mây tre, liễu gai, hoặc vật liệu tương tự: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
94.04 |
|
Khung đệm; các mặt hàng thuộc bộ đồ giường và các loại tương tự (ví dụ: đệm, mền chăn, chăn nhồi lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong bằng bất cứ vật liệu hoặc bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc |
|
|
|
|
- Đệm giường: |
|
|
|
9404.21 |
-- Bằng cao su hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc |
CC |
|
|
9404.29 |
-- Bằng vật liệu khác: |
CC |
|
|
9404.90 |
- Loại khác[2] |
CC, trừ từ các nhóm 50.07, 51.11 - 51.13, 52.08 - 52.12, 53.09 - 53.11, 54.07 - 54.08, hoặc 55.12 - 55.16 đối với chăn bông và chăn lông vịt. CTSH cho các sản phẩm khác. |
|
94.06 |
9406.00 |
Các cấu kiện nhà lắp ghép |
RVC 40% hoặc CTSH |
Chương 96 |
|
|
Các mặt hàng khác |
|
|
96.05 |
9405.00 |
Bộ đồ du lịch dùng cho vệ sinh cá nhân, bộ đồ khâu hoặc bộ đồ làm sạch giầy dép hoặc quần áo. |
CC |
|
96.08 |
|
Bút bi; bút phớt, bút phớt có ruột khác, bút đánh dấu; bút máy, bút máy ngòi ống và các loại bút khác; bút viết giấy nhân bản (dupplicating stylos); các loại bút chì bấm hoặc bút chì đẩy, quản bút mực, quản bút chì, các loại quản bút tương tự, bộ phận (kể cả nắp và kẹp bút) của các loại bút kể trên trừ các loại thuộc nhóm 96.09 |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
96.09 |
|
Bút chì (trừ các loại thuộc nhóm 96.08), bút màu, ruột chì, phấn màu, than vẽ, phấn vẽ hoặc viết và phấn thợ may |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
96.13 |
|
Bật lửa châm thuốc lá và các bật lửa khác, có hoặc không dùng cơ hoặc điện và các bộ phận của chúng, trừ đá lửa và bấc |
|
|
|
9613.10 |
- Bật lửa bỏ túi dùng ga, dùng một lần: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9613.20 |
- Bật lửa bỏ túi dùng ga, có khả năng bơm lại: |
RVC 40% hoặc CTSH |
|
|
9613.80 |
- Bật lửa khác: |
RVC 40% hoặc CTSH |
Ghi chú: Đối với Phần XI (từ chương 50-63):
1. Trong phạm vi từ chương 50- 55 và chương 60, công đoạn nhuộm hoặc in sẽ được hoàn tất cùng với ít nhất 02 công đoạn sau đây:
(1) hoàn thiện chống khuẩn;
(2) hoàn thiện chống chảy;
(3) hoàn thiện chống muỗi;
(4) hoàn thiện chống sờn;
(5) hoàn thiện chống tĩnh điện;
(6) làm nhăn giả;
(7) tẩy trắng;
(8) chải sạch;
(9) hoàn thiện đánh bóng;
(10) hoàn thiện chống cháy;
(11) cán là;
(12) co ép;
(13) hoàn thiện chống nhăn;
(14) chưng hấp (nóng/lạnh);
(15) hoàn thiện khử mùi;
(16) hoàn thiện chống nhăn (làm suôn vải);
(17) rập nổi;
(18) mài bóng;
(19) hoàn thiện chống bắt lửa;
(20) hoàn thiện tạo xù (làm bông vải);
(21) in nổi;
(22) ngâm dung dịch amoniac (vải, sợi để tạo độ bóng);
(23) ngâm kiềm (vải, sợi để tạo độ bóng);
(24) diệt khuẩn;
(25) cán nghiền/chần/mài (vải nỉ, lông thú, len mềm);
(26) hoàn thiện ép vân gỗ;
(27) chống hút ẩm (cho quần áo thể thao);
(28) hoàn thiện chống thấm dầu;
(29) hoàn thiện dệt vải phin nõn/tạo chất óc-gan-đi;
(30) bóc/tách (sợi);
(31) hoàn thiện tạo mùi thơm/tẩm chất thơm;
(32) làm dão/giãn (sợi);
(33) chải (lanh);
(34) hoàn thiện tạo bóng (cho vải dệt kim bằng máy cán là);
(35) cắt xén (vải, sau khi chải);
(36) hoàn thiện chống co;
(37) hoàn thiện chống bám bẩn;
(38) hoàn thiện tách bụi bẩn;
(39) hoàn thiện co giãn ngang;
(40) chống tích điện (cho vải dệt thoi và dệt kim)
(41) hoàn thiện chống tia cực tím;
(42) hoàn thiện tự tạo phẳng;
(43) hoàn thiện tăng hút ẩm (trên sợi tổng hợp);
(44) chống thấm nước (cho vải dệt thoi và dệt kim);
(45) hoàn thiện không thấm nước (cho sợi);
(46) chưng hấp ẩm;
(47) hoàn thiện chắn gió; hoặc
(48) chải nhung.
2. Để xác định xuất xứ của hàng hoá thuộc các Chương 61, 62 và 63, quy tắc áp dụng cho hàng hoá đó chỉ có thể áp dụng đối với thành phần chính quyết định việc phân loại mã HS của sản phẩm và thành phần đó phải đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã HS căn bản (CTC) được quy định đối với hàng hoá mà nó cấu thành nên.
PHỤ LỤC 3
SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Một hàng hóa được quy định trong Tài liệu kèm theo A và B của Tuyên bố cấp Bộ trưởng về Thương mại đối với các sản phẩm công nghệ thông tin tại Hội nghị Bộ trưởng của Tổ chức Thương mại thế giới ngày 13 tháng 12 năm 1996 và được sử dụng như là nguyên vật liệu để sản xuất một hàng hóa khác ở một Bên có thể được coi là nguyên vật liệu có xuất xứ của Bên đó, không xét đến quy tắc sản phẩm cụ thể cho hàng hóa trước đó, miễn là hàng hóa trước đó được lắp ráp tại một Bên, trừ khi hàng hóa trước đó thuộc các phân nhóm từ 8541.10 đến 8542.90.
PHỤ LỤC 4
THỦ TỤC CẤP VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AJ
Điều 1. Định nghĩa
Trong phạm vi Phụ lục này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
(a) “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền” là cơ quan, theo pháp luật của mỗi nước thành viên, chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi tắt là: “C/O”) hoặc ủy quyền cho các cơ quan hoặc tổ chức khác cấp C/O;
(b) “Cơ quan có thẩm quyền liên quan” là cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu mà không phải là cơ quan Hải quan của nước đó chịu trách nhiệm kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất tại nước thành viên nhập khẩu.
Điều 2. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O theo đề nghị bằng văn bản của người xuất khẩu hoặc người được ủy quyền, hoặc có thể ủy quyền cho cơ quan hoặc tổ chức khác (sau đây gọi tắt là: “tổ chức được ủy quyền”) cấp C/O theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu.
2. Mỗi nước thành viên phải thông báo danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký và mẫu con dấu để cấp C/O của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức được ủy quyền (nếu có) cho tất cả các nước thành viên khác.
3. C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách nêu tại khoản 2 điều này sẽ không có giá trị.
4. Trường hợp người xuất khẩu hàng hóa không phải là nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu, người xuất khẩu vẫn có thể đề nghị cấp C/O dựa trên:
(a) Khai báo của người xuất khẩu nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền dựa trên thông tin do nhà sản xuất cung cấp cho người xuất khẩu đó; hoặc
(b) Khai báo do nhà sản xuất tự nguyện cung cấp trực tiếp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền theo đề nghị của người xuất khẩu.
5. Giấy chứng nhận xuất xứ chỉ được cấp sau khi người xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu nêu tại điểm (b), khoản 4 của điều này chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền rằng hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện là hàng hoá có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu.
6. Sau khi được cấp C/O, nếu người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nêu tại khoản 5 của điều này phát hiện ra rằng hàng hóa đó không đủ điều kiện là hàng hoá có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu, người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất phải thông báo bằng văn bản ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu.
7. Khi nhận được thông báo nêu tại khoản 6 điều này hoặc khi phát hiện ra hàng hóa đã được cấp C/O không đủ điều kiện là hàng hoá có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền phải hủy C/O đó và thông báo ngay việc hủy đó cho người xuất khẩu đã được cấp C/O đó cũng như cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu, trừ trường hợp người xuất khẩu đã trả lại C/O đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.
8. Mẫu CO và những nội dung trong CO phải được làm bằng tiếng Anh và có những yêu cầu dữ liệu tối thiểu quy định tại Bản đính kèm của Phụ lục này.
Điều 3. Nộp C/O
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, người nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu:
(a) C/O còn giá trị hiệu lực; và
(b) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (chẳng hạn như: hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành; và vận đơn chở suốt do nước thành viên xuất khẩu phát hành, nếu có yêu cầu).
2. Người nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có giá trị hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (200 USD) hoặc có giá trị hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước xuất khẩu, hoặc một giá trị cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.
3. Trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu người nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp các chứng từ sau:
(a) Bản sao của vận đơn chở suốt; hoặc
(b) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan Hải quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tầu, chất lại hàng lên tầu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên đó.
4. (a) Không nhằm áp dụng khoản 5, Điều 2 Phụ lục này, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu người xuất khẩu tại nước nhập khẩu hoặc đại lý được uỷ quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.
(b) Khi một C/O giáp lưng được cấp theo điểm (a) khoản này, “ hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu” được đề cập tại Chương 3 và tại Phụ lục này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền cấp.
Điều 4. Hiệu lực của C/O
1. C/O phải nộp cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu trong vòng một (01) năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp.
2. Trường hợp C/O được nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu sau khi hết thời hạn hiệu lực quy định tại khoản 1 điều này, C/O đó vẫn được chấp nhận nếu việc nộp chậm là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân khác ngoài tầm kiểm soát của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu.
3. Mỗi C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu vào nước thành viên nhập khẩu.
Điều 5. Lưu trữ hồ sơ, chứng từ
1. Theo quy định pháp luật của nước mình, mỗi nước thành viên phải đảm bảo rằng người xuất khẩu hàng hóa đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu được nêu tại điểm (b), khoản 4, Điều 2 Phụ lục này lưu trữ những hồ sơ, chứng từ liên quan đến xuất xứ của hàng hóa. Trong phạm vi Hiệp định này, người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hóa tại nước thành viên xuất khẩu phải lưu trữ chứng từ xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày cấp C/O.
2. Mỗi nước thành viên phải đảm bảo rằng cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền lưu trữ chứng từ cấp C/O trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày cấp C/O. Hồ sơ lưu trữ này bao gồm tất cả các chứng từ đã nộp để chứng minh hàng hoá đủ điều kiện là hàng hoá có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu.
Điều 6. Kiểm tra
1. Để xác định hàng hóa nhập khẩu từ một nước thành viên khác và muốn được hưởng ưu đãi thuế quan có thoả mãn điều kiện là hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên đó theo Hiệp định này hay không, cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin liên quan dựa trên các dữ liệu có trên C/O đó.
2. Để áp dụng khoản 1 của điều này, căn cứ theo quy định pháp luật của nước mình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải cung cấp thông tin như yêu cầu trong thời hạn không quá ba (03) tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu bổ sung thêm thông tin về xuất xứ của hàng hóa. Nếu cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước mình, phải cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn không quá ba (03) tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu về thông tin bổ sung.
3. Để áp dụng khoản 2 của điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu quy định tại điểm (b), khoản 4, Điều 2 Phụ lục này cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu các thông tin được yêu cầu.
4. Yêu cầu thông tin theo quy định tại khoản 1 của điều này không ngăn cản việc yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất quy định tại tại Điều 7 của Phụ lục này.
5. Trong quá trình tiến hành thủ tục kiểm tra quy định tại điều này và Điều 7, cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra nhưng phải cho người nhập khẩu thông quan hàng hóa trừ phi hàng hoá đó phải chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp.
6. Mỗi nước thành viên sẽ phải cung cấp cho các nước thành viên khác tên các cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước mình, nếu có.
Điều 7. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu
1. Cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nước thành viên xuất khẩu:
(a) Thu thập, cung cấp các thông tin liên quan tới xuất xứ của hàng hóa và kiểm tra các trang thiết bị dùng trong quá trình sản xuất hàng hóa qua việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, cùng với cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu, tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc của nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu được nêu tại điểm (b), khoản 4, Điều 2 Phụ lục này; và
(b) Cung cấp thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa theo mức độ cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu hoặc tổ chức được ủy quyền trong quá trình tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại điểm (a), khoản 1 của điều này.
2. Khi yêu cầu nước thành viên xuất khẩu tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 điều này, cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan tại nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản đến nước thành viên xuất khẩu ít nhất sáu mươi (60) ngày trước ngày dự kiến kiểm tra. Việc nhận được thông báo này cần được nước thành viên xuất khẩu xác nhận. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải yêu cầu người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có nhà xưởng phải kiểm tra gửi thư chấp thuận bằng văn bản.
3. Văn bản thông báo nêu tại khoản 2 điều này bao gồm những nội dung sau:
(a) Các thông tin cơ bản của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan đã phát hành thông báo;
(b) Tên người xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu có nhà xưởng phải kiểm tra;
(c) Ngày và địa điểm dự kiến kiểm tra;
(d) Đối tượng và phạm vị dự kiến kiểm tra, bao gồm những thông tin cụ thể liên quan đến hàng hoá phải kiểm tra có trong C/O; và
(e) Tên và chức danh của các cán bộ thuộc cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu sẽ tham gia đoàn kiểm tra.
4. Nước thành viên xuất khẩu sẽ trả lời bằng văn bản cho nước thành viên nhập khẩu trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được thông báo theo quy định tại khoản 2 điều này về việc chấp nhận hay từ chối tiến hành kiểm tra theo yêu cầu như quy định tại khoản 1 của điều này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước mình, cung cấp bất kỳ thông tin bổ sung nào thu thập được theo khoản 1 điều này cho cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày, hoặc trong một khoảng thời gian mà các bên tự thống nhất với nhau tính từ ngày cuối cùng của cuộc kiểm tra.
Điều 8. Xác định xuất xứ và cho hưởng ưu đãi thuế quan
1. Cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu không thoả mãn là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu hoặc đối với trường hợp người nhập khẩu không tuân theo những yêu cầu liên quan của Phụ lục này.
2. Khi tiến hành thủ tục kiểm tra nêu tại Điều 6 hoặc Điều 7 Phụ lục này, cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể quyết định hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu không đáp ứng điều kiện là hàng hoá có xuất xứ và có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan căn cứ vào các điều kiện sau:
(a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu không trả lời yêu cầu trong thời hạn được nêu tại khoản 2, Điều 6 hoặc khoản 5, Điều 7 Phụ lục này;
(b) Nước thành viên xuất khẩu từ chối tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu, hoặc nước thành viên xuất khẩu đó không trả lời thông báo như quy định tại khoản 2, Điều 7 trong thời hạn đã được nêu tại khoản 4, Điều 7 Phụ lục này; hoặc
(c) Thông tin cung cấp cho cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Phụ lục này không chứng minh được hàng hóa đáp ứng điều kiện là hàng hoá có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu.
3. Trong trường hợp tiến hành thủ tục kiểm tra nêu tại Điều 6 hoặc Điều 7 Phụ lục này, cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu một quyết định bằng văn bản nêu rõ hàng hoá có thoả mãn điều kiện là hàng hoá có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu hay không. Văn bản này còn phải bao gồm cả những thông tin đã được phát hiện và căn cứ pháp lý cho việc đưa ra quyết định nói trên. Thời hạn cung cấp quyết định này không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp lần cuối cùng theo quy định tại Điều 6 Phụ lục này, hoặc không quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày cuối cùng của chuyến đi kiểm tra được nêu tại Điều 7 Phụ lục này, trừ trường hợp nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu nhất trí với nhau về một khoảng thời gian khác.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải thông báo quyết định của cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu nêu tại khoản 3 của điều này cho người xuất khẩu hoặc cho nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu có nhà xưởng được chọn để kiểm tra quy định tại Điều 7 Phụ lục này. Trong trường hợp quyết định xác nhận rằng hàng hoá thoả mãn điều kiện là hàng hoá có xuất xứ, hàng hoá đó sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan.
Điều 9. Bảo mật thông tin
1. Trong trường hợp một nước thành viên cung cấp thông tin cho một nước thành viên khác theo quy định tại Phụ lục này và xác định thông tin đó cần được giữ bí mật, nước thành viên nhận được thông tin này phải giữ bí mật và bảo vệ thông tin khỏi bị tiết lộ để tránh gây thiệt hại đến vị thế cạnh tranh của những người cung cấp thông tin, chỉ sử dụng thông tin cho những mục đích mà nước thành viên cung cấp thông tin quy định, và không tiết lộ thông tin nếu không nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của nước thành viên đã cung cấp thông tin đó.
2. Thông tin do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu thu thập được theo quy định tại Phụ lục này:
(a) Chỉ được cơ quan đó sử dụng để kiểm tra C/O theo quy định tại Phụ lục này; và
(b) Không được nước thành viên nhập khẩu sử dụng trong bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào do một tòa án hoặc thẩm phán tiến hành mà không có sự đồng ý bằng văn bản của nước thành viên xuất khẩu đã cung cấp thông tin đó.
Điều 10. Các biện pháp xử phạt hoặc các biện pháp khác để chống các hành vi gian lận
Mỗi nước thành viên, theo quy định pháp luật của nước mình, phải thiết lập các biện pháp xử phạt hoặc các biện pháp khác đối với người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất vi phạm các hành vi gian lận có liên quan đến C/O, bao gồm cả việc nộp các hồ sơ đã bị làm sai lệch hoặc khai báo sai sự thật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền.
Điều 11. Quy định thực hiện
Sau khi Hiệp định này có hiệu lực theo quy định tại khoản 1, Điều 79, Ủy ban Hỗn hợp sẽ thông qua Quy định thực hiện với những điều khoản chi tiết, theo đó các cơ quan Hải quan, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan có thẩm quyền khác liên quan của các nước thành viên sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ của mình theo quy định tại Phụ lục này.
BẢN ĐÍNH KÈM PHỤ LỤC 4
Yêu cầu tối thiểu đối với Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AJ
1. Tên, địa chỉ và tên nước của người xuất khẩu;
2. Tên, địa chỉ và tên nước của người nhập khẩu hoặc của người nhận hàng;
3. Số tham chiếu;
4. Xuất xứ hàng hóa;
5. Số hóa đơn và ngày xuất hóa đơn;
6. Thông tin vận tải (nếu có)
7. Mã HS;
8. Ký hiệu và các số hiệu trên kiện hàng, số kiện hàng và loại kiện hàng; Mô tả
hàng hoá;
9. Số lượng hàng hóa (Đơn vị);
10.Tiêu chí xuất xứ (bao gồm các thông tin về CTC, RVC và cộng gộp);
11. Khai báo của người xuất khẩu;
12. Chứng nhận của cơ quan cấp C/O.
PHỤ LỤC 5
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VỀ HỢP TÁC KINH TẾ
Chương trình công tác về sở hữu trí tuệ và nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp được nêu trong Phần 1 và 2. Tiểu ban sẽ, theo đoạn 2(a) của Điều 54, xây dựng các Chương trình công tác mới trong các lĩnh vực hợp tác kinh tế đã được liệt kê trong Điều 54.
Phần 1
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Theo quy định tại Chương 8, các Bên sẽ, tùy theo sự sẵn có các nguồn lực và luật pháp và quy định liên quan của mình, hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (sau đây được gọi tắt là “IP” trong Phần này).
2. Với mục đích bảo đảm việc thực hiện Phần này một cách hiệu quả, như là mục tiêu chung, các Bên sẽ nỗ lực để thúc đẩy:
(a) Sự sáng tạo và thương mại hóa IP;
(b) Trao đổi thông tin và chia xẻ thực tiễn tốt nhất về các thủ tục minh bạch và đơn giản hóa liên quan đến IP;
(c) Trao đổi thông tin và chia xẻ thực tiễn tốt nhất về bảo vệ và thực thi IP; và
(d) Nhận thức của công chúng về IP.
3. Với mục đích thực hiện Phần này một cách hiệu quả, Tiểu ban về Hợp tác kinh tế sẽ thành lập một Tiểu ban đặc biệt về Sở hữu trí tuệ. Các chức năng của Tiểu ban đặc biệt này bao gồm:
(a) Rà soát và giám sát việc thực hiện Phần này;
(b) Thảo luận bất kỳ vấn đề nào liên quan đến IP nhằm đạt được các mục tiêu chung đã được mô tả trong đoạn 2;
(c) Thảo luận các cách thức hợp tác theo Phần này; và
(d) Báo cáo các kết quả thảo luận lên Tiểu ban về Hợp tác kinh tế.
Phần 2
NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
1. Theo quy định tại Chương 8, các Bên sẽ, tùy theo sự sẵn có các nguồn lực và luật pháp và quy định liên quan của mình, hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp.
2. Các lĩnh vực hợp tác trong Phần này sẽ bao gồm:
(a) Nghiên cứu và Phát triển;
(b) Phát triển nguồn nhân lực;
(c) Trao đổi và mạng lưới công tác thông tin;
(d) Tạo thuận lợi cho thương mại; và
(c) Quản lý rừng bền vững.
3. Với mục đích thực hiện Phần này một cách hiệu quả, Tiểu ban về Hợp tác kinh tế sẽ thành lập Tiểu ban đặc biệt về nông nghiệp, thuỷ sản và lâm nghiệp. Các chức năng của Tiểu ban đặc biệt này bao gồm:
(a) Trao đổi thông tin và quan điểm về hiện trạng, các biện pháp và kinh nghiệm của mỗi bên;
(b) Xây dựng và đề xuất với Tiểu ban về Hợp tác kinh tế về các hoạt động hợp tác kinh tế liên quan; và
(c) Giám sát, rà soát và thảo luận các hoạt động hợp tác kinh tế đã được nêu trong đoạn (b).
FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN
[1] Ngoại trừ hạt thủy tinh, thủy tinh giả ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự bằng thủy tinh, và hạt thủy tinh có đường kính không quá 1mm.
[2] Ngoại trừ khung đệm, đệm và túi ngủ