Quyết định 188/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 4/3/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 188/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 188/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ứng dụng công nghệ sinh học - Ngày 22/7/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình nhằm mục tiêu đến năm 2010: tạo ra, tiếp nhận và làm chủ được các công nghệ sinh học chủ yếu, triển khai ứng dụng mạnh mẽ, rộng khắp và có hiệu quả các công nghệ này vào lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, y tế, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và na ninh, quốc phòng, Tạo ra các sản phẩm mới bằng công nghệ sinh học, như: giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, sản phẩm chế biến công nghiệp... có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao, Hình thành và phát triển các doanhnghiệp công nghiệp sinh học vừa và nhỏ nhằm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu... Đến năm 2020: Cung cấp đủ nguồn nhân lực khoa học và côngnghệ có trình độ cao và chất lượng tốt, đủ năng lực sáng tạo và làm chủ các công nghệ trong lĩnh vực sinh học phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, Xây dựng được một số trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiên tiến và hiện đại về công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn quốc tế, Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học có đủ năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân...
Xem chi tiết Quyết định 188/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 188/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 188/2005/QĐ-TTG
NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN
HÀNH CHƯƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 50-CT/TW
NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BAN BÍ THƯƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
SINH HỌC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯƯỚC
THỦ TƯƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04
tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thưư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nưước;
Xét đề nghị của Bộ trưưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chưương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW
ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thưư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nưước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
A. MỤC TIÊU:
Chương trình
hành động của Chính phủ cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp; thể chế hoá các chủ
trương, chính sách trong Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, góp phần đưa nhanh Chỉ thị vào cuộc sống và nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
1. Mục tiêu đến năm 2010:
- Tạo ra, tiếp
nhận và làm chủ được các công nghệ sinh học chủ yếu; triển khai ứng dụng mạnh
mẽ, rộng khắp và có hiệu quả các công nghệ này vào lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ
sản, y tế, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và an ninh, quốc phòng.
- Tạo ra các
sản phẩm mới bằng công nghệ sinh học (
- Hình thành
và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học vừa và nhỏ nhằm sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Cung cấp đủ
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao và chất lượng tốt, đủ năng
lực sáng tạo và làm chủ các công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học phục vụ
đắc lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng
được một số trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiên tiến và
hiện đại về công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hình thành
và phát triển ngành công nghiệp sinh học có đủ năng lực sản xuất các sản phẩm
chủ lực, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
B. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
I. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch tổng thể phát triển công nghệ sinh học nhằm ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống:
Xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến
năm 2020, trong đó tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm sau:
1. Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
2. Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển ngành thuỷ sản.
3. Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ ngành y tế và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
4. Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
5. Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ ngành công nghiệp chế biến.
II. Nâng cao trình độ và phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ cho công nghệ sinh học:
1. Xây dựng
quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, trong đó chú trọng việc mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm đến năm 2015 đáp ứng đủ cán bộ cho
các nhu cầu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giảng dạy, quản lý, sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ về công nghệ sinh học.
- Đối với đào
tạo ở trong nước: tập trung quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo; có sự
phân công nhiệm vụ đào tạo rõ ràng cho các trường đại học, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền lãnh thổ; kết hợp chặt chẽ
các cơ sở đào tạo với các cơ sở nghiên cứu trong việc đào tạo và nghiên cứu
khoa học; khuyến khích việc đào tạo kỹ sư công nghệ sinh học, ưu tiên cơ sở vật
chất kỹ thuật và số lượng tuyển sinh cho loại hình đào tạo này.
- Đối với đào
tạo ở nước ngoài: sử dụng chương trình gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước để tập trung đào tạo cán bộ đầu ngành, có trình độ cao, chất
lượng giỏi và chuyên sâu cho từng lĩnh vực.
2. Quy hoạch
mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và các phòng thí nghiệm công nghệ sinh
học ở Việt Nam; xây dựng ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam các trung tâm mạnh, tiên
tiến và hiện đại về công nghệ sinh học để làm hạt nhân cho việc nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ sinh học trong cả nước.
3. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị phục vụ
các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học, trong đó
chú trọng mạng lưới các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm và
khảo nghiệm, việc thiết kế và chế tạo các thiết bị công nghệ đặc thù.
4. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế nhằm thu hút và tranh thủ tối đa các nguồn lực đầu tư của nước
ngoài để phát triển công nghệ sinh học theo hướng hội nhập về trình độ, năng
lực đội ngũ cán bộ; phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật; hiện đại, đồng bộ về công
nghệ và thiết bị.
III. Hình thành và từng bước phát triển
ngành công nghiệp sinh học:
1. Xây dựng
các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước theo kế hoạch
dài hạn, bao gồm chương trình khoa học và công nghệ, chương trình kỹ thuật -
kinh tế để tiến hành nghiên cứu, sáng tạo, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng các
công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
2. Xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam đến năm
2020, trong đó chú trọng các lĩnh vực:
- Công nghiệp
chế biến thực phẩm từ các nông, lâm, thuỷ, hải sản; công nghiệp sản xuất rượu,
bia, nước chấm, nước giải khát...bằng các công nghệ lên men vi sinh, enzim và
protein; công nghiệp sản xuất các dòng axit amin, axit hữu cơ, enzim công
nghiệp, phụ gia thực phẩm, men và enzim thực phẩm.
- Công nghiệp
sinh học trong nông nghiệp và thuỷ sản: tập trung phát triển công nghiệp sản
xuất giống thuần, giống lai, các chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật
nuôi.
- Công nghiệp
sinh học trong y dược: tập trung sản xuất các loại vắc - xin, chế phẩm chẩn
đoán, thuốc chữa bệnh, kháng sinh và các hoá dược khác.
- Công nghiệp
sinh học trong bảo vệ môi trường: tập trung sản xuất các chế phẩm vi sinh vật
để làm sạch môi trường, xử lý ô nhiễm và sự cố môi trường.
3. Hình thành
và phát triển thị trường công nghệ sinh học.
IV. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học:
1. Xây dựng và
ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, trong đó chú trọng đến các chính sách thu hút, tăng cường và đa
dạng hoá các nguồn lực đầu tư; chính sách ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ khoa học và trọng dụng nhân tài; chính sách khuyến khích và
hỗ trợ các hoạt động chuyển giao và áp dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất nhằm gắn kết chặt chẽ công nghệ sinh học với sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự xây dựng cơ sở nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ sinh học; chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy việc phát triển nhanh
các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ, làm tiền đề cho việc phát triển
ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam.
2. Rà soát,
sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật, thể chế và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực công nghệ sinh học, trước mắt tập trung xem xét để ban hành quy chế quản lý
an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tiến tới xây dựng và ban hành Luật An toàn
sinh học nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ sinh học, đồng
thời tạo hành lang pháp lý để thúc đẩy phát triển nhanh và ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ sinh học trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
V. Để triển khai các nội dung trong
Chương trình hành động này của Chính phủ, phê duyệt về nguyên tắc danh mục 12
đề án, dự án, nội dung công việc; cơ quan chủ trì, phối hợp xây dựng và thời
hạn hoàn thành để trình Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục kèm theo Quyết định này).
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến và quán triệt Chỉ thị và Chương trình hành động:
1. Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung
trong Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chương trình hành động của
Chính phủ để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành
và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời nâng cao tinh
thần trách nhiệm để thực hiện tốt các nội dung trong Chỉ thị của Ban Bí thư và
Chương trình hành động của Chính phủ.
2. Bộ Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan thông tin đại
chúng thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học phục vụ sản
xuất và đời sống, đặc biệt là các kết quả trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng.
II. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
1. Bộ Khoa học
và Công nghệ:
- Là cơ quan
đầu mối của Chính phủ, có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ tại các
Bộ, ngành và địa phương có liên quan; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì xây
dựng đề án "Kế hoạch tổng thể phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam
đến năm 2020".
- Chủ trì xây
dựng đề án "Quy hoạch mạng lưới và tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu và các phòng thí nghiệm công nghệ
sinh học ở Việt
- Chủ trì xây
dựng đề án "Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển công nghệ sinh học".
- Chủ trì xây
dựng đề án "Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách và thể chế về công nghệ sinh học".
- Chỉ đạo xây
dựng và chủ trì tổng hợp kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng và phát triển tiềm lực
công nghệ sinh học của các Bộ, ngành và địa phương.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì xây dựng đề án "Chương trình
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn đến năm 2020".
3. Bộ Y tế:
- Chủ trì xây
dựng đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế
đến năm 2020".
4. Bộ Thuỷ sản:
- Chủ trì xây
dựng đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ
sản đến năm 2020".
5. Bộ Công nghiệp:
- Chủ trì xây
dựng đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến".
- Chủ trì xây
dựng đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp sinh học ở
Việt Nam đến năm 2020".
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì xây
dựng đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường".
- Chủ trì xây
dựng dự án "Luật An toàn sinh học" và các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật.
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây
dựng đề án "Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học và
ngành công nghiệp sinh học ở Việt
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính:
Cân đối, bố
trí vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện các
nội dung, đề án, dự án của Chương trình hành động trên của Chính phủ.
9. Các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Căn cứ vào Chương trình hành động của Chính
phủ, xây dựng và ưu tiên lồng ghép kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của Bộ,
ngành và địa phương mình, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch
trên, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Khoa học và Công nghệ
để Bộ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Phụ
lục
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NỘI DUNG CÔNG VIỆC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 50-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ)
STT |
Đề
án, dự án, nội dung công việc |
-
Cơ quan chủ trì -
Cơ quan phối hợp |
Hình thức văn bản và cấp
phê duyệt |
Thời
hạn hoàn thành |
I. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển
công nghệ sinh học: |
||||
1 |
Kế hoạch tổng thể phát
triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020. |
- Bộ KH&CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
12/2005 |
2 |
Chương trình trọng điểm
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2020. |
- Bộ NN&PTNT chủ trì. - Phối hợp: các Bộ |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
8/2005 |
3 |
Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế đến năm 2020. |
- Bộ YT chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, CN, GD&ĐT, KH&ĐT, TC, Viện KH&CN VN. |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
4 |
Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020. |
- Bộ TS chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, CN, NN&PTNT, GD&ĐT, KH&ĐT, TC, Viện KH&CNVN. |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
5 |
Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. |
- Bộ CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ KH&CN,
TS, NN&PTNT, YT, KH&ĐT, TC. |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
6 |
Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. |
- Bộ TN&MT chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, CN, NN&PTNT, GD&ĐT, KH&ĐT, TC, Viện KH&CNVN. |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
II. Nâng cao trình độ và phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ cho công nghệ sinh học: |
||||
7 |
Quy hoạch đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học ở Việt |
- Bộ GD&ĐT chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, KH&ĐT, TC, |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
8 |
Quy hoạch mạng lưới và
tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên
cứu và các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học ở Việt |
- Bộ KH&CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&ĐT, TC, |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
9 |
Đề án đẩy mạnh hợp tác và
hội nhập quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học. |
- Bộ KH&CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
3/2006 |
III. Hình thành và từng
bước phát triển ngành công nghiệp sinh học: |
||||
10 |
Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam đến năm 2020. |
- Bộ CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, KH&ĐT, TC, |
- Quyết định phê duyệt của
TTgCP. |
12/2006 |
IV. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học: |
||||
11 |
Hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và thể chế về công nghệ sinh học. |
- Bộ KH&CN chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&ĐT, TC, |
- Các văn bản quy phạm
pháp luật từ cấp Bộ trở lên. |
2005-2007 |
12 |
Dự án Luật An toàn sinh
học và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật. |
- Bộ TN&MT chủ trì. - Phối hợp: các Bộ
KH&CN, TP, NN&PTNT, YT, TS, CN, TC, KH&ĐT. |
- Dự án Luật và các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật. - Trình Chính phủ xem xét
để trình Quốc hội thông qua. |
12/2008 |