Quyết định 20/1999/QĐ-CHK của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về việc ban hành Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/1999/QĐ-CHK
Cơ quan ban hành: | Cục Hàng không dân dụng Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/1999/QĐ-CHK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tiến Sâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 20/1999/QĐ-CHK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC
TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
SỐ 20/1999/QĐ-CHK NGÀY 08 THÁNG 07 NĂM 1999 VỀ VIỆC
BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM"
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26/12/1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20/04/1995;
- Căn cứ Nghị định 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
- Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo công tác khí tượng phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;
- Theo đề nghị của Ông Trưởng Ban Không tải- Không vận,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam".
Điều 2: Bản Quy chế này áp dụng cho tất cả các cá nhân, cơ quan và đơn vị; các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến công tác khí tượng hàng không dân dụng tại Việt Nam.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 114/QĐ-HKDD ngày 02/03/1989 về việc ban hành Điều lệ công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 4: Các Ông Tổng giám đốc Cụm cảng HK miền Bắc, Trung và Nam, Trung tâm QLBDD Việt Nam, Tổng công ty hàng không Việt Nam, Giám đốc Công ty Pacifi Airlines, Trưởng Ban Không tải - Không vận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
DANH MỤC TU CHỈNH
Số |
Ngày
tu chỉnh |
Ngày
thay vào |
Người
tu chỉnh |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC LỤC
|
Các nội dung |
Trang |
Chương I |
Các chữ viết tắt và định nghĩa |
I-1 |
Chương II |
Những quy định chung |
II-1 |
Chương III |
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan khí tượng hàng không |
III-1 |
Chương VI |
Quy định về nội dung công tác khí tượng hàng không |
IV-1 |
|
Mục 1. Công tác quan trắc và báo cáo khí tượng |
IV-1 |
|
Mục 2. Công tác dự báo và cảnh báo khí tượng |
IV-5 |
|
Mục 3. Khai thác, trao đổi tin tức khí tượng hàng không trong nước và Quốc tế |
IV-8 |
|
Mục 4. Công tác thống kê, lưu trữ và cung cấp số liệu khí tượng, khí hậu hàng không |
IV-10 |
Chương V |
Quy định về cung cấp, tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không |
V-1 |
|
Mục 1. Quy định về cung cấp, tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không ở các sân bay có hoạt động HKDD tại Việt Nam |
V-1 |
|
Mục 2. Quy định về công tác hiệp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng giữa các cơ quan khí tượng và các cơ quan không lưu, không báo và tìm kiếm - cứu nạn |
V-7 |
Chương VI |
Quy định về đảm bảo kỹ thuật và thông tin liên lạc cho công tác khí tượng hàng không |
VI-1 |
Chương VII |
Quản lý Nhà nước về công tác khí tượng hàng không |
VII-1 |
Chương VIII |
Khen thưởng, xử lý vi phạm và điều khoản thi hành |
VIII-1 |
QUY CHẾ
VỀ CÔNG
TÁC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
20/1999/QĐ-CHK
ngày 8 tháng 07 năm 1999 của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam)
CHƯƠNG I:
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ ĐỊNH NGHĨA
Điều 1: Trong Quy chế này, các chữ viết tắt được hiểu như sau:
1. ACC (Area Control Center): Trung tâm kiểm soát không lưu đường dài;
2. ADS (Automatic Dependent Surveillance): Giám sát phụ thuộc tự động;
3. AFTN (Aeronautical Fĩxed Telecommunication Netword): Mạng thông tin cố định hàng không;
4. AIC (Aeronautical Information Circular): Thông tri không báo hàng không
5. AIP (Aeronautical Information .0ublication): Tập thông báo hàng không
6. AIREP (Air Report): Báo cáo từ tầu bay;
7. APP (Approach Control Center): Cơ quan kiểm soát tiếp cận;
8. ARFOR (Area Forecast): Bản tin dự báo thời tiết vùng bay;
9. BKN (Broken): Năm đến bẩy phần mây(chỉ lượng mây);
10. CCHK: Cụm cảng hàng không;
11. CHC: Cất hạ cánh;
12. FIC (Flight Information Center): Trung tâm thông báo bay;
13.FIR (Flight Information Region): Vùng thông báo bay;
14.ĐHB: Điều hành bay;
15. HKDD: Hàng không dân dụng;
16. ICAO (International Civil Aviation Organization): Tổ chức hàng không dân dụng Quốc tế
17. KSVKL: Kiểm soát viên không lưu;
18. MCA (Main Collection Area): Vùng thu thập chính;
19. MCC (Main Collection Center): Trung tâm thu thập chính;
20. METAR (Meteorological Aerodrome Report): Bản tin báo cáo thời tiết thường lệ tại sân bay;
21. MWO (Meteorological Watch Office): Ban canh phòng thời tiết 2.NOTAM
22. NOTAM (Notice To Airmen): Thông báo NOTAM;
23. OVC (Overcast): Tám phần mây (chỉ lượng mây);
24. QFE (Atmospheric pressure at Aerodrome elevation or at runway threshold): áp suất khí quyển tại mức cao sân bay hoặc ngưỡng đường CHC;
25. QLBDD: Quản lý bay dân dụng;
26. QNH (Altimeter sub-scale setting to obtain elevation when on the ground): Khí áp đưa về mực biển theo khí quyển chuẩn;
27. RAFC (Regional Area Forecast Center): Trung tâm dự báo thời tiết khu vực;
28. ROBEX (Regional Operational Meteorological Bulletin Exchange): Mạng trao đổi thông tin khí tượng phục vụ hàng không trong khu vực;
29. ROFOR (Route Forecast): Bản tin dự báo thời tiết đường bay;
30. SCC (Subsidiary Collection Center): Trung tâm thu thập phụ;
31. SPECI (Special): Bản tin báo cáo thời tiết chọn lọc tại sân bay;
32. TAF (Terminal Aerodrome Forecast): Bản tin dự báo thời tiết tại sân bay;
33. TCA (TAF Collection Area): Vùng thu thập TAF;
34. TCC (TAF Collection Center): Trung tâm thu thập TAF;
35. TWR (Tower): Đài kiểm soát tại sân;
36. UTC (Universal Time Coordination):Giờ quốc tế;
37. VSAT (Very Small Aperture Terminal): Thiết bị đầu cuối có độ mở rất nhỏ;
38. WAFC (World Area Forecast Center): Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu;
39. WMO (World Meteorological Organisation): Tổ chức khí tượng thế giới;
Điều 2: Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đài kiểm soát tại sân: Cơ quan không lưu cung cấp công tác kiểm soát tại sân;
2. Đồ thị tầng cao: Đồ thị khí tượng có liên quan đến mặt đẳng áp hay lớp khí quyển tầng cao xác định;
3. Đường ATS: Tuyến đường được thiết lập nhằm mục đích định hướng luồng không lưu để đảm bảo công tác không lưu;
4. Đường cất hạ cánh (CHC): Hình chữ nhật được quy định trên bề mặt của sân bay phục vụ cho tầu bay cất và hạ cánh;
5. Điểm báo cáo: Vị trí địa lý quy định dựa vào đó để tàu bay báo cáo vị trí;
6. Báo cáo từ tầu bay: Bản báo cáo từ một tàu bay đang bay tuân theo các yêu cầu về báo cáo vị trí, tình trạng hoạt động và/ hoặc điều kiện khí tượng;
7. Bản đồ cao không - Bản đồ mặt đẳng áp (AT): Bản đồ thời tiết tại các mặt đẳng áp tiêu chuẩn có ghi các số liệu khí tượng quan trắc được tại mặt đẳng áp đó;
8. Bản đồ dự báo: Bản đồ ghi các yếu tố khí tượng mà dự báo viên sẽ xảy ra trong khoảng thời gian nhất định;
9. Bản đồ mặt đất: Bản đồ thời tiết có ghi những số liệu khí tượng quan trắc được từ mặt đất;
10. Bản tin khí tượng: Bản thông báo về điều kiện khí tượng quan trắc được vào một thời gian và ở một địa điểm xác định;
11. Ban canh phòng thời tiết: Là Cơ quan khí tượng hàng không chịu trách nhiệm theo dõi chuẩn bị và cảnh báo về điều kiện thời tiết nguy hiểm uy hiếp hoạt động HKDD trong vùng thông báo bay (FIR);
12. Ban chuyên nghiệp: Là các chuyến bay phục vụ cho những mục đích kinh tế nhất định nằm ngoài hoạt động vận chuyển thương mại HKDD như: Bay huấn luyện, bay chụp ảnh, khảo sát địa hình, tài nguyên, bay phục vụ khai thác dầu khí, bay phục vụ nông nghiệp, bay biều diễn thể thao, bay tắc xi - du lịch; bay thám sát bão và một số hoạt động bay khác;
13. Bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương: Là Cơ quan khí tượng hàng không đặt tại các sân bay địa phương chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng phục vụ hoạt động HKDD của sân bay;
14. Cơ quan chi nhánh: Cơ quan khí tượng sân bay có nhiệm vụ lập các bản tin METAR cho các sân bay liên quan, bản tin AIREP và truyền những bản tin này tới các trung tâm thu thập chính MCC và phụ SCC;
15. Cơ quan không lưu: Thuật ngữ chung tuỳ theo từng trường hợp có thể là cơ quan kiểm soát không lưu, trung tâm thông báo bay hay phòng thủ tục bay;
16. Cơ quan khí tượng hàng không: Danh từ chung để chỉ những cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng phục vụ hoạt động hàng không dân dụng trong nước và Quốc tế.
17. Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế: Là Cơ quan khí tượng hàng không đặt tại sân bay Quốc tế chịu trách nhiệm đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD ở từng CCHK khu vực, có phạm vi trách nhiệm bao gồm các sân bay trực thuộc CCHK khu vực và vùng thông báo bay (FIR) được phân công;
18. Cơ quan kiểm soát tiếp cận: Đơn vị được thành lập để cung cấp công tác kiểm soát không lưu dành cho các chuyến bay có kiểm soát đến hay đi từ một hay nhiều sân bay;
19. Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn: cơ quan chịu trách nhiệm triển khai công tác tổ chức tìm kiếm - cứu nạn và hiệp đồng chỉ huy hoạt động tìm kiếm - cứu nạn trong một vùng trách nhiệm tìm cứu;
20. Chuyến bay có kiểm soát: Bất cứ chuyến bay nào được cung cấp công tác kiểm soát không lưu;
21. Dự báo: Phát biểu về điều kiện khí tượng dự kiến sẽ xẩy ra tại một thời điểm hay trong một khoảng thời gian xác định và cho một khu vực hay phần vùng trời xác định;
22. Độ cao tương đối: Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực mà ta quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm;
23. Độ cao tuyệt đối: Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một mực, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm;
24. Hồ sơ khí tượng: Tài liệu viết tay hay in ấn, chứa đựng các thông tin khí tượng phục vụ chuyến bay mà trực ban khí tượng giao cho lái trưởng;
25. Hệ thống dự báo thời tiết toàn cầu: Hệ thống toàn cầu trong đó các Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu và khu vực cung cấp các dự báo khí tượng hàng không trên đường bay ở dạng thống nhất đã được tiêu chuẩn hoá;
26. Kế hoạch bay: Các tin tức quy định cung cấp cho cơ quan không lưu về chuyến bay dự định thực hiện hoặc một phần của nó;
27. Kế hoạch khai thác: Kế hoạch về hoạt động bay được thực hiện bởi nhà khai thác;
28. Kế hoạch khai thác bay: Kế hoạch của nhà khai thác đối với hoạt động an toàn của chuyến bay dựa trên các xem xét, đánh giá về tình trạng sân bay, giới hạn khai thác và điều kiện thời tiết dự kiến trên đường bay và tại các sân bay có liên quan;
29. Mạng viễn thông cố định hàng không (AFTN): Hệ thống toàn cầu các mạng hàng không cố định nhằm mục đích cung cấp một phần của dịch vụ cố định hàng không bao gồm việc trao đổi các điện văn và/hoặc các dữ liệu giữa các trạm hàng không cố định với nhau;
30. Mực bay: Mặt đẳng áp so với một mốc áp suất quy định 1013.2 hPa và cách mặt đẳng áp cùng tính chất những quãng áp suất quy định;
31. Mực bay đường dài (Gruising level): Mực bay được duy trì trong suốt phần chính của chuyến bay;
32. Người làm công tác khí tượng: Tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện công tác khí tượng hàng không dân dụng;
33. Nhà khai thác: Cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp đang tham gia tiến hành các hoạt động khai thác tầu bay;
34. NOTAM: Một thông báo phổ biến bằng phương tiện viễn thông chứa đựng tin tức liên quan đến việc thiết lập, tình trạng hoặc sự thay đổi của bất kỳ phương tiện dẫn đường, công tác và phương thức hoặc sự nguy hiểm mà việc nhận biết kịp thời là cực kỳ quan trọng đối vơí những người có liên quan đến khai thác bay;
35. Phát thanh VOLMET: Truyền thanh trên sóng vô tuyến thường xuyên các tin tức khí tượng cho các tầu bay đang bay;
36. Phòng thủ tục bay: Cơ quan được thành lập để nhận các báo cáo có liên quan đến công tác không lưu và kế hoạch bay nộp trước khi khởi hành. Phòng thủ tục bay có thể thành lập riêng rẽ hoặc kết hợp với cơ quan không lưu hay cơ quan không báo đã có;
37. Phòng trưng bầy thời tiết: Nơi cơ quan khí tượng trưng bày tài liệu khí tượng để người lái có thể nghiên cứu thời tiết và nghe thuyết trình về thời tiết;
38. Quan trắc khí tượng: Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng bằng thiết bị, bằng mắt do quan trắc viên khí tượng thực hiện;
39. Quan trắc từ tầu bay: Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng từ tầu bay đang bay do lái trưởng hoặc dẫn đường thực hiện;
40. Sân bay dự bị: Sân bay mà tầu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên đến hoặc hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh. Sân bay dự bị bao gồm:
a. Dự bị cất cánh: Sân bay dự bị mà tại đó tầu bay có thể hạ cánh khi điều này cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh;
b. Dự bị đường dài; Sân bay dự bị mà tại đó tầu bây có thể hạ cánh sau khi trải qua điều kiện khẩn nguy hoặc không bình thường trong quá trình bay đường dài;
c. Dự bị đến: Sân bay dự bị mà tàu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh;
41. Tầm nhìn: Khả năng nhìn thấy, nhận biết các vật nổi bật không phát sáng ban ngày và các vật nổi bật phát sáng ban đêm. Tầm nhìn được xác định theo điều kiện khí quyển và biểu diễn đơn vị đo khoảng cách;
42. Tầm nhìn CHC: Khoảng cách mà trong giới hạn đó, người lái khi đang ở trên trục đường CHC có thể nhìn thấy những dấu hiệu kẻ trên lớp phủ đường CHC, đèn lề hoặc tim đường CHC;
43. Tầm nhìn ngang khí tượng: Tầm nhìn đặc trưng cho khu vực sân bay, được chọn là tầm nhìn xấu nhất;
44. Tập thông báo hàng không: Tài liệu được nhà chức trách HKDD hoặc cơ quan được uỷ quyền của một quốc gia phát hành, chứa đựng những thông tin hàng không có tính chất lâu dài cần thiết cho hoạt động bay;
45. Thông báo SIGMET: Thông tin được ban hành bởi Ban canh phòng thời tiết liên quan đến sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện của các hiện tượng thời tiết trên đường bay có khả năng uy hiếp đến an toàn bay;
46. Tin tức khí tượng: Bao gồm các số liệu quan trắc, phân tích, dự báo khí tượng hay bất kỳ một thông tin nào khác liên quan đến điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện;
47. Thoả thuận không vận khu vực: Thoả thuận được ICAO phê duyệt, thông thường dựa trên những khuyến cáo của hội nghị không vận khu vực;
48. Thuyết trình (Briefing): Những giải thích bằng lời về điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện;
49. Trạm quan trắc khí tượng sân bay: Cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành quan trắc và báo cáo về điều kiện thời tiết tại sân bay và trong vùng phụ cận sân bay;
50. Trạm thông tin hàng không: Trạm phục vụ cho dịch vụ thông tin hàng không;
51. Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu: Trung tâm khí tượng được chỉ định chuẩn bị và cung cấp các dự báo tầng cao ở dạng số cho các trung tâm dự báo thời tiết khu vực;
52. Trung tâm dự báo thời tiết khu vực: Trung tâm khí tượng được chỉ định chuẩn bị và cung cấp các dự báo khí tượng khu vực cho các chuyến bay khởi hành từ các sân bay trong vùng trách nhiệm của trung tâm và cung cấp các dữ liệu số ở dạng nút điểm cho dự báo toàn cầu;
53. Trung tâm kiểm soát đường dài: Cơ quan được thiết lập để cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu cho các chuyến bay có kiểm soát trong vùng trách nhiệm của mình;
54. Trung tâm thông báo bay: Cơ quan được thiết lập để cung cấp công tác không báo và công tác báo động;
55. Trung tâm thu thập chính (MCC): Là trung tâm có trách nhiệm thu thập và xử lý các điện văn METAR và AIREP từ các vùng thu thập chính (MCA) thành những tập tin METAR và AIREP ROBEX và phân phát các tập tin này tới những MCCs khác. Trung tâm thu thập chính (MCC) cũng có trách nhiệm phân phát các tập tin ROBEX nhận được từ các MCCs khác tới các trung tâm thu thập phụ (SCCs) và các cơ quan chi nhánh trong vùng thu thập chính;
56. Trung tâm thu thập phụ (SCC): Là trung tâm có nhiệm vụ thu thập các bản tin METAR và AIREP từ các cơ quan khí tượng sân bay liên quan và các cơ quan chi nhánh được lựa chọn; xử lý thành các tập tin ROBEX và chuyển chúng tới các trung tâm thu thập chính (MCCs);
57. Trung tâm thu thập TAF (TCC): Là trung tâm có trách nhiệm thu thập và xử lý các điện văn TAF từ các vùng thu thập TAF (TCA) thành những tập tin TAF ROBEX và phân phát các tập tin này tới những TTC khác. Trung tâm thu thập TAF (TCC) cũng có trách nhiệm phân phát tới các cơ quan/ trạm khí tượng trong vùng thu thập TAF (TCA) các tập tin TAF ROBEX nhận được từ các TCCs;
58. Tư vấn: Trao đổi ý kiến giữa các dự báo viên và nhà khai thác, tổ lái về những điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện có liên quan đến hoạt động bay;
59. Vùng bao phủ (Hệ thống dự báo thời tiết toàn cầu): Khu vực địa lý mà trung tâm dự báo thời tiết khu vực có trách nhiệm chuẩn bị cho các dự báo về điều kiện thời tiết nguy hiểm;
60. Vùng thông báo bay (FIR): Một vùng trời có giới hạn xác định trong đó có cung cấp công tác thông báo bay và công tác báo động;
61. Vùng thu thập chính (MCA): Là vùng bao gồm một nhóm cơ quan/ trạm khí tượng có các bản tin METAR và AIREP được sưu tập và xử lý thành tập tin ROBEX để phục vụ trao đổi số liệu OPMET khu vực;
62. Vùng thu thập TAF (TCA): Là vùng bao gồm một nhóm cơ quan/ trạm khí tượng có các bản tin TAF được sưu tập và xử lý thành tập tin TAF ROBEX để phục vụ trao đổi số liệu OPMET khu vực;
63. Vùng trời có kiểm soát: Một vùng trời có giới hạn xác định mà trong đó công tác kiểm soát không lưu được cung cấp cho các chuyến bay có kiểm soát;
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3: Quy chế này quy định về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam (gọi tắt là công tác khí tượng hàng không) nhằm mục đích:
1. Làm cơ sở pháp quy cho quản lý chuyên ngành và tổ chức thực hành nghiệp vụ khí tượng hàng không tại Việt Nam;
2. Đảm bảo chất lượng công tác khí tượng hàng không phục vụ hoạt động bay trong vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trong các vùng thông báo bay (FIRs) do Tổ chức HKDD Quốc tế (ICAO) giao cho Việt Nam đảm nhiệm.
Điều 4: Công tác khí tượng hàng không nói tại Điều 3 bao gồm:
1. Việc tạo ra các sản phẩm khí tượng hàng không phục vụ cho nhu cầu hoạt động hàng không dân dụng;
2. Cung ứng dịch vụ khí tượng tới các nhà khai thác hàng không dân dụng, tổ lái, các cơ quan không lưu, không báo, tìm kiếm - cứu nạn và các đối tượng khác có nhu cầu.
Điều 5: Cục HKDD Việt Nam thống nhất quản lý công tác khí tượng hàng không Việt Nam nhằm đảm bảo cho hoạt động HKDD phát triển liên tục, an toàn, hiệu quả, phù hợp với các quy định của Pháp luật Việt Nam và các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
Điều 6: Quy chế này được ban hành phù hợp với Luật HKDD Việt Nam, các quy định của Nhà nước về công tác khí tượng, đáp ứng các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của Tổ chức HKDD Quốc tế (ICAO) về công tác khí tượng hàng không.
Điều 7: Quy chế này áp dụng cho tất cả các cá nhân, cơ quan và đơn vị; các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến công tác khí tượng hàng không tại Việt Nam.
Điều 8: Các nội dung quy định trong Quy chế này sẽ được bổ sung kịp thời và đều đặn để đáp ứng những thay đổi có liên quan do sự phát triển không ngừng của ngành HKDD.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CƠ QUAN KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 9: Hệ thống các cơ quan khí tượng hàng không được tổ chức thành các bộ phận thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành HKDD Việt Nam bao gồm:
1. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế Tân Sân Nhất, Đà Nẵng và Nội Bài trực thuộc CCKH khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam;
2. Phòng khí tượng trực thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam;
3. Ban khí tượng - Trung tâm Hiệp đồng chỉ huy ĐHB trực thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam;
4. Ban canh phòng thời tiết vùng FIR Hồ Chí Minh trực thuộc Cơ quan khí tượng tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất;
5. Ban canh phòng thời tiết vùng FIR Hà Nội - Trung tâm QLBDD miền Bắc trực thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam;
6. Bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương trực thuộc các CCHK khu vực.
Điều 10: Nhiệm vụ - Quyền hạn của các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Nội Bài:
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác khí tượng được nêu trong Chương IV, V, VI và trong phạm vi vùng trách nhiệm được phân công như sau:
a. Cơ quan khí tượng tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất: đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD tại các sân bay thuộc CCHK khu vực miền Nam và trong vùng FIR Hồ Chí Minh;
b. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế Đà Nẵng: Đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD tại các sân bay thuộc CCHK khu vực miền Trung;
c. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế Nội Bài: Đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD tại các sân bay thuộc CCHK khu vực miền Bắc và trong vùng FIR Hà Nội;
Thực hiện chức năng tham mưu cho Lãnh đạo CCHK khu vực về công tác khí tượng. Thực hiện chức năng quản lý về chuyên ngành khí tượng với các sân bay địa phương trực thuộc CCHK khu vực;
3. Xây dựng các quy định, tài liệu hướng dẫn khai thác, quy trình, quy phạm cho các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc cho phù hợp với đặc điểm công việc, khu vực trách nhiệm, trình độ cán bộ/nhân viên và điều kiện trang thiết bị khí tượng, đảm bảo chất lượng, tính khoa học và tính pháp lý của dịch vụ khí tượng;
4. Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng, kiểm tra các trang thiết bị khí tượng chuyên dụng. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp và bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công tác khí tượng;
5. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch về đào tạo, huấn luyện và tổ chức thi nâng bậc cho cán bộ/nhân viên khí tượng;
6. Hiệp đồng, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ chuyên ngành và các nhiệm vụ được giao;
7. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác khí tượng hàng không. Tham gia hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật với các tổ chức trong nước và Quốc tế về lĩnh vực khí tượng.
Điều 11: Nhiệm vụ - Quyền hạn của các Ban canh phòng thời tiết vùng FIRs Hồ Chí Minh và Hà Nội:
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác khí tượng được nêu trong Chương IV, V, VI và trong phạm vi vùng trách nhiệm được phân công như sau:
a. Ban canh phòng thời tiết vùng FIR Hồ Chí Minh: Đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD trong vùng FIR Hồ Chí Minh;
b. Ban canh phòng thời tiết vùng FIR Hà Nội: Đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD trong vùng FIR Hà Nội;
2. Hàng tháng tổ chức tổng kết quy luật hoạt động của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm;
3. Thường xuyên rút kinh nghiệm về công tác dự báo, cảnh báo các điều kiện thời tiết nguy hiểm.
Điều 12: Nhiệm vụ - Quyền hạn của Bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương:
1. Đảm bảo công tác khí tượng cho hoạt động HKDD tại các sân bay địa phương và là một thành phần liên kết với Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế thuộc từng CCHK khu vực;
2. Công tác đảm bảo khí tượng tại các sân bay địa phương:
a. Tiến hành quan trắc và lập các bản tin báo cáo thời tiết thường lệ và đột biến METAR, SPECI, dự báo xu thế TREND cung cấp cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế, Đài kiểm soát tại sân, tổ lái và các nhà khai thác;
b. Tiến hành trao đổi số liệu với Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương để thu thập và cung cấp các thông tin khí tượng bổ sung cho tổ lái;
c. Thực hiện chế độ thống kê và báo cáo số liệu khí hậu hàng không cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế theo quy định cụ thể trong mục 4, Chương IV;
3. Chế độ trực và phát báo số liệu khí tượng tại các sân bay địa phương:
a. Trong thời gian có hoạt động bay đến và/hoặc bay đi theo kế hoạch, Bộ phận khí tượng tại sân bay có trách nhiệm:
- Tiến hành trực và cung cấp bản tin thời tiết sân bay của mình cho tổ lái trước giờ dự kiến khởi hành theo kế hoạch của chuyến bay ít nhất là 01 giờ.
- Tần xuất phát báo bản tin là 30 phút một lần;
- Theo dõi và cung cấp không chậm trễ tin tức về sự thay đổi lớn của điều kiện thời tiết tại sân ở dạng mã SPECI cho Đài kiểm soát tại sân và các sân bay liên quan;
- Thu thập và chuẩn bị bản tin thời tiết của các sân bay liên quan khác cung cấp cho tổ lái thực hiện các chuyến bay đi trước giờ dự kiến khởi hành theo kế hoạch ít nhất là 01 giờ;
- Cung cấp thường xuyên bản tin thời tiết cho Đài kiểm soát tại sân;
- Bộ phận khí tượng chỉ hết trách nhiệm cung cấp tin tức khí tượng trong ngày sau khi nhận được thông báo đã chấm dứt hoạt động bay;
b. Trong thời gian không có hoạt động bay đến và đi, hàng ngày, Bộ phận khí tượng tại sân bay còn có trách nhiệm:
- Phát báo liên tục số liệu quan trắc 01 giờ một lần vào đầu giờ từ 2300 UTC đến 1100 UTC cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế thuộc CCHK khu vực;
- Đối với những sân bay địa phương có hoạt động bay từ 5 lần chuyến bay/tuần trở lên và/hoặc được chỉ định làm sân bay dự bị, trực và phát báo liên tục số liệu quan trắc 30 phút một lần, tối thiểu từ 2200 UTC đến 1100 UTC cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế thuộc CCHK khu vực;
c. Theo yêu cầu của Giám đốc sân bay và cơ quan không lưu, Bộ phận khí tượng sẵn sàng cung cấp các thông tin khí tượng cần thiết.
Điều 13: Nhiệm vụ - Quyền hạn của Phòng khí tượng thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam:
1. Thực hiện chức năng tham mưu và chỉ đạo nghiệp vụ công tác khí tượng hàng không dân dụng trong phạm vi Trung tâm QLBDD Việt Nam theo quy định và quyền hạn và chức năng của cơ quan khí tượng này do Tổng Giám đốc Trung tâm ban hành;
2. Thực hiện những công việc liên quan đến công tác khí tượng theo sự phân công của Cục HKDD;
3. Tham gia, triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, hợp tác trao đổi với các cơ quan khí tượng trong nước và Quốc tế về lĩnh vực khí tượng.
Điều 14: Nhiệm vụ - Quyền hạn của Ban khí tượng Trung tâm Hiệp đồng chỉ huy ĐHB Gia Lâm thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam:
1. Thực hiện việc thu thập, xử lý và phân phát các tin tức khí tượng tới các sân bay và người sử dụng khi có yêu cầu;
2. Theo dõi tình hình, diễn biến thời tiết các sân bay, cung cấp kịp thời các thông tin khí tượng liên quan đến các hoạt động bay tới Trực Ban trưởng và Trung tâm điều hành bay Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam để lập kế hoạch bay và ra các quyết định khai thác bay phù hợp.
Điều 15: Căn cứ vào nhiệm vụ - quyền hạn của các cơ quan khí tượng được nêu trong chương này, các cơ quan khí tượng hàng không có trách nhiệm xây dựng quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Điều 16: Chứng chỉ năng định khí tượng
Đối tượng, thời gian, điều kiện dự thi, nội dung thi, các loại hình chứng chỉ và việc sử dụng được quy định cụ thể trong Quy chế thi cấp chứng chỉ năng định do Cục HKDD ban hành.
CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC I.
CÔNG TÁC QUAN TRẮC VÀ BÁO CÁO KHÍ TƯỢNG
Điều 17: Quy định chung
1. Trạm quan trắc khí tượng hàng không được thiết lập tại các sân bay có hoạt động HKDD bao gồm các quan trắc viên khí tượng hàng không và hệ thống thiết bị chuyên dụng. Trạm có nhiệm vụ thực hiện các quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng và thời tiết khu vực sân bay và đưa ra các báo cáo thời tiết phục vụ tầu bay cất hạ cánh tại sân bay và cho các hoạt động khai thác HKDD;
2. Để đảm bảo yêu cầu đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu khí tượng cho sử dụng, trạm quan trắc khí tượng hàng không phải được thiết lập theo các yêu cầu kỹ thuật được quy định ở Điều 51, Chương VI;
3. Những quan trắc được thực hiện tại trạm quan trắc khí tượng hàng không phải bao gồm:
- Quan trắc thường lệ,
- Quan trắc đặc biệt,
- Quan trắc phục vụ tầu bay cất hạ cánh;
4. Các bản tin quan trắc khí tượng do trạm quan trắc khí tượng hàng không lập và cung cấp bao gồm:
- Bản tin quan trắc thời tiết thường lệ,
- Bản tin quan trắc thời tiết đặc biệt,
- Bản tin quan trắc thời tiết đặc biệt chọn lọc,
- Bản tin quan trắc thời tiết phục vụ tầu bay cất hạ cánh;
5. Thời gian tiến hành quan trắc định kỳ được quy định hàng ngày như sau:
a. Tại sân bay Quốc tế 30 phút một lần 24/24 giờ;
b. Tại các sân bay địa phương 30 phút hoặc 01 giờ một lần, tối thiểu từ 2200 UTC đến 1100 UTC hàng ngày (tần suất cụ thể được qui định trong bản "Quy chế bay trong khu vực sân bay" của từng sân bay và phù hợp với Khoản 3, Điều 12, Chương III). Ngoài ra khi có nhu cầu hoạt động bay, Bộ phận khí tượng tại sân bay địa phương sẽ tiến hành các quan trắc bổ sung theo thoả thuận giữa Giám đốc sân bay và cơ quan không lưu liên quan;
6. Quan trắc đặc biệt được thực hiện khi có những thay đổi cụ thể các yếu tố khí tượng gió mặt đất, tầm nhìn ngang khí tượng, tầm nhìn đường CHC, thời tiết hiện tại và/hoặc mây đạt hoặc vượt qua những chỉ tiêu nêu ra trong Chương 4 - Phụ ước 3 của ICAO hoặc theo sự thoả thuận giữa cơ quan khí tượng và cơ quan không lưu liên quan tại sân bay.
Điều 18: Quy định về nội dung quan trắc khí tượng hàng không:
Các trạm quan trắc khí tượng hàng không tiến hành quan trắc các yếu tố khí tượng: Hướng và tốc độ gió bề mặt; tầm nhìn ngang khí tượng; tầm nhìn đường CHC; hiện tượng thời tiết; lượng, loại và độ cao chân mây; nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương; áp suất khí quyển QNH/QFE;
1. Quan trắc gió bề mặt:
a. Gió quan trắc ghi trong bản tin là gió thực ở độ cao 6 - 10m so với mặt đường CHC;
b. Giá trị gió đo được là đặc trưng cho dọc đường CHC, gió được đo ở giữa đường CHC (tính từ hai đầu đường CHC) khi tầu bay cất cánh và ở khu vực tiếp đất khi tàu bay vào hạ cánh;
c. Tốc độ và hướng gió là giá trị quan trắc trung bình trong thời gian 02 phút đối với bản tin phát trong sân bay và 10 phút đối với bản tin phát ra ngoài sân bay;
d. Hướng gió được làm tròn đến giá trị 10o gần nhất và tốc độ gió được biểu diễn bằng đơn vị m/s;
2. Quan trắc tầm nhìn ngang khí tượng - tầm nhìn đường CHC:
a. Tầm nhìn ngang khí tượng đặc trưng cho khu vực cất cánh và lấy độ cao trong bản tin phục vụ tầu bay cất cánh; và đặc trưng cho khu vực tiếp cận và hạ cánh trong bản tin phục vụ tầu bay hạ cánh; đặc trưng cho sân bay và vùng phụ cận trong bản tin phát ra ngoài sân bay;
b. Tầm nhìn đường CHC là tầm nhìn quan trắc dọc theo đường CHC. Quan trắc tầm nhìn đường CHC đặc trưng cho vùng tiếp đất của đường CHC và được thực hiện ở những sân bay có đường CHC sử dụng phương thức tiếp cận chính xác được trang bị hệ thống đèn đường CHC;
c. Tầm nhìn đường CHC được xác định bằng máy và tuân thủ theo Tài liệu hướng dẫn thực hành quan trắc và báo cáo tầm nhìn đường CHC - Doc. 9328 của ICAO;
d. Tại các sân bay địa phương chưa được trang bị máy đo, việc xác định tầm nhìn được thực hiện bằng mắt dựa trên sơ đồ các tiêu điểm đo tầm nhìn ngang và tầm nhìn đường CHC đã được thiết lập cho từng sân bay;
e. Các tiêu điểm phải được đặt cách mép đường CHC một khoảng cách an toàn tối thiểu là 30 m;
f. Kích thước, mầu sắc các tiêu điểm đo tầm nhìn do Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế quy định; tại các sân bay có hoạt động ban đêm mỗi tiêu điểm phải được lắp 01 nguồn sáng có công suất 25W;
3. Quan trắc lượng, loại, độ cao chân mây:
a. Quan trắc mây đặc trưng cho khu vực tiếp cận trong bản tin phục vụ tầu bay hạ cánh, đặc trưng cho vị trí đài gần khi sử dụng hệ thống hạ cánh bằng thiết bị tại các sân bay Quốc tế và đặc trưng cho sân bay và vùng phụ cận trong bản tin phát ra ngoài sân bay;
b. Tại các sân bay địa phương chưa được trang bị máy đo, việc xác định lượng, loại, độ cao chân mây được quan trắc viên thực hiện bằng mắt;
c. Tại các sân bay được trang bị máy đo, loại mây được xác định bằng mắt và được quan trắc viên cập nhật vào bản tin;
4. Quan trắc nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương:
Nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương đặc trưng cho đường CHC và được làm tròn đến độ nguyên Xen xi;
5. Quan trắc khí áp
Khí áp so với mực nước biển (QNH) và khí áp tại sân (QFE) được quy tròn xuống độ nguyên hPa gần nhất trong bản tin tại sân và trị số khí áp QNH trong bản tin phát ra ngoài sân bay;
6. Quan trắc hiện tượng thời tiết hiện tại:
a. Hiện tượng thời tiết đặc trưng cho khu vực cất cánh và lấy độ cao trong bản tin phục vụ tầu bay cất cánh và khu vực tiếp cận, hạ cánh trong bản tin phục vụ tầu bay hạ cánh và đặc trưng cho sân bay và vùng phụ cận trong bản tin phát ra ngoài sân bay;
b. Dạng hiện tượng thời tiết và các ký hiệu viết tắt được tuân theo bảng 4768 mã luật khí tượng hàng không METAR/SPECI;
7. Nội dung bản tin thời tiết thường lệ và đặc biệt chọn lọc được trình bày ở dạng minh ngữ viết tắt và dưới dạng mã luật METAR/SPECI tuân theo quy định trong Chương 4 - Phụ ước 3 của ICAO.
Điều 19: Quy định về quan trắc và báo cáo thời tiết từ tầu bay.
1. Mọi tầu bay đang thực hiện cất hạ cánh ở các sân bay Việt Nam hay đang bay trong vùng trách nhiệm của các Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) của Việt Nam đều phải có trách nhiệm thực hiện quan trắc và báo cáo như sau:
a. Quan trắc và báo cáo thường kỳ: Được thực hiện tại các điểm báo cáo không lưu/khí tượng (ATS/MET) trên lộ trình bay;
b. Quan trắc và báo cáo đặc biệt: Được thực hiện vào thời điểm bất kỳ khi gặp các hiện tượng thời tiết nguy hiểm;
2. Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm phải thực hiện quan trắc và báo cáo đặc biệt từ tầu bay:
- Nhiễu động khí quyển vừa đến mạnh
- Đóng băng mạnh
- Sóng núi mạnh
- Vùng dông (kèm hoặc không kèm mưa đá)
- Vùng có bão bụi hay bão cát mạnh
- Hoạt động núi nửa và mây tro núi lửa
- Mây CB
- Gió đứt trong vùng tiếp cận và lấy độ cao;
3. Nội dung báo cáo từ tầu bay:
a. Nội dung báo cáo thường kỳ trên lộ trình bay theo trình tự:
- Loại bản tin
- Thông tin về chuyến bay bao gồm: Tên, số hiệu tầu bay, vị trí kinh vĩ độ, thời gian và mực bay hay độ cao
- Tin tức khí tượng bao gồm: Nhiệt độ không khí, hướng và vận tốc gió, nhiễu động, đóng băng và độ ẩm (nếu có thể);
b. Nội dung báo cáo đặc biệt trên lộ trình bay theo trình tự:
- Loại bản tin
- Thông tin về chuyến bay bao gồm: Tên, số hiệu tầu bay, vị trí kinh vĩ độ, thời gian và mực bay hay độ cao
- Tin tức khí tượng: Hiện tượng thời tiết nguy hiểm;
c. Nội dung báo cáo gió đứt trong vùng tiếp cận và lấy độ cao theo trình tự:
- Tên bản tin
- Loại tầu bay
- Tên hiện tượng và vị trí phát hiện (tên đường CHC)
- Thời gian;
4. Quan trắc thời tiết từ tầu bay được báo cáo cho cơ quan không lưu thông qua:
- Liên lạc dữ liệu không địa
- Liên lạc thoại.
5. Phương thức báo cáo từ tầu bay:
a. Khi sử dụng liên lạc dữ liệu không địa và áp dụng giám sát phụ thuộc tự động (ADS), các quan trắc từ tầu bay được thực hiện tự động 15 phút một lần trên đường bay và 30 giây một lần trong 10 phút đầu tiên trong giai đoạn lấy độ cao của chuyến bay;
b. Khi sử dụng liên lạc thoại, việc quan trắc và báo cáo thường lệ được tiến hành tại các điểm báo cáo ATS đã được Cục HKDD Việt Nam quy định;
6. Trong trường hợp khi phát hiện thấy hiện tượng thời tiết có khả năng uy hiếp đến an toàn bay hay làm giảm hiệu suất khai thác của tầu bay khác, tổ lái sẽ tiến hành các quan trắc đột suất và thông báo kịp thời cho cơ quan không lưu;
7. Trong trường hợp có hoạt động núi lửa, tổ lái có trách nhiệm tiến hành quan trắc đặc biệt và điền vào mẫu VAR sau chuyến bay để đưa vào hồ sơ khí tượng;
8. Các cơ quan không lưu của Việt Nam sau khi nhận được báo cáo từ tầu bay có trách nhiệm chuyển ngay cho Ban canh phòng thời tiết dưới dạng điện văn theo mẫu AIREP, AIREP SPECIAL và cảnh báo gió đứt từ tầu bay theo khuyến cáo trong Phụ ước 3 của ICAO.
MỤC 2:
CÔNG TÁC DỰ BÁO VÀ CẢNH BÁO KHI TƯỢNG
Điều 20: Công tác dự báo, cảnh báo thời tiết phục vụ cho hoạt động HKDD được thực hiện bởi Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế, các Ban canh phòng thời tiết. Phạm vi không gian trách nhiệm cho thiết lập dự báo, cảnh báo bao gồm các sân bay, vùng trời, vùng trách nhiệm được quy định tại các Điều 10 và 11 Chương III.
Điều 21: Các bản tin dự báo, cảnh báo được lập bởi các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế bao gồm:
- Dự báo thời tiết sân bay - TAF,
- Dự báo hạ cánh - dạng TREND,
- Dự báo cất cánh,
- Dự báo vùng và đường bay - ROFOR, WINTEM, ARFOR
- Dự báo vùng cho các chuyến bay tầng thấp - GAMET,
- Cảnh báo sân bay - AERODROME WARNING,
- Cảnh báo gió đứt tầng thấp - WINDSHEAR WARNING,
- Cảnh báo SIGMET, AIRMET.
Điều 22: Dự báo thời tiết sân bay TAF:
1. Các cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế thuộc các CCHK khu vực có trách nhiệm lập và phát hành các bản tin dự báo cho sân bay Quốc tế và các sân bay địa phương trực thuộc CCHK khu vực;
2. Thời gian phát hành và hiệu lực của các bản tin dự báo cho sân bay Quốc tế được quy định như sau:
a. Dự báo cho 24 giờ (TAF dài): được thiết lập 04 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực vào 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC. Thời gian lập và phát hành phải trước ít nhất 2 giờ 30 phút so với giờ bản tin dự báo bắt đầu có hiệu lực;
b. Dự báo cho 09 hoặc 12 giờ (TAF ngắn): Được thiết lập 04 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực vào 0300, 0900, 1500 và 2100 UTC. Thời gian lập và phát hành phải trước ít nhất 01 giờ so với giờ bản tin dự báo bắt đầu có hiệu lực;
3. Thời gian phát hành và hiệu lực của các bản tin dự báo cho sân bay địa phương được quy định như sau:
a. Bản tin dự báo sân bay được lập và phát hành vào các ngày sân bay có kế hoạch hoạt động bay;
b. Thời gian phát hành bản tin dự báo sân bay phải trước ít nhất 01 giờ so với giờ tầu bay bắt đầu thực hiện chặng khởi hành đầu tiên theo kế hoạch;
c. Thời gian hiệu lực của bản tin dự báo phải bao trùm khoảng thời gian từ thời điểm tầu bay khởi hành từ chặng đầu tiên cho đến sau 03 giờ cất cánh khỏi sân bay;
4. Nội dung, hình thức và tiêu chuẩn cho dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo thời tiết sân bay như quy định trong Chương 6 - Phụ ước 3 của ICAO;
5. Trong trường hợp cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phát hiện thấy hay nhận định thời tiết sẽ có thay đổi khác biệt đáng kể so với nội dung bản tin dự báo gần nhất đã được phát hành thì phải lập ngay bản tin dự báo sân bay bổ sung (TAF AMD). Tiêu chuẩn ngưỡng cho thiết lập dự báo sân bay bổ sung theo quy định trong Chương 6 - Phụ ước 3 của ICAO, hoặc theo thoả thuận giữa cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế với các đơn vị sử dụng liên quan.
Điều 23: Dự báo hạ cánh - dạng TREND:
1. Cơ quan khí tượng hàng không sân bay Quốc tế và Bộ phận khí tượng các sân bay địa phương có trách nhiệm lập dự báo phục vụ tầu bay hạ cánh dạng xu thế TREND, đưa vào cuối các báo cáo thời tiết sân bay thường lệ hay đặc biệt;
2. Nội dung, hình thức và các tiêu chuẩn cho dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo như quy định trong Chương 6 - Phụ ước 3 của ICAO.
Điều 24: Dự báo cất cánh:
1. Cơ quan khí tượng hàng không sân bay Quốc tế có trách nhiệm lập dự báo phục vụ tầu bay cất cánh theo yêu cầu của tổ lái và nhà khai thác như quy định trong Điều 40 và Điều 41, Chương V. Đối với các sân bay địa phương khi có yêu cầu, Bộ phận khí tượng sân bay sẽ phối hợp với cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế liên quan để thực hiện;
2. Nội dung, hình thức bản tin dự báo cất cánh theo quy định như Chương 6 - Phụ ước 3 của ICAO.
Điều 25: Dự báo vùng bay và đường bay:
1. Dự báo điều kiện thời tiết trong vùng bay và trên đường bay bao gồm các tin tức về gió và nhiệt độ trên cao, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay và mây liên kết. Trên cơ sở các tin tức này nhận được từ các trung tâm WAFC và RAFC, cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế sẽ lập và cung cấp các bản tin dự báo vùng bay và đường bay cho tổ lái. Các cơ quan này có trách nhiệm lập dự báo bổ sung cho vùng và đường bay khi xác định có sự khác biệt so với dự báo của các trung tâm WAFC, RAFC vượt quá tiêu chuẩn ngưỡng theo quy định trong Chương d6 - Phụ ước 3 của ICAO;
2. Nội dung, hình thức và quy tắc lập bản tin dự báo vùng cho các chuyến bay tầng thấp (GAMET) theo quy định trong Chương 6 - Phụ ước 3 của ICAO.
Điều 26: Cảnh báo sân bay:
1. Cảnh báo sân bay là thông báo ngắn gọn ở dạng minh ngữ chữ tắt về điều kiện khí tượng nguy hiểm đến các tầu bay đang đỗ ở mặt đất và các thiết bị sân bay;
2. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và bộ phận khí tượng các sân bay địa phương có trách nhiệm phát cảnh báo cho các nhà khai thác, cơ quan liên quan trong sân bay khi một hay nhiều trong số các hiện tượng thời tiết sau đây xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện:
- Bão
- Giông
- Mưa đá
- Mưa phùn
- Gió mạnh, gió giật
- Lốc, tố.
Điều 27: Cảnh báo gió đứt và nhiễu động nhẹ (microburst):
1. Cảnh báo gió đứt là thông báo ngắn gọn về sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện của gió đứt có khả năng ảnh hưởng xấu đến tầu bay đang vào tiếp cận hoặc đang cất cánh hoặc đang làm vòng lượn tiếp cận giữa mặt đường CHC và độ cao 500 m;
2. Phương thức lập bản tin cảnh báo gió đứt:
a. Cảnh báo gió đứt được thông báo tới Đài kiểm soát tại sân, Cơ quan kiểm soát tiếp cận sân bay Quốc tế thông qua phần "những thông tin bổ trợ" ở cuối các bản tin thời tiết sân bay (METAR, SPECI), hoặc được lập thành bản tin riêng khi gió đứt được phát hiện bởi các thiết bị quan trắc từ mặt đất như ra đa thời tiết, hệ thống thiết bị cảm ứng đo gió và các thiết bị khác hay từ các tầu bay đang bay;
b. Nội dung và phương thức lập bản tin cảnh báo gió đứt ở mỗi sân bay Quốc tế được thực hiện theo thoả thuận cụ thể giữa cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và cơ quan không lưu;
3. Trách nhiệm của Đài kiểm soát tại sân, Cơ quan kiểm soát tiếp cận sân bay Quốc tế :
a. Chuyển ngay các bản tin cảnh báo gió đứt nhận được từ cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế tới các tầu bay đang thực hiện tiếp cận - hạ cánh; cất cánh - lấy độ cao;
b. Gửi các báo cáo về gió đứt được phát hiện bởi các tầu bay đang thực hiện tiếp cận - hạ cánh; cất cánh - lấy độ cao cho cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế.
Điều 28: Canh phòng thời tiết và lập các thông báo SIGMET, AIRMET cho vùng FIR.
1. Các Ban canh phòng thời tiết được phân công phạm vị trách nhiệm cho vùng FIR phải tổ chức theo dõi thời tiết khu vực liên tục 24/24 giờ hàng ngày, kịp thời phát hiện và thông báo các điều kiện thời tiết nguy hiểm dưới dạng bản tin SIGMET, AIRMET cho:
- Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) quản lý vùng FIR
- Các cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và Bộ phận khí tượng các sân bay địa phương có hoạt động bay liên quan.
- Các nhà khai thác và các đối tượng có yêu cầu theo sự thoả thuận trước với các cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế
- Trao đổi số liệu Quốc tế theo thoả thuận không vận khu vực;
2. Nội dung, hình thức và quy tắc lập các thông báo SIGMET, AIRMET theo quy định trong Chương 7 - Phụ ước 3 của ICAO.
MỤC 3
KHAI THÁC, TRAO ĐỔI TIN TỨC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Điều 29: Nội dung và tiêu chuẩn khai thác các dạng số liệu khí tượng tối thiểu sử dụng cho công tác đảm bảo khí tượng tại các sân bay Quốc tế và địa phương:
1. Tại các sân bay Quốc tế, cơ quan khí tượng phải được đảm bảo phương tiện kỹ thuật, thông tin liên lạc và đội ngũ cán bộ/nhân viên để khai thác và sử dụng những tin tức khí tượng tối thiểu sau đây phục vụ cho công tác dự báo và cung cấp dịch vụ khí tượng:
- Số liệu GTS,
- Số liệu thu nhận từ ra đa thời tiết,
- Số liệu thu nhận từ ảnh mây vệ tinh GMS,
- Số liệu OPMET thu nhận từ các trạm quan trắc.
- Số liệu thu nhận từ các Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFC) và khu vực (RAFC);
2. Tại các sân bay địa phương, Bộ phận khí tượng phải được đảm bảo phương tiện kỹ thuật và thông tin liên lạc để khai thác và sử dụng những tin tức khí tượng tối thiểu sau đây phục vụ cho việc lập, thu, phát báo các bản tin thời tiết và cung cấp tin tức khí tượng bổ sung:
- Số liệu OPMET thu nhận từ cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế và các trạm quan trắc khí tượng,
- Số liệu khí tượng trực quan như ảnh mây vệ tinh, số liệu ra đa và tin tức thời tiết tại các sân bay liên quan đối với những sân bay địa phương nằm trong hệ thống liên kết mạng với Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế.
Điều 30: Quy tắc trao đổi số liệu OPMET giữa các cơ quan khí tượng hàng không trong nước:
1. Việc trao đổi số liệu OPMET giữa các cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế được thực hiện 24/24 giờ qua mạng AFTN;
2. Việc trao đổi số liệu OPMET giữa các cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế và Bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương được thực hiện qua mạng AFTN hoặc một phương tiện liên lạc trực tiếp khác. Đối với những sân bay không có hoạt động bay hàng ngày, để kịp thời chuẩn bị hồ sơ khí tượng và tin tức khí tượng bổ sung cung cấp cho tổ lái, Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế/Bộ phận khí tượng tại sân bay địa phương có trách nhiệm gửi điện văn yêu cầu tới các sân bay có liên quan để nhận số liệu OPMET phục vụ chuyến bay càng sớm càng tốt;
3. Việc trao đổi số liệu OPMET giữa Bộ phận khí tượng tại các sân bay địa phương có hoạt động bay liên quan được thực hiện qua mạng AFTN hoặc một phương tiện trực tiếp khác. Bộ phận khí tượng tại sân bay có trách nhiệm cung cấp càng sớm càng tốt các số liệu OPMET sân bay sau khi nhận được điện văn yêu cầu.
Điều 31: Quy định việc trao đổi số liệu khí tượng trong nước và Quốc tế
1. Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế có trách nhiệm phát báo các số liệu OPMET tới các Trung tâm thu thập dữ liệu khu vực MCC và TCC theo đúng các quy định trong cuốn "Sổ tay trao đổi số liệu khí tượng hàng không khu vực châu á/Thái Bình Dương";
2. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng tin tức khí tượng tại từng sân bay Quốc tế, Cơ quan khí tượng có thể truy cập tới các ngân hàng dữ liệu khu vực để thu nhận những số liệu OPMET cần thiết phục vụ cho việc lập hồ sơ khí tượng thông qua mạng AFTN. Thủ tục truy cập được quy định rõ trong cuốn "Tài liệu hướng dẫn kiểm tra giao thức của các thủ tục truy cập ngân hàng dữ liệu OPMET".
Điều 32: Quy định trao đổi tin tức khí tượng giữa cơ quan không lưu và Ban canh phòng thời tiết sân bay:
1. Cơ quan không lưu có trách nhiệm:
a. Chuyển tiếp kịp thời báo cáo thường lệ và đặc biệt từ tầu bay tới Ban canh phòng thời tiết tại sân bay ngay sau khi nhận được từ tầu bay qua liên lạc thoại;
b. Chuyển tiếp kịp thời báo cáo thường lệ và đặc biệt từ tầu bay tới Ban canh phòng thời tiết sân bay ngay sau khi nhận được qua liên lạc dữ liệu không địa;
2. Ban canh phòng thời tiết có trách nhiệm tập hợp các báo cáo thường lệ nhận được qua liên lạc thoại và phát báo tới các Cơ quan khí tượng hàng không khác, các Trung tâm WAFC phù hợp với thoả thuận không vận khu vực.
Điều 33: Quy định về khai thác và sử dụng sản phẩm của hệ thống dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS):
1. Hàng ngày, Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế có trách nhiệm thông qua hệ thống VSAT hoặc thiết bị đầu cuối để thu sản phẩm WAFS nhận được từ 1 trong 2 Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu London (SADIS) và Washington (ISCS) bao gồm:
a. Dự báo về gió và nhiệt độ trên cao tại các mực bay FL 050, 100, 180, 240, 300, 340, 390, 450 (và 530, 600 theo yêu cầu); hướng, vận tốc, độ cao gió cực đại và độ cao tầng đối lưu ngày 2 lần vào 0000 và 1200 UTC với thời gian hiệu lực 12, 18, 24, 30 giờ;
b. Dự báo về hiện tượng thời tiết nguy hiểm nhận ngày 4 lần vào 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC;
c. Điện văn OPMET dạng chữ và số;
2. Những tin tức trên được các Cơ quan khí tượng hàng không và Ban canh phòng thời tiết khai thác và sử dụng cho việc lập hồ sơ khí tượng và cảnh báo, dự báo thời tiết trên đường bay;
3. Theo thoả thuận giữa Cơ quan khí tượng hàng không và Cơ quan không lưu, Cơ quan không lưu có thể nhận trực tiếp sản phẩm dự báo WAFS thông qua thiết bị đầu cuối.
MỤC 4
CÔNG TÁC THỐNG KÊ, LƯU TRỮ VÀ CUNG CẤP
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG, KHÍ HẬU HÀNG KHÔNG
Điều 34: Số liệu khí tượng hàng không là tài sản Quốc gia. Tất cả các cơ quan khí tượng có trách nhiệm thu thập, xử lý và lưu trữ dài hạn theo đúng quy định của Nhà nước về số liệu khí tượng.
Điều 35: Quy định về công tác thu thập và lưu trữ số liệu khí tượng của các cơ quan khí tượng.
1. Các trạm quan trắc khí tượng tại các sân bay có trách nhiệm thu thập và lưu trữ các tài liệu sau:
- Sổ sao chép quan trắc thường lệ (METAR) và chọn lọc đặc biệt (SPECI)
- Các điện văn khí tượng chuyển đi
- Các điện văn khí tượng chuyển đến
- Các báo cáo khí tượng của tổ lái
- Tổng kết đặc điểm thời tiết sân bay hàng tháng, năm.
2. Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế có trách nhiệm thu thập và lưu trữ các tài liệu sau:
- Tất cả sổ sách của trạm quan trắc tại Khoản 1, Điều 35 (trong trường hợp này, trạm quan trắc sẽ không phải lưu trữ nữa)
- Sổ ghi chép số liệu quan trắc ra đa và các ảnh, băng do ra đa quan trắc được.
- Sổ ghi chép các báo cáo thời tiết tại các sân bay
- Sổ ghi chép dự báo thời tiết và chấm điểm dự báo hàng ngày
- Sổ ghi chép các bản tin TAF, ROFOR, ARFOR mà cơ quan phát đi.
- Sổ ghi chép các điện văn phát đi
- Sổ ghi chép các điện văn nhận được
- Sổ thống kê các chuyến bay bị uy hiếp an toàn hoặc có tai nạn, phải quay lại, hạ cánh bắt buộc, có ghi nguyên nhân
- Các biên bản về các trường hợp uy hiếp an toàn hay bị tai nạn có liên quan đến thời tiết.
- Sổ giao ban hàng ngày
- Mọi loại bản đồ, giản đồ thời tiết
- Các bản sao hồ sơ khí tượng cung cấp cho tổ lái;
3. Các trạm quan trắc ra đa thời tiết có trách nhiệm thu thập và lưu trữ các tài liệu sau:
- Bản ghi thực trạng thời tiết quan trắc được
- Những ảnh chụp thực trạng thời tiết quan trắc được, những băng ghi hình thời tiết phức tạp lúc tầu bay trong khu vực tiếp cận
- Tổng kết tình hình thời tiết qua màn ra đa
- Sổ ghi nhiệm vụ hàng ngày
- Sổ giao ca hàng ngày;
4. Các Ban canh phòng thời tiết có trách nhiệm thu thập và lưu trữ các tài liệu sau:
- Sổ ghi chép các điện văn thu nhận được
- Sổ ghi chép các điện văn phát đi
- Các loại bản đồ, giản đồ thời tiết
- Các biên bản về uy hiếp an toàn hay tai nạn có liên quan đến thời tiết (khi xẩy ra)
- Các số liệu, hình thế các hệ thống thời tiết nguy hiểm, uy hiếp an toàn bay
- Các số liệu khí tượng đã cung cấp cho các cơ quan không lưu
- Các báo cáo tổng kết thời tiết hàng tháng, quý và năm;
5. Việc ghi chép sổ sách phải kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, có thời gian và tên người ghi (trực ban khí tượng);
6. Các cơ quan khí tượng có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản các số liệu khí tượng, lưu trữ trên đĩa cứng máy tính, băng từ hay các thiết bị lưu trữ khác.
Điều 36: Quy định về công tác thống kê và xử lý số liệu khí hậu hàng không.
1. Các số liệu khí hậu hàng không bao gồm các bảng tổng kết khí hậu hàng không và các tổng kết khí hậu hàng không về khí hậu của:
- Các sân bay
- Các đường bay qua vùng FIR Việt Nam
- Các vùng bay của Việt Nam
Các số liệu này phải được xây dựng dựa trên chuỗi số liệu quan trắc liên tục tối thiểu từ 05 năm trở lên;
2. Bảng khí hậu hàng không bao gồm:
a. Giá trị trung bình, giá trị cực đại, cực tiểu của các yếu tố khí tượng
b. Tần suất xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến hoạt động bay tại sân bay.
Tấn suất xuất hiện các giá trị xác định của một hay kết hợp hai hay nhiều yếu tố khí tượng (ví dụ: Sự kết hợp giữa tầm nhìn hạn chế và đáy mây thấp)
Bảng khí hậu hàng không sân bay bao gồm các tin tức về gió mặt đất, mặt biển, tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường CHC, lượng, loại, độ cao chân mây, nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương, khí áp, các hiện tượng thời tiết, vị trí và thời gian xuất hiện của từng hiện tượng;
Bảng khí hậu hàng không cần bao gồm những thông tin cần thiết cho việc làm tổng kết khí hậu hàng không theo yêu cầu tại Khoản 3, Điều 36 dưới đây;
3. Tổng kết khí hậu hàng không bao gồm:
a. Tần suất xuất hiện tầm nhìn ngang khí tượng/tầm nhìn đường CHC và/hoặc độ cao của lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
b. Tần suất của tầm nhìn dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
c. Tần suất của độ cao của lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
d. Tần suất xuất hiện đồng thời hướng và tốc độ gió trong khoảng giá trị quy định;
e. Tần suất nhiệt độ bề mặt trong khoảng giá trị đã xác định là 5 độ Xen xi (50 C) tại thời gian được chỉ rõ;
4. Tại các sân bay địa phương, bảng khí hậu phải có số liệu hàng giờ và sau một khoảng thời gian qui định riêng phải nộp cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế thu thập và tổng hợp lưu trữ;
5. Các số liệu khí hậu phục vụ kế hoạch mở rộng, cải tạo và xây dựng sân bay tuân thủ theo quy định tại Mục 3.1.3 và Phụ lục A, Tập I của Phụ ước 14 của ICAO.
Điều 37: Quy định về phát hành và cung cấp tài liệu khí hậu hàng không
Cơ quan khí tượng tại các sân bay Quốc tế và Cơ quan khí tượng thuộc Trung tâm QLBDD Việt Nam được phép và chịu trách nhiệm việc lập, công bố và phát hành các loại số liệu khí tượng và khí hậu hàng không.
Các mẫu bảng biểu số liệu khí hậu hàng không cung cấp cho các nhà khai thác HKDD và các đối tượng sử dụng khác được thiết lập với các nội dung và yêu cầu phù hợp với quy định trong Chương 8 - Phụ ước 3 của ICAO. Nếu có những nhu cầu sử dụng khác biệt thì các đối tượng khai thác, sử dụng phải yêu cầu và hợp đồng cụ thể với cơ quan khí tượng hàng không có liên quan để được cung cấp các số liệu yêu cầu trong phạm vi có thể được.
CHƯƠNG V
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, TIẾP NHẬN SỬ DỤNG
DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC I:
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, TIẾP NHẬN SỬ DỤNG
DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG Ở CÁC
SÂN BAY CÓ HOẠT ĐỘNG HKDD TẠI VIỆT NAM
Điều 38: Quy định chung
1. Quy định về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không cho tổ lái và nhà khai thác hàng không (được gọi tắt là nhà khai thác) nhằm mục đích:
a. Xác định tính pháp lý và yêu cầu về nội dung, chất lượng của hoạt động cung cấp khí tượng hàng không tại Việt Nam;
b. Bảo đảm an toàn cho hoạt động HKDD tại các sân bay, trong vùng trời Việt Nam và các chuyến bay khởi hành từ các sân bay Việt Nam. Đồng thời giúp cho các hãng hàng không phát huy hiệu quả, tiết kiệm trong hoạt động khai thác HKDD;
c. Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không;
2. Dịch vụ khí tượng hàng không cho tổ lái và nhà khai thác là cung cấp các tin tức khí tượng cần thiết để sử dụng cho:
- Chuẩn bị kế hoạch trước khi thực hiện chuyến bay;
- Sử dụng trong khi thực hiện chuyến bay;
- Phục vụ cho nghiên cứu mở đường bay, xây dựng lịch bay hay kế hoạch khai thác HKDD;
3. Nội dung dịch vụ khí tượng hàng không cho tổ lái và nhà khai thác gồm:
- Trình bày, thuyết minh và tư vấn các thông tin về thời tiết
- Phát hành và cung cấp bộ hồ sơ khí tượng
Phát hành và cung cấp số liệu khí hậu hàng không;
4. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không:
a. Cơ quan khí tượng tại các sân bay được Cục HKDD Việt Nam và Giám đốc sân bay uỷ quyền chịu trách nhiệm và bảo đảm tính pháp lý thực hiện cung cấp dịch vụ khí tượng cho tổ lái và nhà khai thác;
b. Địa điểm cung cấp dịch vụ khí tượng cho các chuyến bay do Giám đốc sân bay quy định;
c. Mọi chuyến bay trước khi thực hiện phải hoàn thành thủ tục tiếp nhận đầy đủ các tin tức khí tượng cần thiết. Thành viên tổ lái hoặc người đại diện cho hãng hàng không trực tiếp thực hiện thủ tục này. Cơ quan đại diện hợp pháp của hãng hàng không phải thông báo danh sách và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đại diện với Giám đốc sân bay.
Điều 39: Quy định cung cấp thông tin về kế hoạch bay
1. Để có cơ sở chuẩn bị đầy đủ các số liệu khí tượng cần thiết cho mỗi chuyến bay, cơ quan thủ tục bay hoặc bộ phận kế hoạch bay của sân bay phải thông báo cho cơ quan khí tượng tất cả các thông tin chi tiết về kế hoạch bay thường kỳ và đột xuất;
a. Đối với các chuyến bay có lịch bay thường kỳ: Thông báo được gửi cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế mỗi khi lịch bay theo mùa được xác định. Khi kế hoạch có thay đổi thì phải thông báo trước ít nhất là 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành;
b. Đối với các chuyến bay bổ sung ngoài kế hoạch thường kỳ: Thông báo phải được gửi cho Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế trước 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành. Trong trường hợp đột xuất hay khẩn cấp thì cũng không chậm quá 03 giờ;
2. Thông tin chi tiết về kế hoạch chuyến bay bao gồm:
- Sân bay khởi hành và thời gian dự định khởi hành
- Sân bay đến và thời gian dự định đến
- Lộ trình bay, thời gian dự kiến đến và đi từ các sân bay trung chuyển
- Các sân bay dự bị
- Mực bay đường dài
- Đối với các chuyến bay trên tốc độ âm thanh: Các mực bay đường dài dự bị dưới tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm tốc độ đi qua ngưỡng tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm tốc độ cao
- Loại chuyến bay: Bay bằng mắt (VFR) hay bằng thiết bị (IFR)
- Yêu cầu chi tiết loại tin tức khí tượng được cung cấp
- Yêu cầu thời gian nhận bộ hồ sơ khí tượng, thuyết minh và tư vấn.
Điều 40: Quy định nội dung tin tức khí tượng được cung cấp bởi Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế:
1. Cho chuẩn bị và thực hiện chuyến bay, các tin tức được cung cấp bao gồm:
- Gió và nhiệt độ không khí trên cao
- Hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao tầng đối lưu và dòng xiết (nếu cần cho chuyến bay)
- Dự báo thời tiết tại sân bay (TAF)
- Báo cáo thời tiết sân bay (METAR, SPECI), dự báo hạ cánh dạng xu thế (TREND)
- Dự báo phục vụ cất cánh
- Thông tin, cảnh báo SIGMET, AIRMET, bão hay áp thấp nhiệt đới, mây tro núi lửa
- Cảnh báo sân bay
- Các báo cáo đặc biệt từ tầu bay
Các tin tức được liệt kê trên liên quan đến chuyến bay: thời gian, độ cao và phạm vi địa lý từ sân bay cất cánh đến sân bay dự định hạ cánh. Trong trường hợp tổ lái hay nhà khai thác có yêu cầu thêm những tin tức đối với những sân bay dự bị hay các sân bay nằm trên lộ trình bay thì có thể được cung cấp theo khả năng có thể;
2. Cho việc nghiên cứu mở đường bay, xây dựng lịch bay hay kế hoạch khai thác HKDD, các tin tức được cung cấp bao gồm:
- Bảng số liệu khí hậu sân bay quốc tế và sân bay địa phương trực thuộc CCHK khu vực
- Tóm tắt đặc điểm thời tiết, khí hậu khu vực CCHK và các sân bay trực thuộc.
Điều 41: Quy định phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng ở sân bay Quốc tế
1. Trình bày thuyết minh và tư vấn các thông tin về thời tiết:
a. Thuyết minh và tư vấn được thực hiện bằng phương thức đối thoại trực tiếp giữa nhân viên khí tượng trực với thành viên tổ lái hoặc nhà khai thác. Nhân viên khí tượng có trách nhiệm trình bày, giải thích và trả lời các câu hỏi về toàn bộ tin tức khí tượng được cung cấp theo qui định trong Điều 40 trên cơ sở những thông tin nhận được mới nhất. Khi có yêu cầu, nhân viên khí tượng có thể đưa ra những khuyến cáo của mình về xu thế hay tác động của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay;
b. Đối với các chuyến bay ở tầng thấp (dưới mực bay FL 150) và các chuyến bay bay đến các sân bay địa phương, việc thuyết trình phải đề cập chi tiết đến các điều kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay như: Vị trí, bề dầy của vùng mây, khu vực có nhiễu động và giáng thuỷ, khu vực có các hiện tượng gây giảm tầm nhìn dưới 5000 m trên diện rộng, khu vực có trần mây thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c. Ngôn ngữ sử dụng cho thuyết minh và tư vấn đối với tổ lái người nước ngoài bằng tiếng Anh.
2. Cung cấp hồ sơ khí tượng:
a. Hồ sơ khí tượng là những tin tức khí tượng nêu tại Khoản 1, Điều 40 được trình bày dưới dạng bản đồ, bảng biểu và bản tin để tổ lái sử dụng trong suốt hành trình bay. Các mẫu biểu, bản tin khí tượng các loại và ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ khí tượng phù hợp với mẫu chuẩn được xác định trong Phụ ước 3 của ICAO và được công bố chi tiết trong Tập A.I.P Việt Nam;
b. Việc cung cấp bộ hồ sơ khí tượng cho mỗi chuyến bay bao gồm việc thuyết minh và giải đáp thuyết minh những thông tin được trình bày trong đó;
3. Thời gian thực hiện cung cấp dịch vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay:
a. Đối với các chuyến bay đến các sân bay Quốc tế: Được chuẩn bị sẵn sàng trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành theo kế hoạch;
b. Đối với các chuyến bay đến các sân bay địa phương: Được chuẩn bị sẵn sàng trước 01 giờ so với giờ dự định khởi hành theo kế hoạch;
c. Trong trường hợp tổ lái hay nhà khai thác cần nhận được các tin tức khí tượng cho một chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho Cơ quan khí tượng biết trước 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành;
d. Kết quả cung cấp, tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng đối với mỗi chuyến bay phải được cả người cung cấp và người tiếp nhận ký tên xác nhận. Mọi bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp phải được lưu trữ ít nhất phải là 30 ngày kể từ ngày phát hành.
Điều 42: Quy định thiết lập, cập nhật bổ sung các tin tức trong bộ hồ sơ khí tượng
1. Tin tức khí tượng sử dụng thiết lập hồ sơ khí tượng:
a. Những tin tức khí tượng được đưa vào bộ hồ sơ khí tượng là những tin tức mới nhất mà Cơ quan khí tượng hàng không nhận được ở thời điểm cung cấp;
b. Các tin tức về gió và nhiệt độ không khí trên cao, thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao tầng đối lưu và dòng xiết dựa trên cơ sở chính là sản phẩm dự báo WAFC. Trong phạm vi vùng trời, vùng FIR được phân công trách nhiệm, dựa trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế, Cơ quan khí tượng hàng không sẽ dự báo bổ sung các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay mà nó không được mô tả trong sản phẩm dự báo của WAFC như: Vị trí, bề dầy của vùng mây CB, khu vực có nhiễu động và giáng thuỷ, khu vực hiện tượng gây giảm tầm nhìn dưới 5000m trên diện rộng, khu vực có trần mây bao phủ thấp hơn chướng ngoại vật địa hình;
c. Báo cáo thời tiết sân bay (METAR, SPECI), dự báo sân bay (TAF), dự báo cất cánh, dự báo hạ cánh: Là các bản tin được tiếp nhận từ các sân bay gốc phát hành;
d. Thông báo SIGMET và các báo cáo đặc biệt từ tầu bay trong cự ly 02 giờ bay, thông báo mây tro núi lửa, thông báo bão bay áp thấp nhiệt đới: Được đưa vào bộ hồ sơ khí tượng nếu hiện tượng mô tả ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến chuyến bay. Đối với các chuyến bay dưới tầng thấp (dưới mực bay FL 150), hồ sơ khí tượng còn bao gồm thông báo AIRMET nếu có:
2. Chế độ cập nhật bổ sung các tin tức trong bộ hồ sơ khí tượng:
a. Trong các trường hợp không nhận được bản tin dự báo của sân bay gốc phát hành, hay nhân viên khí tượng đang tiến hành trực nhận thấy đã xuất hiện hay có khả năng xuất hiện những yếu tố thời tiết nguy hiểm ở sân bay đến, nhưng không được nêu trong bản tin dự báo gốc, thì phải lập bản tin dự báo bổ sung và báo cho tổ lái biết rõ về điều này. Hiệu lực của ban tin dự báo bổ sung trong khoảng trước và sau 01 giờ so với giờ dự định hạ cánh theo kế hoạch;
b. Trường hợp tổ lái đã nhận bộ hồ sơ khí tượng nhưng chuyến bay bị trì hoãn khởi hành quá 03 giờ so với kế hoạch ban đầu thì tổ lái phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng để được cập nhật các tin tức mới nhất;
c. Trường hợp tổ lái đã làm xong thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng nhưng tầu bay còn chưa khỏi hành, nếu nhận được những tin tức mới có khác biệt so với các tin tức đã được cung cấp trước đó, thì nhân viên khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung cho tổ lái thông qua Đài kiểm soát tại sân hoặc đại diện hãng hàng không;
Điều 43: Cung cấp tin tức khí tượng bổ sung ở các sân bay địa phương:
1. Tổ lái của mọi tầu bay sau khi hạ cánh tại các sân bay địa phương của Việt Nam, trước khi khởi hành từ đó để thực hiện chuyến bay tiếp theo phải đến làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng bổ sung tại vị trí do Giám đốc sân bay quy định;
2. Tin tức bổ sung cho chuyến bay gồm:
- Bản tin thời tiết sân bay dự định đến (METAR, SPECI), gần nhất
- Dự báo tại sân (TAF), hoặc dự báo hạ cánh dạng xu thế (TREND) của sân bay dự định đến
- Các thông tin SIGMET, AIRMET, thông tin về mây tro bụi núi lửa, bão hay áp thấp nhiệt đới mới nhất (nếu có)
- Các khuyến cáo về khả năng gặp thời tiết nguy hiểm trong khi tầu bay cất cánh hoặc trong vùng lấy độ cao như: Nhiễu động sóng núi, mây CB, dông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật, lốc, tố
- Các tin tức khác về thời tiết nguy hiểm trên đường bay (nếu có);
3. Việc cung cấp - tiếp nhận tin tức bổ sung phải được cả người cung cấp và thành viên tổ lái ký tên xác nhận. Mọi bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp phải được lưu trữ ít nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hành.
Điều 44: Quy định về cung cấp dịch vụ khí tượng phục vụ bay chuyên nghiệp
Nội dung, phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng cho các chuyến bay chuyên nghiệp được xác định bằng hợp đồng giữa cơ quan chủ đại diện chuyến bay với Cơ quan khí tượng hàng không dựa trên các yêu cầu cụ thể của chuyến bay.
Điều 45: Giám sát, kiểm tra và đánh giá công tác cung cấp, tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không tại các sân bay có hoạt động HKDD cho tổ lái và nhà khai thác:
1. Giám sát và kiểm tra
a. Ban Không tải - Không vận và Ban An toàn Cục HKDD Việt Nam có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các CCHK khu vực, cũng như đối với việc tiếp nhận sử dụng của các tổ bay và nhà khai thác;
b. Nhà chức trách CCHK khu vực có trách nhiệm kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng của Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế, các sân bay trực thuộc cũng như đối với việc tiếp nhận sử dụng của các tổ bay và nhà khai thác;
c. Các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền và Bộ phận khí tượng các sân bay địa phương trực thuộc CHHK khu vực;
2. Đánh giá, nhận xét chất lượng dịch vụ khí tượng của nhà khai thác:
a. Đại diện của các Hãng hàng không thu thập các báo cáo nhận xét của tổ lái và người khai thác về chất lượng dịch vụ khí tượng theo định kỳ hay chuyến bay cụ thể, gửi cho Cơ quan khí tượng đã cung cấp để kịp thời rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ;
b. Nội dung đánh giá của tổ lái và nhà khai thác bao gồm:
- Đảm bảo yêu cầu về thời gian cung cấp dịch vụ
- Chất lượng, độ chính xác, tính kịp thời của các tin tức khí tượng được cung cấp.
- Thái độ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên khí tượng khi làm nhiệm vụ;
3. Đánh giá, rút kinh nghiệp của Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế:
a. Hàng tháng, quý hay năm các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phải tổ chức họp để đánh giá chất lượng công tác cung cấp dịch vụ khí tượng cho tổ lái và nhà khai thác theo các nội dung sau:
- Đặc điểm thời tiết ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch bay.
- Độ chính xác các tài liệu, tin tức do Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phát hành đã được cung cấp trong dịch vụ khí tượng
- Chất lượng các tin tức nhận được từ nơi phát hành gốc đã gây ảnh hưởng không tốt trong khai thác và thực hiện chuyến bay;
b. Trong trường hợp có các tình huống đột xuất như sự cố mất an toàn hàng không, tầu bay không hạ cánh được ở sân bay đến do điều kiện thời tiết xấu hơn so với các tin tức đã cung cấp, hoặc nhận được báo cáo nhận xét về chất lượng không tốt của các tin tức đã cung cấp thì Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế liên quan phải tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm ngay và đưa ra các biện pháp khắc phục;
c. Các đánh giá, kết luận của Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế theo định kỳ hay các tình huống nêu trên được báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao các tài liệu lưu trữ có liên quan, gửi cho các cấp quản lý của Cục HKDD, CCHK khu vực và cơ quan có thẩm quyền trong điều tra, kết luận tai nạn hàng không khi có yêu cầu;
d. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và nhà khai thác có thể thoả thuận tổ chức họp định kỳ để rút kinh nghiệm về phương thức phối hợp trong việc tổ chức cung cấp, tiếp nhận và khai thác dịch vụ khí tượng đạt hiệu quả cao nhất.
MỤC 2
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC HIỆP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG GIỮA CÁC CƠ QUAN KHÍ
TƯỢNG VÀ CÁC CƠ QUAN KHÔNG LƯU, KHÔNG BÁO VÀ TÌM KIẾM - CỨU NẠN
Điều 46: Các Cơ quan khí tượng hàng không tại các sân bay chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không cho các cơ quan điều hành bay theo văn bản "Hiệp đồng trách nhiệm đảm bảo cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không giữa các đơn vị không lưu và khí tượng" đã được quy định và ban hành tại Quyết định số 642/1998/QĐ-CHK ngày 07/5/1998 của Cục trưởng Cục HKDD Việt Nam;
Văn bản hiệp đồng này là cơ sở pháp lý để các bên cung cấp và tiếp nhận dịch vụ khí tượng hàng không xác định trách nhiệm và phương thức cung cấp trao đổi tin tức khí tượng giữa các bên;
2. Tại các sân bay Quốc tế, văn bản hiệp đồng phải được Tổng giám đốc CCHK khu vực và Tổng Giám đốc Trung tâm QLBDD Việt Nam phê duyệt.
3. Tại các sân bay địa phương, văn bản hiệp đồng phải được Giám đốc sân bay và Giám đốc Trung tâm QLB khu vực phê duyệt
Điều 47: Các Cơ quan khí tượng hàng không có trách nhiệm phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các Cơ quan tìm hiếm - cứu nạn khi nhận được yêu cầu tham gia vào tìm kiếm - cứu nạn tầu bay
1. Nội dung của công tác hiệp đồng tìm kiếm - cứu nạn bao gồm:
a. Cung cấp cho Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn tất cả những thông tin về điều kiện khí tượng tại những vị trí dọc theo lộ trình bay và tại vị trí biết được cuối cùng của tầu bay trước khi gặp nạn;
b. Cung cấp các dự báo về điều kiện thời tiết tại khu vực đang tìm kiếm tầu bay bị nạn;
c. Cung cấp các tin tức khí tượng theo yêu cầu riêng của Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn;
2. Tin tức khí tượng cung cấp cho Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn phải bao gồm các thông tin về:
- Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay
- Dạng và lượng mây, độ cao đỉnh và chân mây
- Tầm nhìn và các hiện tượng thời tiết làm giảm tầm nhìn
- Gió bề mặt và gió trên cao
3. Để công tác tìm kiếm - cứu nạn được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả, các Cơ quan khí tượng hàng không phải xây dựng Quy định về công tác khí tượng phục vụ tìm kiếm - cứu nạn phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình, trong đó quy định rõ trình tự, nội dung và thời gian thực hiện công việc, loại hình tin tức khí tượng cung cấp và chức trách cá nhân cho từng giai đoạn khác nhau của công tác tìm kiếm - cứu nạn. Quy định này phải được tham khảo ý kiến với Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn và được Giám đốc sân bay hay cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Ngay khi nhận được tin tức đầu tiên về khả năng tầu bay gặp nạn, Cơ quan tìm kiếm - cứu nạn phải có trách nhiệm thu thập và thông báo kịp thời cho Cơ quan khí tượng biết các thông tin liên quan đến vị trí, thời gian tầu bay mất liên lạc và những thông tin cần thiết khác để cơ quan này có đủ thời gian chuẩn bị và cung cấp các tin tức khí tượng nhanh chóng, đầy đủ;
5. Sau khi công tác điều tra tai nạn tầu bay kết thúc, Cơ quan khí tượng sẽ tiến hành tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm về khí tượng phục vụ trong quá trình tham gia công tác tìm kiếm - cứu nạn.
Điều 48: Cơ quan khí tượng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan không báo:
Các thông tin về dịch vụ khí tượng cần đưa vào hay bổ sung của Tập AIP Việt Nam để phục vụ nền không vận Quốc tế;
2. Về việc đưa vào, loại bỏ hay những thay đổi tạm thời về dịch vụ khí tượng và các tin tức về hoạt động của núi lửa để cơ quan này kịp thời chuẩn bị và phát NOTAM phù hợp với các quy định trong Chương 5 - Phụ ước 15 của ICAO;
3. Những dự kiến thay đổi về trang thiết bị và dịch vụ khí tượng, ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết tới hoạt động bay để cơ quan này đưa vào thông tri không báo hàng không (AIC).
CHƯƠNG VI
QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO KỸ THUẬT VÀ THÔNG TIN
LIÊN LẠC CHO CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 49: Quy định chung:
1. Mọi trang thiết bị phục vụ công tác khí tượng hàng không là trang thiết bị chuyên dụng, được thiết kế, chế tạo và lắp đặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành HKDD. Tất cả các thiết bị khí tượng lắp đặt mới và đưa vào khai thác ở các sân bay Việt Nam phải được Cục HKDD Việt Nam cho phép và được thông báo trên các văn bản, tài liệu theo quy định của ngành HKDD Việt Nam. Cục HKDD Việt Nam uỷ quyền cho các CCHK khu vực tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng.
2. Các nguyên tắc cơ bản về bảo đảm kỹ thuật và thông tin liên lạc cho công tác khí tượng hàng không:
a. Đối với các sân bay Quốc tế: Các thiết bị chuyên dụng và phương tiện vật chất kỹ thuật, thông tin liên lạc phục vụ cho công tác khí tượng hàng không phải đáp ứng đầy đủ với hệ số an toàn kỹ thuật cao, đảm bảo cho chế độ hoạt động liên tục ngày đêm; các thiết bị quan trọng phục vụ cho tầu bay cất hạ cánh phải có dự phòng thích hợp để đảm bảo số liệu không bị gián đoạn;
b. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế Việt Nam phải được tổ chức thành một đầu mối thông tin để tập hợp số liệu khí tượng của tất cả các trạm quan trắc sân bay trực thuộc. Giữa các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phải thiết lập hệ thống liên kết mạng có khả năng thực hiện trao đổi hai chiều các dạng thông tin khí tượng theo một thể thức và kế hoạch thống nhất;
c. Đối với các sân bay địa phương: Dựa trên mức độ hoạt động bay và đặc điểm thời tiết địa phương, Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phối hợp với nhà chức trách sân bay xác định mức độ trang bị phù hợp, với nguyên tắc là có đủ điều kiện để thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu công tác khí tượng theo quy định của Quy chế này;
d. Tất cả các thiết bị đang khai thác đều phải có sổ nhật ký theo dõi tình trạng kỹ thuật. Mọi hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của các thiết bị phải được cập nhật, bảo quản tại sân bay và Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế;
3. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế thuộc mỗi CCHK khu vực có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 4, Điều 10, Chương III gồm các nội dung sau:
a. Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm kỹ thuật và thông tin liên lạc cho công tác khí tượng hàng không trong khu vực trách nhiệm;
b. Chủ trì thiết kế, hướng dẫn lắp đặt bảo trì, sửa chữa, thay thế trang thiết bị khí tượng tại các sân bay trực thuộc CCHK khu vực;
c. Tổ chức kiểm tra, kiểm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kiểm định cho các thiết bị khí tượng chuyên dụng đạt yêu cầu kỹ thuật khai thác;
d. Phối hợp với các đơn vị liên quan thiết lập hệ thống thiết bị thông tin liên lạc sử dụng cho cung cấp dịch vụ khí tượng và trao đổi thông tin khí tượng.
Điều 50: Bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống quan trắc thời tiết sân bay
1. Yêu cầu về cấu hình và tính năng kỹ thuật:
a. Cấu hình kỹ thuật cơ bản của một hệ thống quan trắc sân bay bao gồm:
- Thiết bị hay bộ cảm hứng để đo và xác định các yếu tố khí tượng sân bay
- Hệ thống đường truyền và hệ thống xử lý các dữ liệu
- Các thiết bị biểu thị số cho khai thác như đồng hồ chỉ thị hay màn hình.
- Thiết bị lưu trữ và in số liệu thay đổi, cập nhật.
b. Ở các sân bay Quốc tế, chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng cần phải đủ để đo được tự động liên tục tất cả các yếu tố khí tượng cần thiết:
- Hướng gió
- Vận tốc gió tức thời, trung bình 2 phút, trung bình 10 phút, gió giật
- Một số hiện tượng thời tiết nguy hiểm như giông, giáng thuỷ, sương mù và mù
- Tầm nhìn ngang dưới mặt đất
- Tầm nhìn đường CHC
- Trần mây thấp dưới 1500m
- Nhiệt độ không khí
- Điểm sương
- Trị số khí áp QFE, QNH
- Lượng mưa
c. Ở các sân bay địa phương, chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng phải đủ để đo được tự động các yếu tố khí tượng tối thiểu chủ yếu:
- Hướng gió
- Vận tốc gió tức thời, trung bình 2 phút, trung bình 10 phút, gió giật
- Nhiệt độ không khí
- Điểm sương
- Trị số khí áp QFE, QNH
d. Đối với các sân bay chỉ được trang bị các thiết bị hay bộ cảm ứng ở mức độ tối thiểu thì phải xây dựng các mốc tiêu điểm chuẩn và xây dựng các bảng biểu cần thiết làm cho cơ sở cho thực hành quan trắc các yếu tố khí tượng còn lại. Kết quả quan trắc bằng mắt phải được đưa vào hệ thống chung sao cho số liệu sử dụng phải tập hợp và hiển thị đầy đủ được cho người khác;
2. Quy định về lắp đặt:
a. Ở các sân bay Quốc tế, số lượng chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng và vị trí lắp đặt phù hợp với nội dung quy định trong Tài liệu của ICAO về hướng dẫn thực hành công tác khí tượng hàng không - Phụ lục D, Phần I, Doc. 8896;
b. Ở các sân bay địa phương thiết bị hay bộ cảm ứng có thể được bố trí tập trung tại một khu vực thích hợp để đáp ứng được yêu cầu là: Các yếu tố khí tượng đo được đặc trưng cho toàn bộ sân bay và cho hoạt động cất hạ cánh; không vi phạm đến tĩnh không và ảnh hưởng đến qui hoạch phát triển sân bay;
3. Yêu cầu về độ chính xác:
- Hệ thống quan trắc khí tượng sân bay phải đảm bảo độ chính xác của số liệu sử dụng phù hợp với nội dung quy định trong Tài liệu của ICAO về hướng dẫn thực hành công tác khí tượng hàng không - Phụ lục D, Phần I, Doc. 8896;
4. Chế độ kiểm tra, kiểm định hệ thống quan trắc thời tiết sân bay:
a. Chế độ kiểm tra: Được thực hiện kết hợp bởi nhân viên quan trắc và nhân viên kỹ thuật trong mỗi phiên trực. Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Tình trạng hoạt động của toàn bộ hệ thống và các thành phần cấu thành.
- Độ chính xác của số liệu hiển thị
- Sự đồng bộ về thời gian của số liệu hiển thị với thời gian trên đồng hồ chuẩn.
b. Chế độ kiểm định: Các thiết bị quan trắc khí tượng sân bay phải được kiểm định ít nhất 06 tháng một lần để được cấp "Giấy chứng nhận kiểm định" nếu đạt yêu cầu về độ chính xác và tính hoạt động ổn định
Điều 51: Bảo đảm kỹ thuật cho công tác dự báo, cảnh báo thời tiết.
1. Hệ thống xử lý số liệu GTS: Các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế cần phải được trang bị hệ thống thu hoặc hệ thống thông tin nối mạng để tiếp nhận và xử lý số liệu GTS. Số liệu GTS được xác định là cơ sở quan trọng nhất cho việc thiết lập dự báo.
Công tác bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống xử lý số liệu GTS phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
a. Có khả năng xử lý nhanh chóng số liệu, đảm bảo các loại bản đồ, giản đồ thời tiết được xây dựng hoàn tất chậm nhất là 01 giờ sau khi nhận xong số liệu;
b. Đảm bảo tối thiểu cho việc thiết lập các loại bản đồ thời tiết mặt đất cho các giờ SYNOP 00, 06, 12, 18Z; các bản đồ TEMP và giản đồ thám không từ mặt đất đến 100 hPa cho các giờ SYNOP 00, 12Z;
c. Số liệu trên các bản đồ thời tiết phải đủ bao trùm lên phạm vi không gian cần thiết và có mật độ phân bố thích hợp, đáp ứng cho yêu cầu phân tích và dự báo;
d. Hệ thống có khả năng lưu trữ số liệu, dễ dàng truy cập trong mạng liên kết;
2. Ra đa thời tiết: Tại các sân bay có trang bị ra đa thời tiết để giám sát và phát hiện các điều kiện thời tiết nguy hiểm tại khu vực sân bay, vùng trời và vùng FIR phân công trách nhiệm thì số liệu của ra đa thời tiết được xác định là một căn cứ quan trọng cho thiết lập dự báo, cảnh báo, cho đánh giá điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động bay ở những nơi không có số liệu của trạm quan trắc;
Việc trang bị và tổ chức khai thác ra đa thời tiết phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản về tính năng và chế độ hoạt động như sau:
a. Có khả năng hoạt động theo chế độ cài đặt định kỳ và thám sát trực tiếp bất kỳ;
b. Hệ thống có khả năng xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin các sản phẩm ra đa dưới dạng số và ảnh;
c. Các sản phẩm của ra đa thời tiết phải bao gồm các thông số định lượng chính xác về vị trí, kích thước không gian và chỉ tiêu cho dự báo, cảnh báo các hiện tượng thời tiết;
d. Có khả năng phân tích, phát hiện các hiện tượng thời tiết vi mô trong khu vực tiếp cận và lấy độ cao như: gió đứt, nhiễu động nhẹ (micro burst), đám dông, nhiễu động;
3. Hệ thống nhận ảnh mây vệ tinh: Các sân bay Quốc tế và sân bay địa phương có hoạt động bay hàng ngày, cần phải được trang bị hệ thống thu hoặc hệ thống thời tiết nối mạng để tiếp nhận ảnh mây vệ tinh GMS. Ảnh mây vệ tinh GMS được xác định là một căn cứ cho thiết lập dự báo, cảnh báo, cho xác minh, đánh giá điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động HKDD ở những nơi không có số liệu của trạm quan trắc;
Công tác đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống nhận ảnh mây vệ tinh GMS phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
a. Ảnh mây vệ tinh phải bao trùm lên phạm vi không gian có liên quan đến yêu cầu của công tác khí tượng và được cập nhật tối thiểu 03 giờ/ lần;
b. Dạng ảnh bao gồm: ảnh chụp trong phổ ánh sáng nhìn thấy, ảnh chụp trong phổ hồng ngoại, ảnh phân bố mật độ nước trong mây;
c. Hệ thống có khả năng xử lý, phân tích, lưu trữ ảnh và dễ dàng truy cập trong mạng liên kết;
4. Hệ thống thu sản phẩm WAFS: Các sân bay Quốc tế phải được trang bị hệ thống thu hoặc hệ thống thời tiết nối mạng để tiếp nhận các sản phẩm dự báo từ WAFC làm cơ sở cho thiết lập hồ sơ khí tượng.
Công tác bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống nhận sản phẩm WAFS phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
a. Có các dạng số liệu OPMET bao gồm:
- Số liệu WAFS dự báo gió và nhiệt độ trên cao toàn cầu ở dạng điểm lưới,
- Bản đồ WAFS về thời tiết nguy hiểm (SIGWX), gió và nhiệt độ trên cao,
- Số liệu OPMET dạng điện văn (METAR, SPECI, TAF, ARFOR, ROFOR, SIGMET);
b. Các số liệu trên bao trùm lên phạm vi không gian cần thiết, đáp ứng yêu cầu cho cung cấp dịch vụ khí tượng cho các tuyến bay mà Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phục vụ;
c. Hệ thống có khả năng lưu trữ số liệu, dễ dàng truy cập trong mạng liên kết;
Điều 52: Bảo đảm phương tiện thông tin liên lạc phục vụ việc cung cấp dịch vụ khí tượng cho các phương tiện không lưu
Trách nhiệm đảm bảo các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ cung cấp dịch vụ khí tượng cho các đơn vị không lưu được xác định trong "Văn bản hiệp đồng trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không giữa các đơn vị không lưu và khí tượng".
Những nội dung và yêu cầu cần được đáp ứng là:
1. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ quan kiển soát tiếp cận:
a. Phương tiện chính sử dụng cho cung cấp các dạng thông tin như số liệu quan trắc khí tượng sân bay, dự báo cho tầu bay hạ cánh (dạng TREND), cảnh báo gió đứt, vùng giông, mây CB là hệ thống đường truyền và thiết bị hiển thị. Hệ thống phải bảo đảm cho việc cập nhật liên tục mọi thay đổi của các yếu tố khí tượng sân bay. Số liệu cập nhật phải được ghi lưu tự động;
b. Phương tiện liên lạc đối thoại bằng vô tuyến hoặc điện thoại phải được trang bị để sử dụng trong các tình huống: KSVKL cần phải giải thích chi tiết nội dung, ý nghĩa các tin tức khí tượng được cung cấp hay khi phương tiện chính bị sự cố.
Thời gian cho thiết lập được liên lạc đối thoại giữa KSVKL với Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế hay trạm quan trắc khí tượng sân bay phải không quá 15 giây;
c. Ở các sân bay Quốc tế phải thiết lập hệ thống liên kết mạng giữa Cơ quan kiểm soát tiếp cận với Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế để có thể truy cập nhận các tin tức khí tượng trực quan như ảnh ra đa, vệ tinh và các tin tức thời tiết ở các sân bay liên quan;
2. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho Trung tâm kiểm soát đường dài:
a. Phương tiện chính sử dụng cho cung cấp, trao đổi các thông tin OPMET có liên quan đến hoạt động bay trong vùng FIR là mạng AFTN;
b. Phương tiện liên lạc bằng điện thoại phải được trang bị để sử dụng trong các tình huống: KSVKL cần giải thích chi tiết nội dung, ý nghĩa các tin tức khí tượng được cung cấp hay khi phượng tiện chính bị sự cố;
c. Giữa các Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) và Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế cần thiết lập hệ thống thông tin nối mạng để có thể truy cập nhận các tin tức khí tượng trực quan như ảnh, ra đa, vệ tinh, bản đồ gió và nhiệt độ trên cao, các tin tức thời tiết ở các sân bay liên quan.
Điều 53. Bảo đảm ký thuật cho dịch vụ trình bày, thuyết minh, tư vấn thời tiết và cung cấp hồ sơ khí tượng ở các sân bay Quốc tế.
Công tác bảo đảm kỹ thuật cho dịch vụ trình bầy, thuyết minh và tư vấn thời tiết và cung cấp hồ sơ khí tượng bao gồm các nội dung và yêu cầu sau:
1. Nơi thực hiện trình bày, thuyết minh và tư vấn phải đủ điều kiện và được trang bị phương tiện đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin khí tượng cần thiết theo quy định tại Điều 40, Chương V. Ngoài ra, cần có các tin tức khí tượng trực quan dưới dạng bản đồ, hình ảnh phục vụ cho thuyết minh như bản đồ thời tiết SYNOP, ảnh vệ tinh, ra đa;
2. Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế phải được trang bị các phương tiện cho in ấn, phát hành hồ sơ khí tượng như máy in, máy photocopy.
Điều 54: Bảo đảm phương tiện thông tin liên lạc cho trao đổi số liệu khí tượng
1. Phương tiện thông tin liên lạc cho trao đổi số liệu OPMET Quốc tế là mạng AFTN. Việc phân công trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật được xác định như sau:
a. Các trung tâm thông tin thuộc ngành quản lý bay chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho cổng ghép nối quốc tế, đường truyền và phần mềm khai thác;
b. Mỗi Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế có địa chỉ đầu cuối độc lập và chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho thiết bị cho khai thác đầu cuối;
2. Phương tiện thông tin liên lạc cho trao đổi số liệu khí tượng giữa Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế với các sân bay địa phương:
a. Phương tiện chính cho trao đổi số liệu khí tượng giữa Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế với trạm quan trắc khí tượng các sân bay địa phương trực thuộc có thể là AFTN hoặc một phương tiện trực tiếp khác. Thời gian cho thiết lập được liên lạc không quá 05 phút;
b. Phương tiện liên lạc bằng vô tuyến (SSB), điện thoại, Fax phải được trang bị để sử dụng trong các trường hợp: Trao đổi số liệu khí tượng giữa các sân bay địa phương có hoạt động bay liên quan; khi hệ thống chính bị sự cố; hoặc khi cần đối thoại trao đổi giữa các dự báo viên ở Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế với nhân viên khí tượng tại sân bay địa phương để thảo luận, giải thích các điều kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay;
c. Đối với các sân bay địa phương có hoạt động bay hàng ngày cần được thiết lập hệ thống liên kết mạng với Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế để có thể truy cập nhận các tin tức khí tượng trực quan như ảnh ra đa, vệ tinh và các tin tức thời tiết ở các sân bay liên quan.
Điều 55: Trách nhiệm của các ngành, các đơn vị có liên quan đối với công tác bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và thông tin liên lạc cho công tác khí tượng hàng không.
1. CCHK khu vực là cấp quản lý trực tiếp, chịu trách nhiệm đầu tư, bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị cho công tác khí tượng ở sân bay Quốc tế và các sân bay địa phương trực thuộc;
2. Trung tâm QLBDD Việt Nam: Có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các CCHK khu vực sử dụng các phương tiện, hệ thống thông tin liên lạc do mình quản lý phục vụ cho trao đổi số liệu khí tượng. Khi lập và thực hiện các dự án phát triển liên lạc viễn thông của Trung tâm, phải luôn tính đến nhu cầu sử dụng, phục vụ cho công tác khí tượng hàng không.
CHƯƠNG VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 56: Cục HKDD Việt Nam thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác khí tượng hàng không theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Pháp luật quy định. Nội dung quản lý về công tác khí tượng hàng không bao gồm:
1. Ra quyết định ban hành, sửa đổi văn bản "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam" và bổ sung những quy định phù hợp khi có căn cứ thực tế phát sinh;
2. Ra quyết định thành lập và phê chuẩn tư cách pháp lý cho hoạt động của các Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế trực thuộc các CCHK khu vực;
3. Ra quyết định cho phép đưa vào khai thác, sử dụng các trang thiết bị, công trình khí tượng hàng không chuyên dụng của ngành;
4. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Viẹt Nam" và các chỉ thị, quy định về công tác khí tượng hàng không đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp luật;
5. Tham gia ký kết các thỏa thuận Quốc tế về lĩnh vực khí tượng hàng không.
Điều 57: Theo sự uỷ quyền của Cục trưởng Cục HKDD, Tổng giám đốc các CCHK khu vực tiến hành các nhiệm vụ sau đây:
1.Thực hiện nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan khí tượng tại sân bay Quốc tế và các sân bay địa phương trực thuộc theo đúng "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam" và các chỉ thị, quy định của Cục HKDD Việt Nam; ban hành các quy định hướng dẫn khai thác của các cơ quan khí tượng hàng không thuộc quyền quản lý;
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá việc chấp hành "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam" đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác HKDD tại các sân bay trực thuộc.
Điều 58: Các ban không tải - Không vận, An toàn Hàng không, Kế hoạch - Đầu tư, Khoa học - Công nghệ Cục HKDD là các cơ quan tham mưu và giúp việc cho cục trưởng cục HKDD trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác khí tượng hàng không nêu trong Điều 56.
Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn đã được Cục HKDD phê duyệt, các Ban, Phòng chức năng của cục có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung công việc liên quan đến công tác khí tượng HKDD như sau:
1. Ban Không tải - Không vận có trách nhiệm:
a. Chủ trì biên soạn, thẩm định và xuất bản các quy định, quy trình, quy phạm và tài liệu nghiệp vụ kỹ thuật áp dụng cho ngành khí tượng hàng không sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Chỉ đạo nghiệp vụ công tác khí tượng hàng không đối với các đơn vị trong toàn ngành;
c. Phổ biến và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của ICAO về công tác khí tượng hàng không và các điều khoản của bản Quy chế này tại các Cơ quan khí tượng hàng không trong ngành;
d. Tham gia vào việc lập quy hoạch và thẩm định các dự án đầu tư trang thiết bị khí tượng hàng không trình lãnh đaọ Cục phê duyệt;
e. Tham gia vào xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên khí tượng;
f. Chủ trì, tổ chức thi kiểm tra để cấp, gia hạn, thu hồi các loại bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên khí tượng;
g. Tham gia đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong công tác khí tượng theo pháp luật Việt Nam và các quy định của ngành;
Tham gia vào các hoạt động trong nước và Quốc tế về khí tượng hàng không;
2. Ban an toàn hàng không có trách nhiệm:
a. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành bản "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam", các văn bản, chỉ thị và quy định của Cục HKDD Việt Nam đối với các Cơ quan khí tượng, tổ bay, nhà khai thác cũng như đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác khí tượng hàng không tại Việt Nam.
b. Đề nghị các cơ quan đơn vị có liên quan xem xét, sửa đổi, bổ sung các nội dung của bản "Quy chế về công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam", các văn bản, chỉ thị và qui định khác có liên quan đến công tác khí tượng khi cần thiết nhằm đảm bảo an toàn, phòng ngừa các tai nạn hay sự cố uy hiếp đến an toàn hàng không;
c. Tham gia các đợt kiểm tra, làm thủ tục trình Cục trưởng Cục HKDD cấp, gia hạn hoặc thu hồi chứng chỉ hành nghề cho nhân viên khí tượng HKDD;
d. Đề nghị Cục trưởng Cục HKDD đình chỉ, tạm đình hoạt động của nhân viên khí tượng hàng không không đáp ứng đủ trình độ và tiêu chuẩn cần thiết về đạo đức, sức khoẻ hay chuyên môn theo các quy định của Cục HKDD Việt Nam cũng như đối với việc khai thác trang thiết bị khí tượng hàng không để đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động bay tại Việt Nam;
c. Đề nghị Cục trưởng xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định về an toàn hàng không trong công tác khí tượng hàng không phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Ban Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm:
a. Tham mưu cho Cục trưởng Cục HKDD trong việc chỉ đạo các đơn vị toàn ngành thống nhất việc xây dựng, thực hiện kế hoạch mua sắm đầu tư trang thiết bị khí tượng đồng bộ, thống nhất và phù hợp với nhu cầu từng sân bay;
b. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề án và dự án tiền khả thi, khả thi, thiết kế dự toán trang thiết bị khí tượng hàng không;
4. Ban Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm:
a. Tham mưu cho Cục trưởng Cục HKDD trong việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực khí tượng hàng không trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Tham gia thẩm định các đề án, dự án, kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị khí tượng của các đơn vị trong ngành;
CHƯƠNG VIII
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59: Người làm công tác khi tượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định chung của Cục HKDD.
Điều 60: Người làm công tác khí tượng mà có hành vi vi phạm hay vượt quá thẩm quyền được quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Điều 61: Các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.