Nghị định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 222-HĐBT

Nghị định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:222-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:05/12/1987Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 222-HĐBT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 222-HĐBT NGÀY 5-12-1987

VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ

nhayNhững quy định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư tại Nghị định này trái với quy định về lệ phí trước bạ tại Nghị định số 193-CP bị bãi bỏ theo quy định tại Điều 12nhay

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để tăng cường quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội, bảo đảm động viên công bằng thống nhất, góp phần tăng thu ngân sách;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.  Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tầu thuyền... (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua, bán, nhượng đổi, cho không , thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.
Điều 2.  Lệ phí trước bạ thu trên trị giá tài sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, theo các tỷ lệ như sau:

- 3% giá trị tài sản đối với các trường hợp thừa kế tài sản.
- 5% giá trị tài sản đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.
Trị giá tài sản tính theo thời giá lúc trước bạ.
nhayTheo Điều 4 Nghị định số 193-CP thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ được quy định như sau:
- Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
- Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
nhay
Điều 3.  Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản nộp lệ phí. Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia nộp lệ phí trên phần tài sản được nhận.
Điều 4.  Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thu lệ phí trước bạ. Người nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm khai báo thành thật, đầy đủ với cơ quan thuế, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu hoặc giải đáp những vấn đề cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Phải khai báo và lệ phí trước bạ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên. Nếu quá thời hạn trên thì phải bị phạt, mỗi ngày nộp chậm 1% trên số tiền lệ phí nộp chậm.
Nếu có hành vi gian lận thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí, còn bị phạt đến 3 lần số lệ phí gian lận.
Việc sử lý các vụ vi phạm về lệ phí trước bạ thuộc thẩm quyền cơ quan thuế các cấp. Nếu còn khiếu nại thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cuối cùng.
nhayTheo Điều 8 Nghị định số 193-CP thì: Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ (vi phạm phạm nghiêm trọng) còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.nhay
Điều 5.  Mọi chứng thư về hành chính (như các bản sao văn bản sao văn bằng, bản sao lý lịch, học bạ...), chứng thư về xã hội (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn...), chứng thư về pháp lý (như đơn kiện, phán quyết của toà án...), chứng thư về kinh tế (như hợp đồng kinh tế, hợp đồng thu mua, gia công vận chuyển, thuê tài sản...) phải dán tem mới coi là có giá trị pháp lý.
Điều 6.  Lệ phí giấy tờ nêu ở điều 5 ấn định từ 50 đồng đến 500 đồng.
Mức lệ phí của từng loại giấy tờ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 7.  Cơ quan chức năng thực hiện các chứng thư nói ở điều 5 tổ chức việc thu lệ phí chứng thư. Bộ Tài chính thống nhất việc in, phát hành các loại tem nói ở điều 6.
Điều 8.  Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9.  Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1988.
T.M. Hội đồng Bộ trưởng
K.T. Chủ tịch
Phó chủ tịch
Võ Văn Kiệt
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 222-HĐBT NGÀY 5-12-1987
VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

 

Để tăng cường quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội, bảo đảm động viên công bằng thống nhất, góp phần tăng thu ngân sách;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tầu thuyền... (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua, bán, nhượng đổi, cho không , thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.

 

Điều 2. Lệ phí trước bạ thu trên trị giá tài sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, theo các tỷ lệ như sau:

- 3% giá trị tài sản đối với các trường hợp thừa kế tài sản.

- 5% giá trị tài sản đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.

Trị giá tài sản tính theo thời giá lúc trước bạ.

 

Điều 3. Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản nộp lệ phí. Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia nộp lệ phí trên phần tài sản được nhận.

 

Điều 4. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thu lệ phí trước bạ. Người nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm khai báo thành thật, đầy đủ với cơ quan thuế, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu hoặc giải đáp những vấn đề cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Phải khai báo và lệ phí trước bạ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên. Nếu quá thời hạn trên thì phải bị phạt, mỗi ngày nộp chậm 1% trên số tiền lệ phí nộp chậm.

Nếu có hành vi gian lậu thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí, còn bị phạt đến 3 lần số lệ phí gian lậu.

Việc sử lý các vụ vi phạm về lệ phí trước bạ thuộc thẩm quyền cơ quan thuế các cấp. Nếu còn khiếu nại thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cuối cùng.

 

Điều 5. Mọi chứng thư về hành chính (như các bản sao văn bản sao văn bằng, bản sao lý lịch, học bạ...), chứng thư về xã hội (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn...), chứng thư về pháp lý (như đơn kiện, phán quyết của toà án...), chứng thư về kinh tế (như hợp đồng kinh tế, hợp đồng thu mua, gia công vận chuyển, thuê tài sản...) phải dán tem mới coi là có giá trị pháp lý.

 

Điều 6. Lệ phí giấy tờ nêu ở điều 5 ấn định từ 50 đồng đến 500 đồng.

Mức lệ phí của từng loại giấy tờ do Bộ Tài chính quy định.

 

Điều 7. Cơ quan chức năng thực hiện các chứng thư nói ở điều 5 tổ chức việc thu lệ phí chứng thư. Bộ Tài chính thống nhất việc in, phát hành các loại tem nói ở điều 6.

 

Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Điều 9. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1988.

T.M. Hội đồng Bộ trưởng

K.T. Chủ tịch

Phó chủ tịch

Võ Văn Kiệt

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi