Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 191/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 191/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 191/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 29/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin - Ngày 29/7/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010". Mục tiêu của Đề án nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh tế, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường công nghệ thông tin. Tiến trình thực hiện Đề án cụ thể là: từ nay đến cuối năm 2006, chỉ đạo xây dựng các dự án chi tiết theo các nhiệm vụ cụ thể của Đề án này, thẩm định và phê duyệt theo quy định, phối hợp triển khai điều tra khảo sát, tư vấn đào tạo với các Bộ, ngành và một số thành phố lớn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở dữ liệu thông tin và đào tạo cán bộ cho Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa... Từ năm 2007 đến cuối năm 2008, mở rộng quy mô hoạt động của Đề án, bảo đảm đến hết năm 2008 có trên 70% địa phương phối hợp triển khai Đề án này, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn đào tạo về ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp, đưa Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa đi vào hoạt động... Còn từ năm 2009 đến hết năm 2010, triển khai thực hiện Đề án ở tất cả các địa phương trên cả nước, nâng cao chất lượng của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa, phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% doanh nghiệp có ứng dụng CNTT vào sản xuất, tổng kết việc thực hiện đề án vào cuối năm 2010... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 191/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 191/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _________
|
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
| |
Số : 191/2005/QĐ-TTg
|
| ________________________________________________________________
|
| |
|
| Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2005
|
| |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt §ề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010"
________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về "§ẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005";
Căn cứ Quyết định số 123/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "§iều lệ hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam";
Xét đề nghị của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phờ duyệt Đề ỏn "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng cụng nghệ thụng tin phục vụ hội nhập và phỏt triển giai đoạn 2005 - 2010" với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu :
1. Mục tiêu chung:
Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh tế, ứng dụng cụng nghệ thụng tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nõng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; gúp phần đào tạo nguồn nhân lực và phỏt triển thị trường cụng nghiệp cụng nghệ thụng tin; phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
1. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp.
3. Đào tạo nhân lực để ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
4. Góp phần tạo môi trường pháp lý và điều kiện phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
5. Cung cấp thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp và xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử.
II. Các nhiệm vụ :
1. Điều tra, khảo sỏt, nghiờn cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin.
- Điều tra thực trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ sản xuất, kinh doanh, phõn phối đến tổ chức điều hành và quản lý doanh nghiệp, để kiến nghị với Chính phủ về các cơ chế, chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Nghiờn cứu tình hình và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp của nước ngoài để vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp theo loại hình, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, theo vùng, khu vực hoặc từng địa phương; tuyên truyền nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, tác dụng, kinh nghiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Biên soạn các tài liệu, cẩm nang về tin học hóa doanh nghiệp.
- Tạo cầu nối, liên kết, tăng cường hợp tác giữa đơn vị sử dụng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
- Tổ chức các giải thưởng về ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp và các cá nhân có đóng góp vào phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
2. Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải phỏp, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phự hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, tài liệu, giới thiệu các giải pháp công nghệ thông tin mới giúp các doanh nghiệp lựa chọn công nghệ phù hợp.
- Tổ chức trưng bày, triển lóm nhằm trao đổi kinh nghiệm và cỏc tọa đàm giữa cỏc doanh nghiệp để giới thiệu cỏc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc thự và quy mụ doanh nghiệp.
- Giỳp doanh nghiệp Việt Nam tuyờn truyền và giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp trờn mạng Internet; triển lóm "ảo" về hàng húa, sản phẩm dịch vụ của Việt Nam trờn mạng Internet.
- T vÊn phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức cỏc chương trỡnh đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho cỏn bộ quản lý và lónh đạo doanh nghiệp.
- Tổ chức cỏc chương trỡnh đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin theo chuyờn ngành cho cỏc cỏn bộ trực tiếp sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức cỏc chương trỡnh đào tạo nõng cao về xõy dựng, triển khai, quản lý giỏm sỏt cỏc dự ỏn ứng dụng công nghệ thông tin dành cho cỏc lónh đạo thụng tin trong doanh nghiệp (CIO).
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, để kiến nghị Chính phủ về các chính sách, chế độ tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghệ thông tin.
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động của Đề án với các chương trình tin học hoá quản lý nhà nước, tin học hóa của các Bộ, ngành, địa phương để hỗ trợ các doanh nghiệp.
5. Xây dựng Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa.
- Xây dựng và phát triển một cổng thương mại điện tử, kết nối các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường quốc tế.
- §ào tạo, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia thương mại toàn cầu thông qua mạng Internet, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại điện tử của Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế phong phú, đa dạng, có độ chính xác cao, kịp thời và tin cậy để cung cấp cho doanh nghiệp.
- Diễn đàn trên mạng để các doanh nghiệp trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh, quản lý, thâm nhập thị trường.
- Cung cấp các công cụ giao dịch trực tuyến nhằm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ:
- Từ nay đến cuối năm 2006:
a) Chỉ đạo xây dựng cá dự án chi tiết theo các nhiệm vụ cụ thể của Đề án này, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành. Trong quá trình xây dựng các dự án cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan để tránh trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ, gây lãng phí.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch triển khai Đề án với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.
c) Phối hợp triển khai hoạt động điều tra khảo sát, tư vấn đào tạo với các Bộ, ngành và một số thành phố lớn.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp.
đ) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở dữ liệu thông tin và đào tạo cán bộ cho Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa.
- Từ năm 2007 đến cuối năm 2008:
a) Mở rộng quy mô hoạt động của Đề án, đảm bảo đến hết năm 2008 có trên 70% số địa phương phối hợp triển khai Đề án này.
b) Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp.
c) Đưa Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa đi vào hoạt động.
- Từ năm 2009 đến hết năm 2010:
Triển khai thực hiện Đề án ở tất cả các địa phương trên cả nước; phát triển, nâng cao chất lượng của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa; phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh; đến cuối năm 2010 tổng kết việc thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng chương trình hoạt động cụ thể của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lắp và tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này.
3. Bộ Thương mại chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam triển khai Đề án đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển thương mại điện tử của Việt Nam đến năm 2010 trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lắp và hỗ trợ cao nhất cho các doanh nghiệp.
4. Kinh phí để thực hiện Đề án được huy động từ các nguồn: doanh nghiệp đóng góp, hỗ trợ của ngân sách nhà nước và hỗ trợ của các tổ chức đối tác.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối mức hỗ trợ 30% - 50% kinh phí từ ngân sách nhà nước tuỳ theo nhiệm vụ của từng dự án.
Điều 3. Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm - Đã ký
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, cỏc Phó Thủ tướng Chớnh phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thµnh phè
trực thuộc Trung ương;
- Văn phũng Trung ương và cỏc Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng ChÝnh phñ,
cỏc Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cụng bỏo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b). Hoà (305b).