Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 378:1970 Rượu Lúa mới - Phương pháp thử
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 378:1970
Số hiệu: | TCVN 378:1970 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
Ngày ban hành: | 01/01/1970 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 378 - 70
RƯỢU LÚA MỚI
PHƯƠNG PHÁP THỬ
Tiêu chuẩn này áp dụng cho rượu Lúa mới và quy định phương pháp thử các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu cảm quan (dạng bên ngoài, mầu sắc, mùi và vị):
Hàm lượng rượu etanola;
Hàm lượng axit;
Hàm lượng anđehit;
Hàm lượng este;
Hàm lượng rượu tạp;
Hàm lượng metanola.
1. LẤY MẪU
1.1 Chất lượng rượu Lúa mới được xác định qua việc phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.
1.2 Lô hàng là lượng rượu đồng nhất, sản xuất ở cùng một nhà máy, đóng trong cùng một loại bao bì, có cùng một ký, nhãn hiệu, có cùng một giấy chứng nhận chất lượng và giao nhận cùng một lúc.
1.3 Trước lúc lấy mẫu, nhìn vào dạng bên ngoài của lô hàng xem bao gói, nhãn, chai có nguyên vẹn hay không, có đúng theo các yêu cầu đề ra trong tiêu chuẩn về bao gói, ghi nhãn quy định cho rượu Lúa mới hay không.
1.4 Lấy 2l rượu mẫu tại các vị trí khác nhau của lô hàng. Chia rượu mẫu làm 2 phần bằng nhau: một phần dùng để phân tích; một phần dùng để phân tích trọng tài lúc có tranh chấp. Phần dùng để phân tích trọng tài cho vào chai và niêm phong (bằng cách gắn chì hoặc xi) có nhãn ghi: tên đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, lượng rượu có trong một lô hàng. Số hiệu giấy chứng nhận chất lượng, ký hiệu của lô hàng, ngày tháng lấy mẫu và người lấy mẫu.
Cơ quan chọn để phân tích trọng tài do các bên hữu quan thỏa thuận với nhau. Mẫu để phân tích trọng tài giữ trong 10 tháng.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Xác định các chỉ tiêu cảm quan.
2.1.1 Xác định dạng bên ngoài
Lấy 1% số đơn vị bao gói của lô hàng để kiểm tra nhãn, bao gói của hòm đựng và chai. Sau đó lấy các chai rượu bên trong ra, sơ bộ xem có vẩn đục, tạp chất lạ không. Kết quả kiểm tra được dùng cho cả lô hàng.
2.1.2 Xác định màu sắc, độ trong
Dùng hai ống nghiệm so màu có chiều cao đường kính như nhau và tiến hành thử như sau:
Rót 10 ml rượu thử vào một ống nghiệm, rót 10 ml nước cất vào ống nghiệm còn lại. Đưa hai ống nghiệm ra chỗ sáng, đặt trên nền trắng để so sánh màu sắc, độ trong. Màu sắc, độ trong của hai ống phải như nhau.
2.1.3 Xác định mùi và vị
Rót 50 ml rượu thử vào chén sứ dung tích 100 – 150 ml, ngay sau đó tiến hành thử mùi và vị.
Khi có rượu chuẩn, cho phép thử nếm so sánh nhưng không được thử quá 3 mẫu. Thử nếm để so sánh mẫu thử với các mẫu có chất lượng đã biết phải theo thứ tự từ mẫu có chất lượng tốt đến xấu.
Chú thích: Tiến hành thử các chỉ tiêu cảm quan trong phòng thoáng, xa phòng thí nghiệm hóa học.
2.2 Xác định các chỉ tiêu hóa lý
2.2.1 Xác định hàm lượng rượu etanola
2.2.1.1 Nội dung
Dùng rượu kế và nhiệt kế để đo độ rượu ở nhiệt độ thí nghiệm. Đo độ rượu ở 150C.
2.2.1.2 Dụng cụ
Ống đong dung tích 250 ml;
Rượu kế chia độ đến 10;
Nhiệt kế chia độ đến 0,10C có phạm vi đo từ 0 đến 500C.
2.2.1.3 Tiến hành thử
Đổ một ít rượu thử ở 150C vào ống đong, thả nhiệt kế và rượu kế vào, rót thêm rượu thử ở 150C cho đầy ống đong. Khi rượu kế đứng yên, không chạm vào thành và đáy ống đong, đọc nhiệt độ và độ rượu.
2.2.2 Xác định hàm lượng axit
2.2.2.1 Nội dung
Dùng dung dịch natri hidroxit đã biết nồng độ để chuẩn lượng axit có trong rượu thử với chỉ thị brom thimola xanh.
2.2.2.2 Dụng cụ và thuốc thử
Microburet, chia độ đến 0,01 ml;
Bình nón dung tích 250 ml có ống sinh hàn hồi lưu lắp vừa hình nón;
Pipet dung tích 100 ml;
Natri hidroxit, dung dịch 0,05N.
Brom thimola xanh dung dịch 0,05% pha trong rượu 20%.
2.2.2.3 Tiến hành thử
Dùng pipet hút 100 ml rượu thử đã cất lại, cho vào bình nón, lắp ống sinh hàn hồi lưu vào bình nón và đặt bình nón lên nồi cách thủy. Giữ cho rượu sôi 1-3 phút trên nồi cách thủy, lấy bình nón ra và lắp bộ phận bảo vệ đựng vôi xút vào cuối ống sinh hàn. Đợi cho rượu nguội đến nhiệt độ phòng, tháo ống sinh hàn ra, thêm vào bình nón 10 giọt chỉ thị brom thimola xanh, lắc đều. Ngay sau đó dùng microburet đựng dung dịch natri hidroxit 0,05N chuẩn cho đến lúc chỉ thị chuyển màu.
2.2.2.4 Tính toán kết quả
Hàm lượng axit (X1), chuyển ra axit axetic trong 1l rượu 1000, tính bằng mg theo công thức:
trong đó:
V – lượng natri hidroxit 0,05N đã tiêu tốn, tính bằng ml;
N – nồng độ đương lượng của dung dịch natri hidroxit;
M – khối lượng phân tử (60) của axit axetic, tính bằng g;
10 – hệ số chuyển hàm lượng axit trong 100 ml rượu thử ra 1 lít;
- hệ số chuyển rượu có độ rượu C ra rượu 1000;
C – độ rượu của mẫu thử.
2.2.3 Xác định hàm lượng anđehit
2.2.3.1 Nội dung
Cho thuốc thử fucsin-sunfit tác dụng với rượu thử và rượu có hàm lượng anđehit đúng tiêu chuẩn, màu của dung dịch rượu thử không được đậm hơn màu của dung dịch anđehit tiêu chuẩn.
2.2.3.2 Dụng cụ và thuốc thử:
Ampun thủy tinh, dung tích 1 – 2 ml;
Đèn cồn;
Cân phân tích;
Bình định mức, dung tích 100 ml;
Ống nghiệm so màu đáy bằng, dung tích 25 ml có nút mài;
Đũa thủy tinh;
Cốc dung tích 50, 100 ml;
Pipet dung dịch 2 ml chia độ đến 0,01 ml;
Ống đong dung tích 10, 15 ml;
Natri hidrosunfit, tinh khiết để phân tích, dung dịch mới pha có khối lượng riêng (d = 1,308 g/cm3).
Axit sunfuric, giữ mẫu Xavali;
Rượu etanola không chứa anđehit (thử theo điều 2.2.3.4 không hiện màu) điều chế trên thiết bị chưng cất đặc biệt đã pha loãng thành 450C;
Nước cất;
Anđehit axetic (khối lượng riêng 0,7830 g/cm3); nhiệt độ sôi 20,8 – 21,8 0C.
2.2.3.3 Chuẩn bị các dung dịch
2.2.3.3.1 Dung dịch fucsin – sunfit
Cân 0,1 g fucsin bazơ hay para fucsin chính xác đến 0,0002g trong cốc khô. Hòa tan lượng cân trong 70 ml nước cất 800C. Chuyển dung dịch từ cốc vào bình định mức dung tích 100 ml. Để nguội bình định mức đến 200C, thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều.
Lấy 15 ml fucsin từ bình định mức trên, cho vào bình thủy tinh có nút mài dung dịch 150 – 200 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hidrosunfit (d = 1,308) vừa điều chế, lắc đều hỗn hợp và thêm tiếp 100 ml nước cất, 1,5 ml axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84), lắc đều.
Dung dịch pha xong đựng trong bình thủy tinh màu có nút mài, để ở chỗ lạnh (1 - 180C) sau 24 giờ mới đem dùng; lúc dùng, dung dịch phải không màu và có mùi đặc trưng của lưu huỳnh đioxit.
2.2.3.3.2 Dung dịch anđehit chính.
Lấy ampun hàn kín một đầu đã cân chính xác đến 0,0002 g, hơ nóng phần bầu của nó trên ngọn lửa đèn. Ngay sau đó, nhúng đầu hở của ampun vào bình anđehit axetic. Đợi cho andehit vào 2/3 dung tích ampun, lấy ampun ra và hàn đầu hở của ampun trên đèn cồn.
Cân ampun đựng anđehit chính xác tới 0,0002 g và xác định khối lượng anđehit.
Ví dụ:
Khối lượng ampun có anđehit 1,9320 g
Khối lượng ampun không 1,7070 g
Khối lượng anđehit: 1,9320 – 1,7070 = 0,2250 g
Dung dịch chính có 0,45 mg/1ml vì vậy phải dùng một lượng rượu etanola 450 không chứa anđehit và rượu tạp như sau:
Trong đó: 0,7830 là khối lượng riêng của anđehit axetic.
Cho 499,7 ml rượu etanola 450, không chứa anđehit và rượu tạp, vào bình thủy tinh màu nâu, dung tích 500 – 1000 ml có nút mài. Thả ampun đựng anđehit vào bình, đậy chặt nút lại, lắc mạnh để đập vợ ampun. Không lọc các mảnh ampun vỡ để tránh sai số.
Chú thích: Rượu etanola đem dùng phải làm lạnh đến 200C.
2.2.3.3.3 Dung dịch anđehit axetic tiêu chuẩn
Lấy 1 bình định mức dung tích 100 ml, cho etanola 450 (đã làm lạnh đến 200C) không chứa anđehit và rượu tạp vào khoảng ½ dung tích bình. Dùng pipet chia độ đến 0,01 ml cho 1,2ml dung dịch anđehit axetic chính vào bình định mức, thêm etanola 450 (đã làm lạnh đến 200C) không chứa anđehit và rượu tạp đến vạch mức, lắc đều.
Các dung dịch anđehit chính và tiêu chuẩn phải giữ trong bình thủy tinh màu nâu có nút mài, để ở chỗ mát.
2.2.3.4 Tiến hành thử
Dùng pipet lấy 10 ml rượu thử, cho vào một ống nghiệm so màu đáy bằng, lấy 10 ml anđehit axetic tiêu chuẩn cho vào một ống nghiệm so màu khác. Đặt cả hai ống nghiệm vào chậu nước có nhiệt độ 200 ± 20C, để cho nhiệt độ của rượu trong hai ống nghiệm nguội (hoặc nóng) đến 200 ± 20C, thêm vào mỗi ống nghiệm 2 ml thuốc thử fucsin-sunfit, lắc đều và giữ hai ống nghiệm trong chậu nước 200 ± 20C trong 20 phút kể từ lúc cho thuốc thử fucsin vào. Sau đó đem hai ống nghiệm ra chỗ sáng để so sánh màu sắc. Màu của dung dịch thử không được đậm hơn màu của dung dịch tiêu chuẩn.
2.2.4 Xác định este
2.2.4.1 Nội dung
Sau khi đã trung hòa lượng axit có trong rượu thử thêm một lượng natri hidroxit dư để xà phòng hóa este trong rượu và chuẩn lượng natri hidroxit dư.
2.2.4.2 Dụng cụ và thuốc thử:
Bộ chưng cất với ống sinh hàn thẳng;
Bình nón dung dịch 250 ml, có nút mài;
Ống sinh hàn hồi lưu lắp vừa bình nón;
Bếp điện;
Pipet dung tích 10, 100 ml;
Natri hidroxit, dung dịch 0,1N;
Axit sunfuric, đậm đặc và dung dịch 0,1N;
Brom thimola xanh, dung dịch 0,05% pha trong etanola 200;
Bari clorua, dung dịch 10%.
2.2.4.3 Tiến hành thử
Thêm 10 ml bari clorua vào 200 ml rượu thử đựng trong bình cầu chưng cất. Lắp ống sinh hàn thu hồi vào bình cầu và cất rượu.
Khi dịch cất thu được 150 ml thì ngừng chưng cất và thêm nước cất vào dịch cất cho đến 200 ml. Chuyển 100 ml dịch cất vào bình nón có nút mài dung tích 250 ml, thêm 10 giọt brom thimola xanh, lắc đều. Dùng natri hidroxit 0,05 N chuẩn cho đến lúc bắt đầu đổi màu. Thêm 10 ml natri hidroxit 0,1N, lắp ống sinh hàn hồi lưu vào bình nón và đun sôi trên nồi cách thủy trong 1 giờ. Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng (để tránh tác dụng của cacbon dioxit khi làm nguội phải lắp vào phía trên ống sinh hàn hồi lưu bộ phận bảo vệ đựng vôi xút có thay đổi định kỳ), tháo ống sinh hàn ra, dùng nước cất tráng ống sinh hàn, cho nước tráng vào bình nón, thêm chính xác 10 ml dung dịch axit sunfuric 0,1N và dùng dung dịch natri hidroxit 0,05N chuẩn lượng axit dư cho đến lúc bắt đầu xuất hiện màu xanh bền trong 1 phút.
Hàm lượng este (X2), theo este etylaxetat tính bằng mg trong 1 lít rượu 1000, theo công thức:
Trong đó:
V1 – lượng dung dịch natri hidroxit tiêu tốn trong khi xà phòng hóa 100 ml rượu thử , tính bằng ml;
8,8 – lượng este etylaxetat tương ứng với 1 ml dung dịch natri hidroxit 0,1N, tính bằng mg;
10 – hệ số chuyển 1 lít rượu thử;
- hệ số chuyển từ rượu có độ rượu C ra rượu 1000;
C – độ rượu của mẫu thử.
trong đó:
V2 – lượng dung dịch natri hidroxit 0,50 N tiêu tốn khi chuẩn axit dư, tính bằng ml;
10 – lượng dung dịch natri hidroxit và axit sunfuric, tính bằng ml;
K – hệ số hiệu chỉnh đưa dung dịch natri hidroxit về 0,1 N;
Chấp nhận dung dịch axit sunfuric 0,1 N chuẩn bị từ ficxaman là đúng để thiết lập hệ số hiệu chỉnh đưa dung dịch natri hidroxit về 0,1 N như sau: thêm vào dung dịch sau khi xác định este 10 ml axit sunfuric 0,1 N và 10 ml natri hidroxit 0,1 N. Dùng dung dịch natri hidroxit 0,05 N chuẩn lượng axit dư và tính hệ số hiệu chỉnh (K) theo công thức:
trong đó
V3 – lượng dung dịch natri hidroxit 0,05 N tiêu tốn khi chuẩn lượng axit dư, tính bằng ml;
10 – lượng dung dịch axit sunfuric và natri hidroxit 0,1 N, tính bằng ml;
Dung dịch natri hidroxit lúc chuẩn độ phải có hệ số hiệu chỉnh trong khoảng 0,97 – 0,99;
Dung dịch natri hidroxit 0,05 N điều chế bằng cách pha loãng dung dịch natri hidroxit 0,1 N gấp 2.
Khi xác định hàm lượng este và thiết lập độ chuẩn, phải dùng cùng một pipet hoặc buret để lấy axit và cùng một pipet hoặc buret khác để lấy kiềm.
Ví dụ tính :
Xác định hàm lượng este trong rượu đã tiêu tốn 0,8 ml dung dịch natri hidroxit 0,05N. Xác định hệ số hiệu chỉnh đã tiêu tốn 0,4 ml dung dịch natri hidroxit 0,05N.
Tính hệ số hiệu chỉnh:
Hàm lượng este (X2) tính bằng mg/l
V1 = (10 + .0,98 – 10 = 0,192
X2 =
2.2.5 Xác định hàm lượng rượu tạp
2.2.5.1 Nội dung
Cho rượu thử và rượu tạp đúng tiêu chuẩn tác dụng với thuốc thử. Sau đó so sánh màu của hai dung dịch. Màu của dung dịch rượu thử không được đậm hơn màu của dung dịch rượu tạp tiêu chuẩn.
2.2.5.2 Dụng cụ và thuốc thử:
Ống nghiệm so màu đáy bằng, dung tích 50 ml;
Pipet dung tích 5 ml, chia độ đến 0,1 ml;
Bình cầu cổ dài, hẹp có nút mài, dung tích 50 – 70 ml;
Bình định mức, dung tích 150 ml;
Ống đong dung tích 10 ml;
Axit sunfuric, giữ mẫu Xavali.
Isobutanola, có nhiệt độ sôi 1080C (khối lượng riêng 0,803 g/cm3).
Isopentanola, có nhiệt độ sôi 1320C (khối lượng riêng 0,812 g/cm3).
Etanola 450 không có rượu tạp và anđehit đã làm lạnh đến 200C.
2.2.5.3 Chuẩn bị các dung dịch
2.2.5.3.1 Hỗn hợp rượu bậc cao
Cho vào bình nón có nút mài 10 ml isobutanola và 30 ml isopentanola, đậy nút, lắc đều. Nạp rượu hỗn hợp vào các ampun nhỏ.
2.2.5.3.2 Dung dịch chính của hỗn hợp rượu bậc cao.
Ví dụ:
Khối lượng ampun có rượu bậc cao: 1,6250 g
Khối lượng ampun không 1,2340 g
Dung dịch chính sau khi pha phải có 0,45 mg rượu bậc cao trong 1 ml do đó lượng 391 mg (1,6250 g – 1,2340 g) phải pha trong 868,88 ml etanola 450 không chứa rượu tạp và anđehit. Vì bản thân rượu bậc cao chiếm một thể tích nên lượng etanola 450 chỉ cần:
Trong đó:
0,810 – khối lượng riêng của hỗn hợp rượu.
Cho 868,4 ml etanola 450 (200C) không chứa rượu tạp và anđehit vào bình thủy tinh khô có nút mài. Thả ampun đựng rượu bậc cao vào. Đậy chặt nút lại, lắc mạnh để đập vỡ ampun. Không lọc các mảnh ampun vỡ.
2.2.5.3.3 Dung dịch rượu tạp tiêu chuẩn
Rót etanola 450 vào bình định mức dung tích 200 ml đến khoảng 1/2 dung tích bình. Lấy 6 ml dung dịch chính của rượu bậc cao cho vào bình định mức,sau đó dùng pipet khác lấy 2,4 ml dung dịch chính của anđehit axetic cũng cho vào bình định mức và thêm etanola 450 không chứa rượu tạp và anđehit đến vạch mức, lắc đều. Dung dịch chính và dung dịch tiêu chuẩn của rượu bậc cao đều phải đựng trong bình màu nâu, có nút mài.
2.2.5.3.4 Dung dịch anđehit salisilic (nhiệt độ sôi 196 - 1970C) 1% chuẩn bị như sau: cho 1 ml anđehit salisilic vào bình định mức dung tích 100 ml đã có sẵn 50 ml etanola 960 không chứa rượu tạp và anđehit, thêm tiếp etanola 960 trên đến vạch mức, lắc đều. Đựng dung dịch vừa pha trong bình màu nâu.
2.2.5.4 Tiến hành thử
Lần lượt cho vào hai bình cầu dung tích 50 – 70 ml; bình thứ nhất 5 ml rượu thử, bình thứ hai 5 ml rượu tạp tiêu chuẩn.
Thêm vào cả hai bình mỗi bình 0,2 ml dung dịch anđehit salisilic 1%, lắc đều. Thêm từ từ vào mỗi bình 10 ml axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84), lắc đều. Giữ hai bình cầu trong 20 phút, sau đó, đem so màu của hai dung dịch : Màu của rượu thử không được đậm hơn màu của rượu tạp tiêu chuẩn (nếu khó so màu có thể rót hai dung dịch vào hai ống nghiệm so màu).
Chú thích: Lúc rót axit sunfuric phải rót từ từ theo thành bình để khi chưa lắc axit không trộn với rượu mà ở đáy bình.
2.2.6 Xác định hàm lượng rượu metanola
2.2.6.1 Nội dung
Cho rượu thử tác dụng với thuốc thử fucsin sunfit sau khi đã oxi hóa metanola thành anđehit foocmic. So màu của dung dịch thu được với màu của dung dịch tiêu chuẩn.
2.2.6.2 Dụng cụ và thuốc thử:
Bình định mức, dung tích 100 ml;
Cân phân tích, chính xác đến 0,0002 g;
Pipet dung tích 1ml, chia độ đến 0,01 ml;
Ống nghiệm dung tích 25 ml, không màu, đáy bằng có nút mài.
Kali pemanganat, dung dịch 1%. Giữ dung dịch kali pemanganat trong bình màu nâu để ở chỗ lạnh. Sau khi pha 24 giờ mới đem dùng và dùng không quá 4 ngày đêm. Khi dùng, dung dịch phải trong và có màu hồng.
Axit sunfuric đậm đặc, giữ màu Xavali và dung dịch pha loãng 1:1;
Axit oxalic bão hòa.
2.2.6.3 Chuẩn bị các dung dịch
2.2.6.3.1 Dung dịch metanola tiêu chuẩn
Rót etanola 450 không có rượu tạp và anđehit vào bình định mức có nút mài, dung tích 1000 ml đến 3/4 thể tích bình và giữ ở 200C. Dùng microburet đựng metanola cho vào bình định mức 0,27 ml, lắc đều. Thêm tiếp etanola 450 (có nhiệt độ 200C), không chứa rượu tạp và anđehit đến vạch mức, lắc đều. Như vậy ta có dung dịch rượu metanola 0,06%.
2.2.6.3.2 Dung dịch fucsin sunfit.
Hòa tan 1g fucsin bazơ hay parafucsin trong 70 ml nước cất 70 – 80 0C. Rót dung dịch vào bình định mức dung tích 100 ml, để nguội đến 200C rồi thêm nước cất 200C đến vạch mức, lắc đều. Rót cả 100 ml fucsin vừa pha vào bình thủy tinh có nút mài, dung tích 150 – 200 ml, thêm 2,5 ml dung dịch natri hidrosunfit (d = 1,262) mới pha, lắc đều. Sau 3 – 4 giờ thêm vào dung dịch 0,48 ml axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84).
Dung dịch pha xong phải giữ trong bình thủy tinh màu nâu và để ở chỗ lạnh; lúc đem dùng dung dịch phải không màu, có mùi đặc trưng của lưu huỳnh đioxit. Khi trộn với một thể tích bằng thể tích etanola 450 không có rượu tạp và anđehit phải không được hiện màu.
2.2.6.4
Lầu lượt cho vào hai ống nghiệm so màu đáy bằng dung tích 25ml. Ống thứ nhất 0,2 ml rượu mẫu; ống thứ hai 0,2 ml rượu metanola tiêu chuẩn. Thêm vào mỗi ống 5 ml dung dịch kali pemanganat 1% và 0,4 ml axit sunfuric (1 : 1). Đậy nút các ống nghiệm lại, lắc đều.
Sau 3 phút thêm vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml axit oxalic bão hòa, khi dung dịch ngả màu vàng nhạt cho thêm 1ml axit sunfuric đậm đặc (d = 1,84), để dung dịch mất màu hoàn toàn thêm vào mỗi ống 5 ml thuốc thử fucsin sunfit, lắc đều và đậy nút lại. Để yên hai ống nghiệm 35 phút, sau đó, đem so màu của hai dung dịch. Màu của rượu thử không được đậm hơn màu của dung dịch rượu tiêu chuẩn.