Quyết định 85/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 85/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 85/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
85/2009/QĐ-TTg NGÀY 08 THÁNG 6
NĂM 2009
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Quyết
định số 1077/1997/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Hội đồng Chính
sách khoa học và công nghệ quốc gia,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học
và công nghệ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2009 và thay
thế Quyết định số 148/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy chế tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ
quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính
sách khoa học và công nghệ quốc gia
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 85/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6
năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Chính sách khoa học và
công nghệ quốc gia
1. Hội đồng Chính sách khoa
học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức và hội nhập quốc tế.
Hội đồng có tên giao dịch
tiếng Anh là National Council for Science and Technology Policy (NCSTP).
2. Hội đồng thực hiện tư vấn
cho Thủ tướng Chính phủ với hai hình thức: tư vấn theo yêu cầu và tư vấn độc
lập.
3. Hội đồng có con dấu, tài
khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được ngân sách nhà nước cấp qua Bộ
Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
1. Hội đồng có nhiệm vụ đề
xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ trước khi Thủ tướng Chính phủ quyết định
về:
a) Phương hướng, chiến lược,
quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;
b) Chính sách lớn thúc đẩy
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công
nghệ cấp nhà nước, các lĩnh vực và sản phẩm khoa học và công nghệ trọng điểm
quốc gia;
c) Các chỉ tiêu chủ yếu của
kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm,
hàng năm;
d) Vấn đề đổi mới cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là đổi mới cơ chế tài chính, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ;
đ) Các
vấn đề khoa học và công nghệ liên quan tới chương trình, dự án lớn về kinh tế -
xã hội, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
e) Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ;
g)
Chính sách đối với cán bộ khoa
học và công nghệ, chính sách đào tạo tài năng trẻ và thu hút trí thức là người
Việt
2. Tham gia tư vấn, phản biện các vấn đề quan trọng khác có liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể được Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Tổ chức các hoạt động của
Hội đồng (các phiên họp thường kỳ và đột xuất, chuyên đề nghiên cứu, khảo sát,
điều tra, hội thảo, hợp tác quốc tế, xây dựng trang tin điện tử, ấn phẩm, …).
5. Yêu cầu các Bộ, ngành, cơ
quan liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp triển khai hỗ trợ
chương trình hoạt động của Hội đồng.
6. Mời một số cán bộ khoa học và công nghệ có uy tín và kinh nghiệm tham
gia các hoạt động của Hội đồng.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ
các báo cáo tư vấn và đề xuất, kiến nghị của Hội đồng.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, Tổng thư ký
Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hội đồng mời một số chuyên
gia cao cấp là các nhà khoa học đã hoặc đang làm việc trong các cơ sở nghiên
cứu khoa học, giáo dục đào tạo, một số cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
tham gia các hoạt động của Hội đồng với tư cách là chuyên gia của Hội đồng.
3. Hội đồng có các nhóm ngành
chuyên môn được thành lập phù hợp với chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Hội
đồng.
4. Giúp việc cho Hội đồng có
Văn phòng Hội đồng (sau đây gọi tắt là Văn phòng). Văn phòng có một số biên chế
chuyên trách nằm trong tổng biên chế của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số cán
bộ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng do Chủ
tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở thoả thuận với Bộ Nội vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên
Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ về nội dung và hiệu quả hoạt động của Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1, Điều 2 Quy chế
này;
c) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung các vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
d) Triệu tập và chủ trì các
phiên họp của Hội đồng;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng;
e) Xử lý các đề xuất, kiến
nghị của các thành viên Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng
trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng về phần công tác được phân công phụ trách;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
điều hành và giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi
được uỷ quyền.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
a) Tham gia có trách nhiệm và
đầy đủ các phiên họp của Hội đồng;
b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng hoặc trả lời các văn
bản lấy ý kiến do Hội đồng gửi đến;
c) Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Hội đồng phân công. Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng giao;
d) Chủ động đề xuất ý kiến,
kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và các vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ chuyên sâu;
đ) Được Hội đồng cung cấp đầy
đủ những thông tin cần thiết và được tìm hiểu những tài liệu, văn bản liên quan
đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng;
e) Được bảo đảm các điều kiện
làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
g) Có trách nhiệm quản lý tài
liệu và văn bản mật theo quy định chung của Nhà nước.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG
Điều 5. Những nguyên tắc chung
1.
Các thành viên Hội đồng tham gia các hoạt động của Hội đồng với tư cách cá nhân
nhà khoa học, giúp Hội đồng phối hợp công tác với cơ quan hoặc tổ chức nơi mình
làm việc. Các ý kiến đề xuất của các thành viên Hội đồng phải khách quan và
trung thực.
2. Hội đồng họp thường kỳ 6 tháng một lần. Khi cần thiết Chủ tịch
Hội đồng có thể triệu tập các phiên họp bất thường.
3. Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành
viên của Hội đồng (tỷ lệ 2/3 được tính bao gồm cả thành viên vắng mặt có lý do
nhưng có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp).
4. Các ý kiến đưa ra của Hội đồng chỉ được ghi thành nghị quyết khi
hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng có mặt
biểu quyết đồng ý (kể cả thành viên vắng mặt có ý kiến đồng ý bằng văn bản).
5. Tùy theo tính chất phiên họp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng được
mời Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và đại diện lãnh đạo các Bộ,
ngành, cơ quan liên quan tham dự phiên họp Hội đồng hoặc mời các chuyên gia,
nhà khoa học, tổ chức liên quan để tham vấn tại phiên họp.
6. Tài liệu của các phiên họp Hội đồng do Văn phòng chuyển đến cho các thành viên Hội đồng bằng đường bưu điện hoặc
qua thư điện tử trước phiên họp 2 tuần; trước 2 ngày đối với các phiên họp bất
thường.
Điều 6. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Tại các phiên họp, Hội đồng làm việc theo phương thức báo cáo,
thảo luận, góp ý kiến và các thành viên của Hội đồng biểu quyết.
2. Đối với một số vấn đề cấp
bách hoặc xét thấy không cần thiết phải triệu tập họp, Văn phòng sẽ gửi tài
liệu, văn bản và phiếu lấy ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng.
3. Đối với những vấn đề khoa
học và công nghệ mới, Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức các hội nghị, hội
thảo lấy ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước để chuẩn bị
nội dung, luận cứ trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận.
4. Hội đồng có thể thành lập
các tổ công tác để thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên
ngành. Các tổ công tác do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập và giao nhiệm
vụ.
5. Hội đồng có thể mời các
cộng tác viên là các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động của Hội đồng về
nghiên cứu, khảo sát, cung cấp thông tin, tư vấn cho Hội đồng trên cơ sở hợp
đồng công việc.
6. Việc điều hành hoạt động
của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng (sau đây gọi tắt
là Thường trực Hội đồng) đảm nhiệm. Thường trực Hội đồng có thể tổ chức các
phiên họp Thường trực Hội đồng mở rộng để giải quyết kịp thời các công việc mới
phát sinh của Hội đồng.
7. Hàng năm, Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện chính sách
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, giải quyết.
Điều 7. Quan hệ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng phối hợp công tác với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành và các tổ chức liên
quan đối với những vấn đề có tầm quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ,
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm bố trí kinh phí để Hội đồng thực hiện nhiệm vụ đột xuất khi được
Thủ tướng Chính phủ giao.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do Chủ tịch Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia và Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng