Quyết định 228/1999/QĐ-BKHCN&MT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy định tạm thời về phương pháp lấy mẫu và xác định điểm bột của xắn (củ mì)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 228/1999/QĐ-BKHCN&MT
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 228/1999/QĐ-BKHCN&MT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/02/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 228/1999/QĐ-BKHCN&MT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI
TRƯÒNG
SỐ 228/1999/QĐ- BKHCNMT NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
VÀ XÁC ĐỊNH ĐIỂM BỘT CỦA SẮN (CỦ MÌ)
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
- Căn cứ Pháp lệnh Đo
lường ngày 06/07/1990;
- Căn cứ Nghị định
115/HĐBT ngày 13/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi
hành Pháp lệnh Đo lường;
- Căn cứ Nghị định
22/CP ngày 22/5/1993 Của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy
của Bộ Khoa học, Công nhệ và Môi trường;
- Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định tạm thời về phương pháp lấy mẫu và xác định điểm bột của sắn (củ mì) theo nguyên lý tỷ trọng".
Điều 2. Cơ quan quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các cấp có trách nhiệm hướng đẫn thực hiện quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
PHƯƠNG
PHÁP LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH ĐIỂM BỘT CÚA SẮN (CỦ MỲ) THEO NGUYÊN LÝ TỶ TRỌNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 228/1999/QĐ-BKHCNMT
ngày 24 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)
1. Phạm vi áp dụng
Quy định tạm thời này áp dụng trong việc lấy mẫu và xác định điểm bột của sắn nhằm phục vụ cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá của Cơ quan quản lý Nhà Nước và khuyến khích áp dụng trong hoạt động giao nhận hàng hoá.
2. Thuật ngữ
- Điểm bột là một chỉ số quy ước phản ánh hàm lượng tinh bột chứa trong sắn. Điểm bột tính bằng phần trăm (%) khối lượng bột trên khối lượng sắn.
- Mẫu thử nghiệm là mẫu lấy từ lô hàng dùng cho một lần thử nghiệm.
- Lô hàng là lượng sắn có trên phương tiện vận chuyển được giao nhận cùng một lúc.
2. Phương pháp tỷ trọng
Phương pháp để xác định nhanh điểm bột của sắn trong quy định này theo nguyên lý tỷ trọng, nguyên lý tỷ trọng dựa trên kết quả cân một vật trong không khí (cân khô) và kết quả cân vật đó trong nước (cân ướt). Từ đó tính khối lượng theo công thức (1) sau đây.
Mk. Pn - Mư. Pk
P = (1)
Mk - Mư
Trong đó:
Mk: Giá trị cân khô (kg);
Mư: Giá trị cân ướt (kg);
Pn : Khối lượng riêng của nước (kg/m3);
Pk : Khối lượng riêng của không khí (kg/m3).
Vì khối lượng riêng của không khí (pk) rất nhỏ so với khối lượng riêng của nước (Pn ) nên công thức (1) được đơn giản như sau:
Mk . Pn
P = (2)
Mk - Mư
Quan hệ giữa điểm bột và khối lượng riêng của sắn được xác định bằng thực nghiệm. Để tiện việc tra cứu, phu lục 1 của quy định này nêu giá trị điểm bột tương ứng với giá trị cân ướt của mẫu có giá trị cân khô xác định (5kg).
4. Lấy mẫu
4.1. Quy định chung
- Mẫu phải được lấy tại thời điểm và tại nơi giao nhận;
- Mẫu là sắn còn nguyên vỏ và đã được làm sạch cát, đất bám bên ngoài (không được rửa nước);
- Mẫu phải được lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau của lô hàng.
4.2. Chuẩn bị mẫu
- Theo khối lượng lô hàng M (cột một bảng 1), lấy khối lượng sắn m (cột 2 bảng 1) làm mẫu thử nghiệm được lấy n và cho trong bảng 1.
BẢNG 1
Khối lượng lô hàng (M) (kg) |
Khối lượng mẫu thử nghiệm (m) (kg) |
Số mẫu thử nghiệm (n) |
(1) |
(2) |
(3) |
Đến 2000 |
20 |
4 |
Trên 2000 đến 5000 |
30 |
6 |
Trên 5000 |
40 |
8 |
Lượng sắn đã chọn (m) được cắt thành từng đoạn dài khoảng 5 cm và chia làm (n) mẫu thử nghiệm (cột 3 bảng 1). Khối lượng của mỗi mẫu thử nghiệm là 5 kg.
5. Phương pháp thử nghiệm
Có thể xác định điểm bột bằng một trong hai phương pháp sau: phương pháp sử dụng cân thông dụng hoặc phương pháp cân thông dụng.
5.1. Phương tiện thử nghiệm
5.1.1. Phương pháp sử dụng cân thông dụng
- Cân để cân khô: có mức cân lớn nhất Max không nhỏ hơn 5kg, giá trị độ chia d nhỏ hơn hoặc bằng 20g;
- Cân để cân ướt: có mức cân lớn nhất Max không nhỏ hơn 750 g, giá trị độ chia d nhỏ hơn hoặc bằng 2 g;
- Thùng dựng nước, giỏ cân, móc treo phải có kích thước thích hợp để thực hiện được phép cân;
- Nước dùng để cân phải là nước sạch sinh hoạt. Sau mỗi mười lần cân phải thay nước khác để đảm bảo độ chính xác phép cân.
Ghi chú: Có thể dùng một chiếc cân nếu thoả mãn đồng thời các yêu cầu nêu trên.
Hình 1: Cân khô Hình 2: Cân ướt
5.1.2. Phương pháp sử dụng cân chuyên dụng
- Cân chuyên dụng để xác định điểm bột của sắn (xem hình 3) gồm những bộ phận chính sau:
- Thước cân trên đó có thang đo khối lượng và thang đo điểm bột;
- Thang đo khối lượng có mức cân và giá trị vạch chia phù với điều 5.1.1;
- Thang đo điểm bột phải có giới hạn đo trên là 30% điểm bột và giá trị vạch chia không nhỏ hơn 0,1 % điểm bột.
- Giỏ cân khô (2);
- Giỏ cân ướt (3), có cấu tạo dạng lưới và ít bám bọt khí khi nhúng vào nước;
(1) Đòn cân (2) Giỏ cân khô (3) Giỏ cân ướt (4) Trụ cân (5) Thùng chứa nước sạch (6) Thước cân có thang đo khối lượng (7) Thước cân có thang đo điểm bột
- Thùng chứa nước (5);
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý cân chuyên dụng
5.1.3. Phương tiện đo qui định ở mục 5.1.1 phải được kiểm định theo ĐLVN 14: 1998 hoặc ĐLVN 30: 1998. Phương tiện đo qui định ở mục 5.1.2 phải được kiểm định theo phụ lục 2 của văn bản này.
5.2. Tiến hành xác định điểm bột
5.2.1. Xác định điểm bột bằng cân thông dụng
a. Thực hiện các phép cân:
Lần lượt xác định giá trị cân đối với từng mẫu thử nghiệm bằng phương tiện đã nêu ở mục 5.1.1 theo trình tự sau:
- Xác định giá trị cân khô: Cân chính xác mẫu thử nghiệm (5kg).
- Xác định giá trị cân ướt: Đặt giỏ cân chìm tromg nước, trừ bì. Chuyển mẫu thử đã được cân khô vào giỏ cân ướt, sao cho mẫu chìm hoàn toàn trong nước. Chú ý giỏ cân không được chạm vào đáy hoặc thành thùng chứa nuớc. Khi cân đặt trạng thái cân bằng, đọc giá trị cân ướt.
- Đọc giá trị cân ướt
b. Xác định điểm bột của mẫu thử.
Điểm bột của mẫu thử tính bằng % tra trong phụ lục 1 theo giá trị cân ướt.
c. Xác định điểm bột của lô hàng
Điểm bột của lô hàng là trung bình cộng điểm bột của các mẫu thử nghiệm.
5.2.2. Xác định điểm bột bằng cân chuyên dụng
a. Thực hiện phép cân
- Chuẩn bị cân
Cân đặt trên nền vững chắc, kiểm tra thăng bằng của cân bằng dây dọi hoặc nivô lắp trên cân;
Đặt các giỏ cân vào móc treo trên cân;
Điều chỉnh thăng bằng cân không.
- Cân khô:
Kéo quả đẩy trên thước cân khô (6) đến vị trí 5kg (xem hình 3);
Cho mẫu thử nghiệm vào giỏ cân khô số (2) đến khi đòn cân 1 đạt trạng thái cân bằng.
- Cân ướt:
Chuyển lượng mẫu đã cân khô vào giỏ cân ướt sao cho mẫu phải chìm hoàn toàn trong nước;
Chuyển quả đẩy trên thước cân khô (6) về vị trí 0;
Dịch chuyển quả đẩy trên thước cân ướt (7) cho đến khi cân đạt trạng thái thăng bằng.
b. Xác định điểm bột của mẫu thử
Điểm bột của mẫu thử nghiệm được xác định tương ứng với giá trị cân ướt đọc trên thang đo điểm bột.
c. Xác định điểm bột của lô hàng:
Điểm bột của lô hàng là trung bình cộng điểm bột của các mẫu thử.
Phụ lục 1
Điểm bột (%) theo giá trị cân ướt của mẫu
sắn
Giá trị cân ướt (g) |
Điểm bột (%) |
Giá trị cân ướt (g) |
Điểm bột (%) |
280 |
10.0 |
378 |
15.0 |
282 |
10.1 |
379 |
15.1 |
284 |
10.2 |
381 |
15.2 |
286 |
10.3 |
383 |
15.3 |
288 |
10.4 |
385 |
15.4 |
290 |
10.5 |
387 |
15.5 |
292 |
10.6 |
389 |
15.6 |
294 |
10.7 |
391 |
15.7 |
296 |
10.8 |
393 |
15.8 |
298 |
10.9 |
395 |
15.9 |
300 |
11.0 |
397 |
16.0 |
301 |
11.1 |
399 |
16.1 |
303 |
11.2 |
401 |
16.2 |
305 |
11.3 |
403 |
16.3 |
307 |
11.4 |
405 |
16.4 |
309 |
11.5 |
407 |
16.5 |
311 |
11.6 |
409 |
16.6 |
313 |
11.7 |
411 |
16.7 |
315 |
11.8 |
413 |
16.8 |
317 |
11.9 |
415 |
16.9 |
319 |
12.0 |
417 |
17.0 |
321 |
12.1 |
418 |
17.1 |
323 |
12.2 |
420 |
17.2 |
325 |
12.3 |
422 |
17.3 |
327 |
12.4 |
424 |
17.4 |
329 |
12.5 |
426 |
17.5 |
331 |
12.6 |
428 |
17.6 |
333 |
12.7 |
430 |
17.7 |
335 |
12.8 |
432 |
17.8 |
337 |
12.9 |
434 |
17.9 |
339 |
13.0 |
436 |
18.0 |
340 |
13.1 |
438 |
18.1 |
342 |
13.2 |
440 |
18.2 |
344 |
13.3 |
442 |
18.3 |
346 |
13.4 |
444 |
18.4 |
348 |
13.5 |
446 |
18.5 |
350 |
13.6 |
448 |
18.6 |
352 |
13.7 |
450 |
18.7 |
354 |
13.8 |
452 |
18.8 |
356 |
13.9 |
454 |
18.9 |
358 |
14.0 |
456 |
19.0 |
360 |
14.1 |
457 |
19.1 |
362 |
14.2 |
459 |
19.2 |
364 |
14.3 |
461 |
19.3 |
366 |
14.4 |
463 |
19.4 |
368 |
14.5 |
465 |
19.5 |
370 |
14.6 |
467 |
19.6 |
372 |
14.7 |
469 |
19.7 |
374 |
14.8 |
471 |
19.8 |
376 |
14.9 |
4 73 |
19.9 |
475 |
20.0 |
573 |
25.0 |
477 |
20.1 |
574 |
25.1 |
479 |
20.2 |
576 |
25.2 |
481 |
20.3 |
578 |
25.3 |
483 |
20.4 |
580 |
25.4 |
485 |
20.5 |
582 |
25.5 |
487 |
20.6 |
584 |
25.6 |
489 |
20.7 |
586 |
25.7 |
491 |
20.8 |
588 |
25.8 |
493 |
20.9 |
590 |
25.9 |
495 |
21.0 |
592 |
26.0 |
496 |
21.1 |
594 |
26.1 |
498 |
21.2 |
596 |
26.2 |
500 |
21.3 |
598 |
26.3 |
502 |
21.4 |
600 |
26.4 |
504 |
21.5 |
602 |
26.5 |
506 |
21.6 |
604 |
26.6 |
508 |
21.7 |
606 |
26.7 |
510 |
21.8 |
608 |
26.8 |
512 |
21.9 |
610 |
26.9 |
514 |
22.0 |
612 |
27.0 |
516 |
22.1 |
613 |
27.1 |
518 |
22.2 |
615 |
27.2 |
520 |
22.3 |
617 |
27.3 |
522 |
24.4 |
619 |
27.4 |
524 |
22.5 |
621 |
27.5 |
526 |
22.6 |
623 |
27.6 |
528 |
22.7 |
625 |
27.7 |
530 |
22.8 |
627 |
27.8 |
532 |
22.9 |
629 |
27.9 |
534 |
23.0 |
631 |
28.0 |
535 |
23.1 |
633 |
28.1 |
537 |
23.2 |
635 |
28.2 |
539 |
23.3 |
637 |
28.3 |
541 |
23.4 |
639 |
28.4 |
543 |
23.5 |
641 |
28.5 |
545 |
23.6 |
643 |
28.6 |
547 |
23.7 |
645 |
28.7 |
549 |
23.8 |
647 |
28.8 |
551 |
23.9 |
649 |
28.9 |
553 |
24.0 |
651 |
29.0 |
555 |
24.1 |
652 |
29.1 |
557 |
24.2 |
654 |
29.2 |
559 |
24.3 |
656 |
29.3 |
561 |
24.4 |
658 |
29.4 |
563 |
24.5 |
660 |
29.5 |
565 |
24.6 |
662 |
29.6 |
567 |
24.7 |
664 |
29.7 |
569 |
24.8 |
666 |
29.8 |
571 |
24.9 |
668 |
29.9 |
|
|
670 |
30.0 |
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN KIỂM ĐỊNH CÂN XÁC ĐỊNH ĐIỂM BỘT CỦA SẮN
1. Quy định chung
1.1. Cân để xác định điểm bột của sắn (sau đây gọi là cân điểm bột) là loại cân chuyên dụng có đặc tính kỹ thuật và đo lường phù hợp với cân không tự động cấp chính xác III hoặc cấp chính xác IV đưọc quy định trong TCVN 4988-89.
1.2 Chỉ thị của cân phải có các thang đo sau đây:
- Thang đo giá trị cân trong không khí, gọi tắt là thang đo khối lượng,
- Thang đo điểm bột
1.3. Phương tiện kiểm định
Quả cân chuẩn hạng 4 theo TCVN 4535 - 88 đủ để kiểm đến mức cân 5kg và quả cân nhỏ đủ để xác định sai số cân.
2. Trình tự kiểm định
2.1. Kiểm tra kỹ thuật
Kiểm tra kỹ thuật cân điểm bột theo trình tự và yêu cầu qui định trong
- Văn bản ĐLVN 14:1998, Nếu là cân theo nguyên lý đòn cơ khí hoặc cân điện tử;
- Văn bản ĐLVN 30; 1998, nếu là cân theo nguyên lý lò xo.
2.2. Kiểm tra đo lường
Việc kiểm tra đo lường cân điểm bột được tiến hành theo hai bước:
2.2.1. Bước 1: Tiến hành kiểm tra đo lường đối với thang đo khối lượng theo các chỉ tiêu về độ nhạy, độ động, độ lập lại và độ đúng của cân theo phương pháp được quy định trong:
- Văn bản ĐLVN 14:1998, nếu là cân theo nguyên lý đòn cơ khí hoặc cân điện tử, hoặc cân cơ điện tử;
- Văn bản ĐLVN 30: 1998, nếu là cân theo nguyên lý lò xo.
Xử lý kết quả bước 1:
- Nếu cân đạt các yêu cầu đo lường của các qui định tương ứng đã nêu trên thì tiếp tục kiểm tra bước 2.
- Nếu cân không đạt các yêu cầu đo lường thì không tiếp tục kiểm tra bước 2.
2.2.2. Bước 2: Kiểm tra đo lường đối với thang đo điểm bột
Lần lượt kiểm tra 5 điểm trên thang đo điểm bột: 10%; 15%; 20%; 25%; và 30% bằng quả cân có khối lượng tương ứng cho sẵn trong bảng sau:
Mức kiểm (điểm bột %) |
Khối lượng quả chuẩn (g) |
10 |
280 |
15 |
378 |
20 |
475 |
25 |
573 |
30 |
670 |
3. Xử lý chung
Tại mỗi mức kiểm:
- Nếu sai số điểm bột nằm trong khoảng ± 0,2% thì kết luận cân đạt yêu cầu.
- Nếu sai số điểm bột nằm ngoài khoảng ± 0,2% thì kết luận cân không đạt yêu cầu.