Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT của Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông

Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính Viễn thông
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 40/2006/QĐ-BBCVT Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Đang cập nhật
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/09/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Chính sách

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 40/2006/QĐ-BBCVT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
____________ 

Số: 40/2006/QĐ-BBCVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
của Bộ Bưu chính, Viễn thông

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông”.

Đang theo dõi

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 348/QĐ-BVBĐ ngày 06/05/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.

Đang theo dõi

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang theo dõi

 

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)





Đỗ Trung Tá

 

QUY CHẾ
Bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BBCVT
ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc khai thác và sử dụng bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Đang theo dõi

Điều 3. Bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, viễn thông

Bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông được quy định tại Quyết định số 182/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Quyết định số 961/QĐ-BCA (A11) ngày 22 tháng 08 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến Bộ Bưu chính, Viễn thông (sau đây gọi là “bí mật nhà nước”).

Đang theo dõi

Điều 4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc

Đang theo dõi

1. Nội dung bí mật nhà nước chưa mã hoá không được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính (máy điện thoại, máy phát sóng, điện báo, máy fax, mạng máy tính, Internet, các phương tiện truyền thông khác). Việc mã hoá nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Đang theo dõi

2. Việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông cho tổ chức, cá nhân nói chung, cơ quan xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác trong và ngoài nước phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Quy chế này.

Đang theo dõi

3. Việc vận chuyển tài liệu mật phải bảo đảm an toàn, bí mật theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

Đang theo dõi

Điều 5. Những hành vi nghiêm cấm

Đang theo dõi

1. Thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu mật được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

Đang theo dõi

2. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm bí mật nhà nước.

Đang theo dõi

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Đang theo dõi

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Danh mục bí mật nhà nước

Đang theo dõi

1. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh tài liệu mật ngoài danh mục bí mật nhà nước đã ban hành hoặc cần thay đổi độ mật, giải mật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng.

Đang theo dõi

2. Định kỳ vào quý I hàng năm, Chánh Văn phòng Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổng hợp và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước đề nghị Bộ Công an hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; việc công bố hoặc không công bố Danh mục bí mật nhà nước ngành Bưu chính, Viễn thông.

Đang theo dõi

Điều 7. Soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật

Đang theo dõi

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm bảo mật quá trình xây dựng bản thảo, trình, in, sao chụp tài liệu mật.

Đang theo dõi

2. Khi soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật phải chấp hành những quy định sau:

Đang theo dõi

a) Phải tiến hành ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn;

Đang theo dõi

b) Không được sử dụng máy tính đã nối mạng Internet hay mạng nội bộ để soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật;

Đang theo dõi

c) Phải có mật khẩu khi soạn thảo, lưu giữ dự thảo tài liệu mật trên máy tính;

Đang theo dõi

d) Các bản dự thảo tài liệu mật phải ghi số thứ tự, số trang, ký hiệu tên người soạn thảo, ký hiệu tên người in, sao chụp, không được đem ra khỏi nơi quy định; các trang nháp khi cần huỷ phải huỷ ngay tại chỗ;

Đang theo dõi

đ) Số lượng tài liệu mật cần in, sao chụp để gửi ra ngoài do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký văn bản quyết định; người thực hiện in, sao chụp chỉ được in sao chụp đúng số lượng đã quy định, sau khi in, sao chụp xong phải kiểm tra lại và huỷ ngay tại chỗ bản dư thừa và những bản in, sao chụp hỏng;

Đang theo dõi

e) Đối với tài liệu mật do cơ quan khác gửi đến, Bộ trưởng hoặc người được uỷ quyền xử lý, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật gửi đến sẽ quyết định số lượng bản sao chụp;

Đang theo dõi

g) Bí mật nhà nước sao chụp ở dạng băng, đĩa mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu trữ ngoài giao tiếp qua cổng USB phải được niêm phong, phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo, tên người sao, chụp và đóng dấu độ mật vào văn bản này. 

Đang theo dõi

Điều 8. Xác định và đóng dấu độ mật

Đang theo dõi

1. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người hoặc cơ quan soạn thảo văn bản căn cứ quy định tại Điều 3 của Quy chế này đề xuất về mức độ mật của tài liệu; người ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định việc đóng dấu mức độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu mật.

Đang theo dõi

2. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

Đang theo dõi

3. Hình thức, kích thước các dấu về độ mật “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”, “Tài liệu thu hồi”, "Chỉ người có tên mới được bóc bì" thực hiện theo quy định của Bộ Công An.

Đang theo dõi

4. Dấu mức độ mật đóng ở phía dưới số ký hiệu của tài liệu mật; dấu thu hồi tài liệu đóng phía dưới dấu độ mật; mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.

Đang theo dõi

Điều 9. Vận chuyển, giao nhận tài liệu mật

Đang theo dõi

1. Việc vận chuyển, giao nhận tài liệu mật trực tiếp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc lực lượng giao liên riêng của cơ quan, đơn vị thực hiện.

Đang theo dõi

2. Vận chuyển, giao nhận tài liệu mật với cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.

Đang theo dõi

3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển tài liệu mật phải có kế hoạch, phương tiện vận chuyển an toàn.

Đang theo dõi

4. Mọi trường hợp giao nhận tài liệu mật giữa các khâu (soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, bộ phận bảo mật, lực lượng giao liên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản, sử dụng, ... ) phải giao nhận trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận bảo mật của đơn vị, phải vào sổ có ký nhận giữa hai bên và phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.

Đang theo dõi

5. Nơi gửi, nơi nhận tài liệu mật phải phối hợp kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để kịp thời xử lý.

Đang theo dõi

6. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông có chức năng chuyên trách vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải xây dựng quy định cụ thể về bảo đảm bí mật, an toàn trong quá trình vận chuyển.

Đang theo dõi

Điều 10. Gửi tài liệu mật

Đang theo dõi

1. Văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị soạn thảo, quản lý tài liệu mật khi gửi tài liệu mật có trách nhiệm vào sổ, lập phiếu gửi, làm bì theo đúng quy định.

Đang theo dõi

2.Vào sổ: Tài liệu mật trước khi gửi đi phải vào sổ "Tài liệu mật đi". Phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên). Trường hợp gửi tài liệu độ Tuyệt mật không ghi cột trích yếu nội dung.

Đang theo dõi

3. Lập phiếu gửi: Tài liệu mật gửi đi phải kèm theo phiếu gửi được bỏ chung vào bì cùng với tài liệu mật. Phiếu gửi phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số ký hiệu từng loại tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật, độ khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu.

Đang theo dõi

4. Làm bì: Tài liệu mật gửi đi không được gửi chung trong một phong bì với tài liệu thường. Giấy làm bì phải là loại giấy dai, khó bóc, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được. Gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.

Đang theo dõi

5. Tài liệu “Tối mật”, “Tuyệt mật” gửi bằng hai phong bì lồng ghép vào nhau:

Đang theo dõi

a) Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu "Tuyệt mật", "Tối mật"; nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì";

Đang theo dõi

b) Bì ngoài đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật. Tài liệu có độ "Tối mật" đóng dấu chữ "B" (in hoa, nét đậm); Tài liệu có độ "Tuyệt mật" đóng dấu chữ "A" (in hoa, nét đậm).

Đang theo dõi

6. Tài liệu có độ "Mật" chỉ làm một bì, ghi như tài liệu thường và đóng dấu chữ "C"(in hoa, nét đậm)

Đang theo dõi

Điều 11. Nhận tài liệu mật đến

Đang theo dõi

1. Tài liệu mật do Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương gửi đến vào bất cứ thời gian và bằng bất cứ hình thức nào đều phải qua Văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này.

Đang theo dõi

2. Trường hợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì" thì văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị vào sổ theo số ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì.

Đang theo dõi

3. Trường hợp tài liệu mật được gửi đến mà không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị phải chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông báo lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì, rách nát hoặc tài liệu bị tráo đổi, mất, hư hỏng, thì người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị  để có biện pháp xử lý kịp thời.

Đang theo dõi

Điều 12. Thu hồi tài liệu mật

Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn, đúng số lượng. Khi nhận và trả tài liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ, bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.

Đang theo dõi

Điều 13. Mang tài liệu mật ra ngoài cơ quan

Đang theo dõi

1. Việc mang tài liệu mật đi công tác trong nước do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quyết định.

Đang theo dõi

2. Việc mang tài liệu mật ra nước ngoài do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ đề nghị trình Bộ trưởng phê duyệt. Văn bản đề nghị phải nêu rõ người mang tài liệu mật ra nước ngoà, số lượng, nội dung tài liệu mật sẽ mang đi, phạm vi, mục đích sử dụng.

Đang theo dõi

3. Người mang tài liệu mật ra ngoài cơ quan phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn trong thời gian mang ra ngoài; không được tự ý in, sao chụp tài liệu, cung cấp thông tin cho người khác. Khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao lại toàn bộ tài liệu mật đã mang ra ngoài cho văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị quản lý tài liệu đó.

Đang theo dõi

Điều 14. Lưu giữ, bảo quản, thống kê tài liệu mật

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản tài liệu mật nhận được, phải lập hồ sơ quản lý tài liệu mật. Tài liệu thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật phải được lưu giữ riêng. Không được lưu giữ tài liệu mật trong máy tính có kết nối Internet hoặc mạng nội bộ. Tài liệu mật in, sao, chụp, ghi âm, ghi hình phải được bảo mật như tài liệu gốc.

Đang theo dõi

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật trong phạm vi quyền hạn của mình.

Đang theo dõi

3. Tài liệu mật khi đang giải quyết, người được giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn, phải cất vào tủ hoặc két sắt có khóa khi hết giờ làm việc; sau khi xử lý xong, phải chuyển trả tài liệu mật cho văn thư hoặc bộ phận bảo mật của đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu đó. Trường hợp bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ một phần hoặc toàn bộ tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật để xử lý kịp thời.

Đang theo dõi

4. Văn phòng tổ chức thống kê tài liệu bí mật nhà nước của Bộ theo trình tự thời gian và từng độ mật; Các tài liệu mật gửi đích danh đến Lãnh đạo Bộ sau khi xử lý được lưu giữ an toàn tại Văn phòng để quản lý.

Đang theo dõi

5. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thống kê và trình Bộ trưởng Danh mục những tài liệu mật đã xử lý xong nhưng chưa được giải mật để Bộ trưởng xem xét, quyết định chuyển về Văn phòng tiếp tục lưu giữ, bảo quản theo chế độ tài liệu mật.

Đang theo dõi

Điều 15. Kiểm tra, báo cáo công tác bảo mật

Đang theo dõi

1. Chánh Văn phòng chủ trì giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ; việc kiểm tra định kỳ được thực hiện ít nhất 02 năm một lần; trình Bộ trưởng báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an bao gồm:

Đang theo dõi

a) Báo cáo kịp thời những vụ, việc đột xuất xảy ra làm lộ bí mật nhà nước; báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy ra, các biện pháp đã triển khai nhằm xác minh, truy xét, thu hồi, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra;

Đang theo dõi

b) Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước;

Đang theo dõi

c) Báo cáo tổng kết 5 năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Đang theo dõi

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định bảo vệ bí mật nhà nước trong đơn vị mình.

Đang theo dõi

3. Công chức, viên chức của Bộ khi phát hiện các vụ việc liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Bộ quản lý phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc thủ trưởng trực tiếp biết để đề xuất trình Bộ trưởng biện pháp xử lý kịp thời.

Đang theo dõi

Điều 16. Phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật

Phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật phải thực hiện theo nguyên tắc sau:

Đang theo dõi

1. Đúng đối tượng, phạm vi, tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.

Đang theo dõi

2. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu đó.

Đang theo dõi

Điều 17. Cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam

Đang theo dõi

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu và công văn của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập.

Đang theo dõi

2. Cơ quan, đơn vị lưu giữ bí mật nhà nước chỉ cung cấp tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:

Đang theo dõi

a) Bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông phê duyệt;

Đang theo dõi

b) Bí mật nhà nước độ “Mật” do Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ và cấp tương đương của Bộ phê duyệt.

Đang theo dõi

3. Việc cung cấp bí mật nhà nước của Bộ phải theo đúng nội dung và phương thức cung cấp đã được duyệt. Bên nhận tin không được làm lộ thông tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên thứ ba. Nội dung buổi làm việc về cung cấp thông tin phải được thể hiện chi tiết bằng biên bản để báo cáo với người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp lại văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị đó.

Đang theo dõi

Điều 18. Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Đang theo dõi

1. Việc cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:

Đang theo dõi

a) Loại "Tuyệt mật" phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Đang theo dõi

b) Loại "Tối mật" phải được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;

Đang theo dõi

c) Loại "Mật" phải được Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc người được uỷ quyền phê duyệt.

Đang theo dõi

2. Người thực hiện chỉ được cung cấp đúng các nội dung đã được duyệt. Việc xin cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc cơ quan, đơn vị cung cấp tin; loại tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi mục đích sử dụng tin. Bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

Đang theo dõi

Điều 19. Tiêu hủy tài liệu mật

Đang theo dõi

1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu mật được quy định như sau:

Đang theo dõi

a) Tại cơ quan Bộ Bưu chính Viễn thông do Bộ trưởng quyết định. Chánh Văn phòng Bộ đề xuất thành lập và thành phần Hội đồng tiêu huỷ;

Đang theo dõi

b) Tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và thành lập Hội đồng tiêu huỷ.

Đang theo dõi

c) Đối với mật mã, thực hiện tiêu hủy theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.

Đang theo dõi

2. Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật có trách nhiệm lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng tài liệu mật cần tiêu huỷ, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu huỷ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Biên bản phải có chữ ký đầy đủ của các thành viên Hội đồng tiêu hủy. Biên bản tiêu hủy được lưu giữ tại văn thư hoặc bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị quản lý tài liệu đó.

Đang theo dõi

3. Cách thức tiêu hủy tài liệu mật:

Đang theo dõi

a) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp lại được;

Đang theo dõi

b) Đối với tài liệu mật là băng, đĩa mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu trữ ngoài giao tiếp qua cổng USB phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không còn khai thác, sử dụng được;

Đang theo dõi

c) Trong trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định tại khoản 1 và 2 điều này, nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đang theo dõi

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Người làm lộ, làm mất tài liệu mật hoặc cản trở công tác bảo vệ bí mật thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 21. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Đang theo dõi

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí cán bộ làm công tác bảo mật; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện báo cáo theo đúng quy định; tùy theo tính chất tài liệu của đơn vị, căn cứ vào các quy định trên đây có thể xây dựng quy trình nội bộ nhằm cụ thể hoá việc quản lý tài liệu mật của cơ quan, đơn vị mình.

Đang theo dõi

3. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin căn cứ vào quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này chủ động xây dựng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

4. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế này./.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT của Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Quyết định 40/2006/QĐ-BBCVT

01

Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

02

Nghị định 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước

03

Nghị định 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông

04

Thông tư 19/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Thông tin và Truyền thông

05

Quyết định 182/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ tối mật trong ngành Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 36/2025/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khung về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×