Thông tư 09/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2009/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2009/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Xuân Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2009/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
09/2009/TT-BTNMT
NGÀY 11 THÁNG 08 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC CHỈ THỊ
MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này quy định việc xây dựng và quản
lý các chỉ thị môi trường quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các tổ chức, cá nhân có
tham gia xây dựng chỉ thị môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
1. Chỉ thị môi trường: là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi
trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ chỉ thị môi trường: là tập hợp các chỉ thị môi trường.
3. Bộ chỉ thị môi trường đầy đủ: là toàn bộ các chỉ thị môi trường, được sử dụng khi có đầy
đủ, toàn diện các cơ sở dữ liệu về môi trường để xây dựng bộ chỉ thị này.
4. Bộ chỉ thị môi trường cơ bản: là tập hợp các chỉ thị môi trường cơ bản được chọn lọc từ
bộ chỉ thị môi trường đầy đủ.
5. Báo cáo hiện trạng môi trường: bao gồm Báo cáo môi trường quốc gia, Báo cáo hiện trạng môi
trường cấp tỉnh và Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực.
6. Mô hình DPSIR: là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực – D
(phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) –
Áp lực – P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) –
Hiện trạng – S (hiện trạng chất lượng môi trường) – Tác động – I (tác động của
ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội và môi trường sinh thái) – Đáp ứng – R (các giải pháp bảo vệ môi
trường).
7. Phiếu chỉ thị môi trường: là công cụ quan trọng dùng trong quản lý môi trường và định
hướng tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu môi trường, được sử dụng để xây dựng,
quản lý, cập nhật thông tin đầy đủ về một chỉ thị môi trường cụ thể.
8. Các loại chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR: Bộ
chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR bao gồm 5 loại chỉ thị môi trường sau
đây:
a) Các chỉ thị về động lực (D) phát triển kinh
tế - xã hội, gây biến đổi áp lực đối với môi trường;
b) Các chỉ thị về áp lực (P) về chất thải ô
nhiễm gây biến đổi hiện trạng môi trường;
c) Các chỉ thị về hiện trạng (S) môi trường
(chất lượng/ô nhiễm môi trường);
d) Các chỉ thị về tác động (I) của ô nhiễm môi
trường đối với sức khỏe, cuộc sống của con người, đối với các hệ sinh thái và
đối với kinh tế - xã hội;
e) Các chỉ thị về đáp ứng (R) của Nhà nước, xã
hội và con người (chính sách, biện pháp, hành động) nhằm giảm thiểu các động
lực, áp lực gây biến đổi môi trường không mong muốn và cải thiện chất lượng môi
trường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng các chỉ thị môi trường
1. Bảo đảm tính phù hợp
2. Bảo đảm tính chính xác
3. Bảo đảm tính nhất quán.
4. Bảo đảm tính liên tục.
5. Bảo đảm tính sẵn có
6. Bảo đảm tính có thể so sánh.
Điều 4. Mục đích của việc sử dụng các chỉ thị môi trường
1. Cung cấp các thông số cho việc đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện
trạng môi trường.
2. Hoạch định chính sách, chiến lược môi trường.
3. Nâng cao nhận thức về môi trường.
Chương II
XÂY DỰNG CÁC CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Thiết lập, cập nhật thông tin, dữ liệu cho Phiếu chỉ thị
môi trường
1. Căn cứ vào Bộ chỉ thị môi trường quốc gia do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, các cơ quan đầu mối trong hệ thống quản
lý chỉ thị môi trường xem xét tính khả thi của các chỉ thị (bao gồm kinh phí,
năng lực cán bộ, tính sẵn có của dữ liệu và trang thiết bị) để xác định thứ tự
ưu tiên trong việc thiết lập Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Xác định những vấn đề cơ bản cần thu thập
thông tin, dữ liệu cho Phiếu chỉ thị môi trường đối với mỗi chỉ thị môi trường
theo các nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thu thập các thông tin, dữ liệu cần thiết cho
Phiếu chỉ thị môi trường.
Các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý các chỉ thị
môi trường quy định tại Điều 10 Thông tư này phân công, phối hợp với các bên
cung cấp thông tin, dữ liệu để định kỳ thu thập các thông tin, dữ liệu cần
thiết, tạo điều kiện cho các cơ quan phối hợp thực hiện việc cung cấp thông
tin, dữ liệu.
4. Phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về
chỉ thị (độ tin cậy, phạm vi không gian, thời gian, những hạn chế của thông
tin), chỉnh sửa, bổ sung, thay thế Phiếu chỉ thị môi trường nếu cần thiết.
Tần suất cập nhật thông tin, dữ liệu cho các
Phiếu chỉ thị môi trường là hàng năm hoặc 5 năm tùy theo
từng loại chỉ thị quy định tại Bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
Điều 6. Yêu cầu thiết lập Phiếu chỉ thị môi trường
Khi thiết lập Phiếu chỉ thị môi trường phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo thống nhất về cấu trúc, định dạng
biểu mẫu của Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Đảm bảo đầy đủ các nội dung từ các thông tin
hành chính, nội dung thông tin cơ bản, biểu đồ/đồ thị, miêu tả thông tin, cơ sở
dữ liệu về nguồn cung cấp thông tin đến mức công việc cần làm để nâng cao chất
lượng của chỉ thị.
3. Đảm bảo tính rõ ràng, rành mạch và khả thi
của chỉ thị môi trường.
4. Đánh giá được mức độ chất lượng của chỉ thị
môi trường và từng bước nâng cao chất lượng đó.
Điều 7. Các loại thông tin, dữ liệu để xây dựng chỉ thị môi trường
Thông tin, dữ liệu cần có cho chỉ thị môi trường
gồm 4 loại:
1. Dữ liệu quan trắc.
2. Dữ liệu thống kê.
3. Thông tin, dữ liệu nghiên cứu
4. Thông tin, dữ liệu quản lý môi trường.
Điều 8. Nguyên tắc thu thập thông tin, dữ
liệu để xây dựng chỉ thị môi trường
1. Dữ liệu về kinh tế xã hội được thu thập từ Niên giám thống kê và báo cáo chính thức của các
cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
2. Dữ liệu về môi trường được thu
thập từ các cơ quan quản lý môi trường các cấp.
3. Dữ liệu phải có được liên tục, thường xuyên
để có thể phân tích xu thế, lập biểu đồ diễn biến.
4. Các loại dữ liệu cung cấp theo
yêu cầu của mỗi chỉ thị môi trường do cơ quan quản lý chỉ thị môi trường xác
định.
5. Dữ liệu cần cung cấp theo
biểu mẫu thống nhất trong phạm vi toàn quốc để đảm bảo tính nhất quán.
Chương III
QUẢN LÝ CÁC CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Quản lý các chỉ thị môi trường
1. Quản lý các chỉ thị môi trường là quản lý các
thông tin, dữ liệu về các thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi
trường được thể hiện trên các Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Nội dung quản lý các chỉ thị môi trường:
a) Lưu trữ, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung, thay
thế các Phiếu chỉ thị môi trường;
b) Phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin,
dữ liệu của chỉ thị môi trường;
c) Cung cấp, khai thác, sử dụng và chia sẻ các
thông tin, dữ liệu về chỉ thị môi trường.
3. Phiếu chỉ thị môi trường được số hóa, được
phát triển đồng bộ ở các cấp (Trung ương, bộ ngành, địa phương) và được cập
nhật thường xuyên để làm cơ sở cho việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường,
ra các quyết định nhằm phòng ngừa, xử lý và phục hồi môi trường, đủ các thông
tin để so sánh hiện trạng môi trường trong và ngoài nước.
Điều 10. Cơ quan quản lý các chỉ thị môi trường
Cơ quan quản lý các chỉ thị môi trường gồm:
1. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm quản lý
các chỉ thị môi trường trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý các chỉ thị
môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi
trường của các Bộ, ngành chịu trách nhiệm quản lý các chỉ thị môi trường ở Bộ,
ngành.
Điều 11. Nhiệm vụ của Cơ quan quản lý các chỉ thị môi trường
1. Thu thập thông tin, số liệu, thiết lập các
Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Quản lý các Phiếu chỉ thị môi trường theo thẩm quyền.
3. Công bố các chỉ thị môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Chia sẻ các thông tin về chỉ thị môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về các
chỉ thị môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí cho xây dựng, quản lý các chỉ thị môi trường
Căn cứ các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
- kỹ thuật và chế độ tài chính hiện hành, các cơ quan tham gia xây dựng chỉ thị
môi trường lập kinh phí cho xây dựng, quản lý các chỉ thị môi trường, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 9 năm 2009.
2. Tổng cục Môi trường theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này; có trách nhiệm xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
thống kê, quản lý các chỉ thị môi trường; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn chi tiết việc xây dựng các chỉ thị môi trường.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Thông
tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 200
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Tên chỉ thị
Mã chỉ thị: |
|
Ngày xây dựng/cập nhật thông tin cho chỉ thị: |
|
Cơ quan quản lý thông tin về chỉ thị môi trường: Người chịu trách nhiệm: Email: Điện thoại: |
Địa chỉ liên hệ người chịu trách nhiệm xây dựng bản thông
tin về chỉ thị Tên: Email: |
Nội dung thông tin cơ bản của chỉ thị |
Biểu đồ/đồ thị |
Mô tả 1. Chính sách, pháp luật 2. Các điều kiện môi trường. 3. Đánh giá. |
Tên chỉ thị thứ cấp (phụ)
Mã chỉ thị thứ cấp: |
|
Ngày xây dựng/cập nhật thông tin cho chỉ thị: |
|
Nội dung thông tin cơ bản |
Biểu đồ/đồ thị |
Đánh giá: |
Thông tin tham khảo và tư liệu
Tài liệu tham khảo: |
Dữ liệu Các bảng biểu Các loại thông tin khác (các đoạn văn bản vv.): |
Cơ sở dữ liệu về nguồn cung cấp thông tin 1. Thông tin giới thiệu trên trang Web 1. Tóm tắt/mô tả/những khó khăn, bất cập. 2. Vấn đề có tính chiến lược/câu hỏi đặt ra về mặt chiến
lược 3. Chủ đề phổ biến thông tin. 4. Là thành phần trong Mô hình DPSIR II. Thông tin kỹ thuật 5. Nguồn dữ liệu. 6. Mô tả dữ liệu. 7. Phạm vi địa lý 8. Phạm vi về thời gian 9. Phương pháp và tần suất thu thập dữ liệu. 10. Phương pháp xử lý số liệu III. Thông tin định tính 1. Điểm mạnh, điểm yếu (của các dữ liệu). 2. Độ tin cậy, tính chính xác, tính không chắc chắn (của
các dữ liệu). 3. Đánh giá tổng thể theo thang điểm (thang từ 1 – 3 điểm:
1 = không có vấn đề gì lớn, 2 = có vấn đề cần chú ý theo dõi, 3 = có vấn đề
nghiêm trọng). Mức độ phù hợp. Tính chính xác. Khả năng so sánh theo thời gian. Khả năng so sánh theo không gian. |
Những công việc cần làm tiếp: (Nhằm nâng cao chất lượng chỉ thị này) |
Giải thích một số nội dung trong Bảng phiếu chỉ thị môi
trường
- Mảng thông tin hành chính: tên Chỉ thị môi trường (CTMT), mã số CTMT cần rõ ràng và
chính xác để nhận dạng, thành phần môi trường, loại chỉ thị (Ví dụ: KK02/AL là
chỉ thị áp lực môi trường không khí, số 2; KK02/AL/01 là chỉ thị thứ cấp áp lực
môi trường không khí, số 1), ngày thực hiện và người của cơ quan quản lý thông
tin chỉ thị cần liên hệ, người chịu trách nhiệm xây dựng chỉ thị;
- Mảng nội dung thông tin cơ bản: nói về thông tin chính (cả CTMT lẫn chỉ thị thứ cấp), ví
dụ: sự gia tăng dân số và đô thị…;
- Mảng biểu đồ/đồ thị:
cung cấp biểu đồ/đồ thị chính của CTMT dựa trên các bộ số liệu thu thập được qua các năm (ví dụ: đồ thị diễn biến dân số và
tỷ lệ dân số đô thị qua các năm cho đến nay…);
- Mảng mô tả bao gồm:
các mô tả ngắn gọn:
+
Chính sách, pháp luật: nêu rõ các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến CTMT đó và dự kiến sự sửa đổi, bổ sung, thay thế
trong thời trước mắt;
+
Điều kiện môi trường: chỉ rõ chỉ thị này có vai trò gì, liên quan đến vấn đề
nào của môi trường;
+
Đánh giá chỉ thị: cần phân tích, giải thích và đánh giá hiện trạng mà CTMT phản
ánh, chủ yếu dựa vào các đồ thị/hình về các bộ số liệu và các thông tin khác mà
phân tích.
- Mảng CTMT thứ cấp: một
CTMT có thể có một hay nhiều chỉ thị thứ cấp. Đó chủ yếu là
các chỉ thị liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến CTMT chính. Nó cũng gồm
tên gọi, nội dung thông tin cơ bản, biểu đồ/đồ thị và đánh giá chỉ thị thứ cấp
đó;
- Mảng tài liệu tham khảo và tư liệu: nêu các tài liệu khoa học chính về phương pháp, về nguồn số
liệu, về phương pháp phân tích, tổng hợp từ số liệu thô sang số liệu trong
CTMT;
- Mảng dữ liệu: lập
thành các bảng, các bộ số liệu liên quan đến CTMT, CTMT thứ cấp, nguồn số liệu;
- Mảng cơ sở dữ liệu về nguồn cung cấp thông tin (Metadata): Mảng này chứa các thông tin khác nhau liên quan đến việc
trình bày, mô tả, cách xử lý dữ liệu và chất lượng dữ liệu như:
+ Giới thiệu thông tin trên trang Web: phải gắn với nội dung của chỉ thị gồm tóm lược chỉ thị, vấn
đề có tính chiến lược mà chỉ thị đề cập đến, thông điệp mà cơ quan quản lý
thông tin môi trường cần đưa ra và cuối cùng là nó thuộc loại CTMT nào (động
lực, áp lực, hiện trạng, tác động hay đáp ứng);
+ Phần thông tin kỹ thuật: bao gồm nguồn thông tin (lấy ở đâu), mô tả ngắn gọn thông tin, phạm vi
địa lý (vùng nào hay cả nước), phạm vi thời gian (từ năm nào đến năm nào), cách
thức và tần suất thu thập thông tin (số lần quan trắc trong 1 năm, cách thức
quan trắc), phương pháp xử lý thông tin (sử dụng phương pháp, công thức nào,…);
+ Phần thông tin định tính bao gồm điểm mạnh và yếu ở mức thông tin (có liên tục không, có đại diện
không), độ tin cậy, độ chính xác, độ minh bạch, độ tin tưởng của số liệu và cho
điểm từ 1 đến 3; (1: không có vấn đề gì lớn, 3: có vấn đề nghiêm trọng). Độ tin
cậy: độ chính xác; so sánh được theo thời gian; so
sánh được theo không gian.
- Mảng những việc cần làm tiếp: cần nêu rõ việc cần làm, cách thức giải quyết các tồn tại.
Ví dụ: cần hoàn thiện cách lấy mẫu, xử lý mẫu, ai thu
thập và ai báo cáo .v.v…