Thông tư 108/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nhà khách của cơ quan Nhà nước, đoàn thể ở trung ương và địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 108/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/10/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 108/2000/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 108/2000/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ KHÁCH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐOÀN THỂ Ở TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA
PHƯƠNG
- Căn cứ Nghị định số
87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1999 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách Nhà nước;
- Căn cứ ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1298/CP- KTTH ngày 2/11/1998 về việc chuyển
nhà khách, nhà nghỉ sang kinh doanh.
- Căn cứ ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 664/CP- KTTH ngày 18/7/2000 về hoạt động nhà
khách trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với một số Nhà khách được thành lập để
phục vụ hoạt động cuả các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đoàn thể ở trung
ương và địa phương như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với:
- Nhà khách thuộc Ban Tài chính quản trị Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được duy trì một Nhà khách để phục vụ chung cho các cơ quan Đảng, Chính quyền, đoàn thể của địa phương (theo công văn số 664/CP ngày 18 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về việc hoạt động của nhà khách trực thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố).
2. Nhiệm vụ chính của nhà khách là phục vụ chỗ ăn, nghỉ, hội họp cho các đối tượng là cán bộ của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Nhà nước, đoàn thể của Trung ương và địa phương tới công tác.
3. Ngoài nhiệm vụ chính trị được giao, nhà khách được tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động hiện có để tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu bảo đảm có hiệu quả, đúng pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao.
4. Nhà khách có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất- kỹ thuật được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về chế độ quản lý các khoản thu - chi của hoạt động phục vụ, dịch vụ kinh doanh:
1.1. Các khoản thu của nhà khách gồm có:
- Thu cho thuê phòng ngủ.
- Thu cho thuê phòng họp.
- Thu hoa hồng điện thoại.
- Thu dịch vụ ăn, uống, tổ chức đám cưới, sinh nhật, lễ hội...
- Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác.
Các nhà khách phải xây dựng giá biểu cho thuê phòng ngủ, phòng họp trình cơ quan chủ quan phê duyệt làm căn cứ thực hiện. Giá biểu cho thuê phòng được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Giá thuê phòng ngủ áp dụng đối với khách là cán bộ, công chức Nhà nước, các đối tượng phục vụ khác theo nhiệm vụ chính trị được giao, thu tối đa không quá tiền công tác phí theo chế độ quy định hiện hành.
- Giá thuê phòng họp, dịch vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cần có ưu đãi hơn so với giá thị trường.
- Giá cho thuê phòng, hoạt động dịch vụ đối với các đối tượng khác được thu theo giá thị trường hiện tại có cùng chất lượng phục vụ.
1.2. Các khoản chi gồm có:
a/ Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ, công nhân viên, trả tiền công lao động hợp đồng, tiền làm thêm giờ: Nhà khách cần xây dựng kế hoạch lao động tiền lương trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
Tuỳ theo kết quả hoạt động phục vụ, dịch vụ, Nhà khách có thể lựa chọn một trong hai hình thức trả lương như sau:
- Đối với Nhà khách tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thủ trưởng đơn vị được áp dụng phương thức trả lương như đối với doanh nghiệp Nhà nước: Căn cứ vào phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương trên doanh thu quy định tại tiết c, điểm 3, mục III của Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10 tháng 4 năm 1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước để tính toán quỹ lương của nhà khách và xác định tỷ lệ khoán quỹ lương trên doanh thu dịch vụ trình cơ quan chủ quản cấp trên quyết định.
- Đối với Nhà khách có nguồn thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo lương cấp bậc, chức vụ hiện hành đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
b/ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích nộp kinh phí công đoàn, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
c/ Chi dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ, mua sắm công cụ lao động nhỏ, bảo trì máy móc thiết bị.
d/ Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ khách .
đ/ Trích khấu hao tài sản cố định tính phân bổ vào chi phí kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số lượng thời gian, số lần sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh - dịch vụ; Thực hiện trích khấu hao cơ bản theo Quyết định số 351 TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trường hợp đơn vị muốn trích khấu hao khác với quy định tại phụ lục số 01 Quyết định số 351 TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính hoặc những tài sản cố định chưa được quy định trong phụ lục, đơn vị lập biên bản nêu rõ các tiêu chuẩn dùng làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định đó và phải trình cơ quan tài chính trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.
e/ Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khách tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải gắn với kết quả kinh doanh, và không vượt quá mức khống chế quy định tại khoản 11 phần III của Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp ăn uống, dịch vụ trong 2 năm đầu mới thành lập không quá 7% trên tổng chi phí đã liệt kê (trừ giá mua vào của hàng hoá bán ra), sau đó không quá 5% trên tổng chi phí đã liệt kê (trừ giá mua vào của hàng hoá bán ra).
Các khoản chi trên phải chấp hành đúng quy định hiện hành của nhà nước về chế độ hoá đơn, chứng từ.
g/ Chi nộp thuế cho ngân sách nhà nước:
Các nhà khách có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu khác (nếu có) theo Luật định.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính của nhà khách là phục vụ chỗ ăn, nghỉ, hội họp cho các đối tượng là cán bộ của các cơ quan, Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đoàn thể của Trung ương và địa phương, vì vậy để đơn giản cho công tác hạch toán, các Nhà khách được thực hiện phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức khoán một tỷ lệ % trên doanh thu. Mức khoán nộp thuế cụ thể đối với mỗi nhà khách do Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Nhà khách đóng trụ sở xác định để kê khai, nộp thuế hàng năm. Khi lập hoá đơn thu tiền thanh toán dịch vụ Nhà khách phải ghi rõ giá chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng theo quy định.
2. Chế độ quản lý đối với các khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Để tạo điều kiện cho nhà khách thực hiện nhiệm vụ được giao, ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các Nhà khách một số nội dung kinh phí sau:
- Ngân sách Nhà nước bố trí đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định ban đầu của Nhà khách theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Nhà khách được giữ lại số tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã đầu tư để bổ sung vào quỹ đầu tư xây dựng dùng sửa chữa, mua sắm tài sản cố định của Nhà khách trên cơ sở dự án được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.
3. Về phân phối kết quả hoạt động:
Các khoản thu của nhà khách sau khi trừ các chi phí hợp lý và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần còn lại được phân phối như sau:
- Lập quỹ phát triển kinh doanh dịch vụ : 35%
- Quỹ phúc lợi, khen thưởng : 65%
Mức khống chế trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà khách tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện, số còn lại (nếu có) được bổ sung quỹ đầu tư cơ sở vật chất và phát triển kinh doanh dịch vụ của nhà khách, điều chuyển về cơ quan quản lý cấp trên. Mức bổ sung và điều chuyển do cơ quan quản lý cấp trên quyết định.
4. Về tổ chức hạch toán, kế toán và chế độ quản lý tài chính:
4.1. Nhà khách tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán, sử dụng sổ kế toán, biểu mẫu, tài khoản... theo quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn bổ sung.
4.2. Hàng năm nhà khách có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và dự toán thu- chi ngân sách theo quy định hiện hành của nhà nước, báo cáo cơ quan chủ quản để tập hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính (đối với Nhà khách thuộc các cơ quan Trung ương) và gửi Sở Tài chính - Vật giá (đối với Nhà khách của địa phương).
4.3. Nhà khách có nhiệm vụ lập báo cáo thực hiện kế hoạch, quyết toán hàng quý, 6 tháng, một năm gửi các cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra và xét duyệt quyết toán năm; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính - Vật giá theo quy định về chế độ thống kê, kế toán hiện hành.
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các quy định tại thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.