Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 14/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học - Ngày 25/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020". Theo Quyết định này, mục tiêu đến năm 2010 phải nghiên cứu tạo ra các công nghệ sinh học (CNSH) tiên tiến ở trong nước, sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm enzym (kể cả enzym tái tổ hợp), các chế phẩm vi sinh, các hoạt chất sinh học đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến. Xây dựng và phát triển mạnh CNSH phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến để sản xuất quy mô công nghiệp các sản phẩm chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu... Giai đoạn 2011 - 2015, sẽ ứng dụng mạnh mẽ các CNSH hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, tiếp cận, làm chủ và phát triển nhanh công nghệ sinh học hiện đại để tạo ra các chủng vi sinh vật mới có chất lượng tốt, hiệu suất lên men cao và ổn định trong sản xuất ở quy mô công nghiệp, sản xuất được các enzym tái tổ hợp. Phát triển mạnh và bền vững ngành CNSH phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. CNSH trong lĩnh vực công nghiệp chế biến sẽ đóng góp từ 20 - 25% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia tăng của ngành công nghệ chế biến, đến năm 2020 sẽ phấn đấu đạt trên 40%... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 14/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 14/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 14/2007/QĐ-TTg NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Nghiên cứu tạo ra các công nghệ sinh học tiên tiến ở trong nước, kết hợp với việc nhập khẩu các công nghệ sinh học hiện đại của nước ngoài, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ này trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chế biến, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu tạo ra các công nghệ sinh học tiên tiến ở trong nước, kết hợp với việc nhập khẩu và làm chủ các công nghệ sinh học hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp chế biến của nước ngoài phù hợp với điều kiện sản xuất ở nước ta; ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ này vào sản xuất để chủ động tạo ra các sản phẩm công nghiệp chế biến có chất lượng tốt và sức cạnh tranh cao trên thị trường;
- Sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm enzym (kể cả enzym tái tổ hợp), protein, axít hữu cơ, axít amin, các chế phẩm vi sinh (bao gồm cả các sản phẩm biến đổi gen), các hoạt chất sinh học, chất phụ gia, nhiên liệu sinh học… đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến, phục vụ tốt các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản và y tế;
- Xây dựng và phát triển mạnh công nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng có chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- Tăng cường mạnh tiềm lực cho nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, bao gồm: đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đào tạo kỹ thuật viên để triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học tại các cơ sở sản xuất, chế biến; tuyển chọn, công nhận đơn vị chủ trì và tiến hành xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ vi sinh, hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ enzym và protein; đầu tư chiều sâu để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
- Ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ sinh học hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; tiếp cận, làm chủ và phát triển nhanh công nghệ sinh học hiện đại để tạo ra các chủng vi sinh vật mới có chất lượng tốt, hiệu suất lên men cao và ổn định trong sản xuất ở quy mô công nghiệp; sản xuất các loại enzym tái tổ hợp; đưa công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến của nước ta phát triển đạt trình độ khá trong khu vực;
- Phát triển mạnh và bền vững ngành công nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến; tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Tăng cường được một bước quan trọng về tiềm lực, bao gồm đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đóng góp từ 20 đến 25% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia tăng của ngành công nghệ chế biến.
- Đưa công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến của nước ta đạt trình độ các nước tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực đạt trình độ các nước phát triển trên thế giới;
- Công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đóng góp trên 40% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia tăng của ngành công nghệ chế biến.
- Nghiên cứu tạo ra và hoàn thiện các quy trình công nghệ, thiết bị lên men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế biến thực phẩm (bia rượu, nước chấm, nước giải khát, thịt, cá và các nông, lâm, thuỷ, hải sản khác), thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng... bảo đảm chất lượng ổn định và có sức cạnh tranh cao trên thị trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh học để sản xuất thử nghiệm sản phẩm và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh (sinh khối vi sinh vật, các chất bảo quản, phụ gia, mầu thực phẩm, axít hữu cơ, axit amin, protein đơn bào và đa bào...) phục vụ công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng...; kiểm soát được chất lượng nguyên liệu và các sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ công nghệ biến đổi gen trong công nghiệp chế biến;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại để phân lập và tạo ra các chủng vi sinh vật mới, có chất lượng tốt, ổn định, hiệu suất lên men cao góp phần phát triển mạnh ngành công nghệ chế biến;
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ vi sinh đã được nghiên cứu, tạo ra ở trong nước hoặc nhập khẩu nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến.
- Nghiên cứu tạo ra và hoàn thiện các quy trình công nghệ, thiết bị ứng dụng công nghệ enzym ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế biến thực phẩm (các loại đường, tinh bột, bia rượu, nước chấm, nước giải khát và các nông, lâm, thuỷ, hải sản khác); thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng... bảo đảm chất lượng ổn định và có sức cạnh tranh cao trên thị trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh học để sản xuất thử nghiệm sản phẩm và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm enzym, protein phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh học và hàng tiêu dùng;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại để sản xuất thử nghiệm một số enzym tái tổ hợp phục vụ công nghiệp chế biến;
- Nghiên cứu và sản xuất dây chuyền thiết bị đồng bộ ứng dụng enzym và protein trong công nghiệp chế biến ở quy mô vừa và nhỏ;
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ enzym và protein đã được nghiên cứu, tạo ra ở trong nước hoặc nhập khẩu nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến.
- Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư vào các hoạt động tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học để phát triển bền vững ngành công nghệ chế biến; ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực do công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến tạo ra, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học phục vụ công nghiệp chế biến, tạo lập thị trường thuận lợi, thông thoáng để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm chế biến.
- Đào tạo ngắn hạn với thời gian từ 6 đến 12 tháng tại các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học công nghệ đã có bằng tiến sĩ, thạc sĩ;
- Gửi các nghiên cứu sinh đến các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để đào tạo mới bậc tiến sĩ và thạc sĩ theo nội dung nghiên cứu của Đề án;
- Đào tạo tại Việt Nam các kỹ sư công nghệ; đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến theo các nội dung của Đề án;
- Đào tạo kỹ thuật viên có tay nghề cao về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án tại các doanh nghiệp, địa phương;
- Bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước ở các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Đến năm 2015 việc đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến cần đạt: đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn là 20 - 30 cán bộ; đào tạo mới 30 - 40 tiến sĩ, 50 - 60 thạc sĩ, 200 - 250 kỹ sư thực hành và 400 - 500 kỹ thuật viên.
- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp và hiện đại hoá các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; bổ sung và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị cho các phòng thí nghiệm thuộc hệ thống trên nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu, triển khai ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất;
- Bổ sung, đầu tư mới phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ vi sinh đặt tại Viện Công nghiệp Thực phẩm, Bộ Công nghiệp và phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ enzym và protein dành cho các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào);
- Xây dựng website, nối mạng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến để cung cấp và chia sẻ kịp thời, đầy đủ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến cho các đơn vị và cá nhân có liên quan.
- Chủ động tiếp nhận, làm chủ và chuyển giao các công nghệ sinh học mới, hiện đại của thế giới để ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất thuộc ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam;
- Thực hiện khoảng 30 đề tài, dự án hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nhà khoa học công nghệ nước ngoài để phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ở nước ta.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R - D) để tạo ra các công nghệ mới, triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm (dự án P), các dự án hợp tác quốc tế, dự án sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Khuyến khích việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước và nhập khẩu các công nghệ sinh học mới, tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp chế biến từ nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Tạo lập thị trường thuận lợi cho phát triển công nghệ sinh học, thúc đẩy việc thành lập các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và khuyến khích họ đầu tư để ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn tín dụng, thuế, quyền sử dụng đất... cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
Bộ Công nghiệp lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước dài hạn và từng năm để thực hiện các nội dung của Đề án, gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để các Bộ này tổng hợp, trình Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá thiết bị, máy móc cho hệ thống các phòng thí nghiệm và cơ quan nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Quy hoạch các cơ sở trong ngành công nghiệp chế biến theo hướng phát triển bền vững, khép kín từ khâu nghiên cứu giống, kỹ thuật canh tác, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, tổ chức sản xuất, chế biến đến việc kinh doanh, dịch vụ và thương mại sản phẩm;
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng ở các trình độ: tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư công nghệ và kỹ thuật viên, đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực để quản lý và thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án, đồng thời phục vụ tốt sự phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà công nghệ, doanh nhân và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến được hưởng những chính sách ưu đãi với trần cao nhất về vốn vay, tín dụng, mức thuế đóng vào ngân sách nhà nước, quyền sử dụng đất đai, chính sách kích cầu và các chính sách khác có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Thực thi đầy đủ và nghiêm túc các quy định về sở hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với chủng vi sinh vật, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị, phát minh, sáng chế... về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
Tăng cường hợp tác song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các nước có nền công nghệ sinh học phát triển, với các tổ chức, cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để học hỏi kinh nghiệm trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế, nhất là với các nước có nền công nghệ sinh học tiên tiến để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí lực, tài lực, vật lực và thu hút đầu tư nhằm phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ở nước ta.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thành lập Ban Điều hành “Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến” (sau đây gọi tắt là Ban Điều hành Đề án) do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp làm Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp phụ trách lĩnh vực làm Phó trưởng ban, đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ làm ủy viên thư ký. Các thành viên khác của Ban Điều hành là đại diện các cơ quan chức năng của Bộ Công nghiệp và đại diện cấp vụ (sở) của một số Bộ, ngành và địa phương có liên quan (Văn phòng Chính phủ; các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thuỷ sản, Y tế; các Ủy ban nhân dân: thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Ban Điều hành Đề án làm việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kiêm Trưởng Ban Điều hành Đề án ban hành.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư cho các đề tài, dự án, nhiệm vụ của Đề án trên cơ sở đề nghị của Ban Điều hành Đề án và ý kiến đánh giá, thẩm định của Hội đồng tư vấn khoa học công nghệ. Việc tuyển chọn, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá, nghiệm thu kết quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ phải tuân thủ đúng các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 14/2007/QĐ-TTg NGÀY 25 THÁNG 01
NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước;
Căn cứ
Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt "Đề án phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến đến năm 2020" (sau đây
gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ
yếu sau đây:
I.
MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu tạo ra các công nghệ sinh học tiên tiến
ở trong nước, kết hợp với việc nhập
khẩu các công nghệ sinh học hiện đại của
nước ngoài, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả
các công nghệ này trong lĩnh vực công nghiệp chế biến
thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng nhằm nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm
chế biến, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến 2010:
- Nghiên cứu tạo ra các công nghệ
sinh học tiên tiến ở trong nước, kết hợp
với việc nhập khẩu và làm chủ các công nghệ
sinh học hiện đại trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến của nước ngoài phù hợp với điều
kiện sản xuất ở nước ta; ứng dụng
rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ này vào sản
xuất để chủ động tạo ra các sản phẩm
công nghiệp chế biến có chất lượng tốt
và sức cạnh tranh cao trên thị trường;
- Sản xuất ở quy mô công nghiệp
các sản phẩm enzym (kể cả enzym tái tổ hợp),
protein, axít hữu cơ, axít amin, các chế phẩm vi sinh (bao
gồm cả các sản phẩm biến đổi gen), các
hoạt chất sinh học, chất phụ gia, nhiên liệu
sinh học… đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp
chế biến, phục vụ tốt các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, thuỷ sản và y tế;
- Xây dựng và phát triển mạnh công nghệ
sinh học phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế
biến để sản xuất ở quy mô công nghiệp các
sản phẩm chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng
có chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- Tăng cường mạnh tiềm
lực cho nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến, bao gồm: đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao, đào tạo kỹ thuật viên để triển
khai và ứng dụng công nghệ sinh học tại các cơ
sở sản xuất, chế biến; tuyển chọn, công
nhận đơn vị chủ trì và tiến hành xây dựng
phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ vi sinh, hoàn
thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả phòng thí
nghiệm trọng điểm công nghệ enzym và protein; đầu
tư chiều sâu để nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật, mở rộng và hiện đại
hóa mạng lưới các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Ứng dụng mạnh mẽ các
công nghệ sinh học hiện đại trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến; tiếp cận, làm chủ và phát
triển nhanh công nghệ sinh học hiện đại để
tạo ra các chủng vi sinh vật mới có chất lượng
tốt, hiệu suất lên men cao và ổn định trong sản
xuất ở quy mô công nghiệp; sản xuất các loại
enzym tái tổ hợp; đưa công nghệ sinh học trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến của nước
ta phát triển đạt trình độ khá trong khu vực;
- Phát triển mạnh và bền vững
ngành công nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực công
nghiệp chế biến; tạo lập thị trường
thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực
của công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu;
- Tăng cường được một bước
quan trọng về tiềm lực, bao gồm đào tạo
nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến đóng góp từ 20 đến 25% tổng số
đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia
tăng của ngành công nghệ chế biến.
c) Tầm nhìn đến 2020:
- Đưa công
nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến của nước ta đạt trình độ các nước
tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực đạt
trình độ các nước phát triển trên thế giới;
- Công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến đóng góp trên 40% tổng số đóng góp của
khoa học và công nghệ vào giá trị gia tăng của ngành
công nghệ chế biến.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU:
1. Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R - D), triển
khai sản xuất thử nghiệm sản phẩm (P) phục
vụ phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến.
a) Công nghệ vi sinh:
- Nghiên cứu tạo ra và hoàn thiện các quy trình công nghệ,
thiết bị lên men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để
sản xuất, chế biến thực phẩm (bia rượu,
nước chấm, nước giải khát, thịt, cá và các
nông, lâm, thuỷ, hải sản khác), thức ăn chăn nuôi,
các chất phụ gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược,
nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng... bảo đảm chất
lượng ổn định và có sức cạnh tranh cao trên
thị trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh học để
sản xuất thử nghiệm sản phẩm và sản xuất
ở quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh (sinh khối
vi sinh vật, các chất bảo quản, phụ gia, mầu
thực phẩm, axít hữu cơ, axit amin, protein đơn
bào và đa bào...) phục vụ công nghiệp chế biến
thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, các chất phụ
gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh
học, hàng tiêu dùng...; kiểm soát được chất lượng
nguyên liệu và các sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc
từ công nghệ biến đổi gen trong công nghiệp chế
biến;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học hiện
đại để phân lập và tạo ra các chủng vi sinh
vật mới, có chất lượng tốt, ổn định,
hiệu suất lên men cao góp phần phát triển mạnh ngành
công nghệ chế biến;
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả các công nghệ vi sinh đã được nghiên cứu,
tạo ra ở trong nước hoặc nhập khẩu nhằm
nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến.
b) Công nghệ enzym và protein:
- Nghiên cứu tạo ra và hoàn thiện các quy trình công nghệ,
thiết bị ứng dụng công nghệ enzym ở quy mô vừa
và nhỏ để sản xuất, chế biến thực
phẩm (các loại đường, tinh bột, bia rượu,
nước chấm, nước giải khát và các nông, lâm, thuỷ,
hải sản khác); thức ăn chăn nuôi, các chất phụ
gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh
học, hàng tiêu dùng... bảo đảm chất lượng
ổn định và có sức cạnh tranh cao trên thị trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh học để
sản xuất thử nghiệm sản phẩm và sản xuất
ở quy mô công nghiệp các chế phẩm enzym, protein phục
vụ cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm,
sản xuất thức ăn chăn nuôi, các chất phụ
gia, hoá chất, nguyên liệu hoá dược, nhiên liệu sinh
học và hàng tiêu dùng;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học hiện
đại để sản xuất thử nghiệm một
số enzym tái tổ hợp phục vụ công nghiệp chế
biến;
- Nghiên cứu và sản xuất dây
chuyền thiết bị đồng bộ ứng dụng
enzym và protein trong công nghiệp chế biến ở quy mô vừa
và nhỏ;
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả các công nghệ enzym và protein đã được nghiên
cứu, tạo ra ở trong nước hoặc nhập khẩu
nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp
chế biến.
2. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp
sinh học nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến.
- Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tăng cường đầu tư
vào các hoạt động tiếp nhận và chuyển giao công
nghệ sinh học để phát triển bền vững ngành
công nghệ chế biến; ứng dụng rộng rãi và có
hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
các sản phẩm, hàng hoá chủ lực do công nghệ sinh học
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến tạo ra, đáp
ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học
phục vụ công nghiệp chế biến, tạo lập
thị trường thuận lợi, thông thoáng để thúc
đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm
chế biến.
3. Xây dựng tiềm lực phục vụ phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến.
a) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo ngắn hạn với thời gian từ
6 đến 12 tháng tại các nước có nền công nghệ
sinh học phát triển để nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ khoa học công nghệ đã có bằng tiến
sĩ, thạc sĩ;
- Gửi các nghiên cứu sinh đến
các nước có nền công nghệ sinh học phát triển
để đào tạo mới bậc tiến sĩ và thạc
sĩ theo nội dung nghiên cứu của Đề án;
- Đào tạo tại Việt Nam các
kỹ sư công nghệ; đào tạo tiến sĩ, thạc
sĩ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến theo các nội dung của Đề án;
- Đào tạo kỹ thuật viên
có tay nghề cao về công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến để triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án tại các doanh nghiệp,
địa phương;
- Bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý nhà nước ở các Bộ, ngành,
địa phương, doanh nghiệp về phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến;
- Đến năm 2015 việc đào
tạo nguồn nhân lực về công nghệ sinh học trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến cần đạt:
đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ
chuyên môn là 20 - 30 cán bộ; đào tạo mới 30 - 40 tiến
sĩ, 50 - 60 thạc sĩ, 200 - 250 kỹ sư thực hành
và 400 - 500 kỹ thuật viên.
b) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
và hiện đại hoá máy móc, thiết bị:
- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp và hiện
đại hoá các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào
tạo công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến; bổ sung và hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị cho các
phòng thí nghiệm thuộc hệ thống trên nhằm tăng
cường năng lực nghiên cứu, triển khai ứng
dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn sản xuất;
- Bổ sung, đầu tư mới phòng thí nghiệm trọng
điểm công nghệ vi sinh đặt tại Viện Công
nghiệp Thực phẩm, Bộ Công nghiệp và phòng thí nghiệm
trọng điểm công nghệ enzym và protein dành cho các tỉnh
phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào);
- Xây dựng
website, nối mạng và đưa vào hoạt động hệ
thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến để cung cấp và chia sẻ kịp thời, đầy
đủ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến cho các đơn vị và cá nhân có liên quan.
4. Hợp tác quốc tế để
phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến.
- Chủ động tiếp
nhận, làm chủ và chuyển giao các công nghệ sinh học
mới, hiện đại của thế giới để
ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất thuộc
ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam;
- Thực hiện khoảng 30 đề tài,
dự án hợp tác quốc tế với các tổ chức,
cá nhân nhà khoa học công nghệ nước ngoài để phát
triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh
học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ở
nước ta.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Đẩy mạnh việc ứng
dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, khuyến
khích các hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo
lập môi trường đầu tư thuận lợi, phát
triển mạnh ngành công nghiệp sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(R - D) để tạo ra các công nghệ mới, triển khai
các dự án sản xuất thử nghiệm (dự án P), các
dự án hợp tác quốc tế, dự án sản xuất
ở quy mô công nghiệp các sản phẩm, hàng hoá chủ lực
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
- Khuyến khích việc ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh các hoạt động
chuyển giao công nghệ trong nước và nhập khẩu
các công nghệ sinh học mới, tiên tiến, hiện đại
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến từ nước
ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến;
- Tạo lập thị trường
thuận lợi cho phát triển công nghệ sinh học, thúc
đẩy việc thành lập các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và khuyến khích họ đầu tư
để ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học
vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Nhà nước
có những chính sách ưu đãi về vốn tín dụng, thuế,
quyền sử dụng đất... cho các doanh nghiệp đầu
tư vào phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
2. Tăng cường đầu tư
và đa dạng hoá các nguồn vốn để thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Đề án.
a) Tổng kinh phí để thực hiện
Đề án sẽ được xác định trên cơ
sở kinh phí của từng đề tài, dự án, nhiệm
vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Hàng năm, Nhà nước bố trí tăng dần
mức vốn đầu tư từ ngân sách để thực
hiện các nội dung của Đề án; tăng cường
và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư khác
từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài, vốn kinh tế đối ngoại (ODA,
FDI, ...) và các nguồn vốn hợp tác quốc tế có liên
quan để phát triển và ứng dụng có hiệu quả
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến;
b) Tổng vốn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nội dung của Đề án
trong giai đoạn đến 2015 dự kiến khoảng
500 tỷ đồng (mỗi năm trung bình khoảng 50 tỷ
đồng). Vốn ngân sách nhà nước chi cho việc các
nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng
dụng; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(R - D); nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm; hỗ trợ sản xuất
thử nghiệm sản phẩm (dự án P: được
hưởng mức thu hồi là 60% tổng kinh phí của dự
án); hỗ trợ chuyển giao công nghệ để sản
xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm, hàng hoá chủ
lực (dự án kỹ thuật - kinh tế); đầu tư
chiều sâu để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, hệ thống các phòng thí nghiệm và hiện
đại hóa máy móc, thiết bị; chi đào tạo nguồn
nhân lực; hợp tác quốc tế và một số nội
dung khác có liên quan thuộc Đề án.
Bộ Công nghiệp lập kế hoạch
vốn ngân sách nhà nước dài hạn và từng năm để
thực hiện các nội dung của Đề án, gửi các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
các Bộ này tổng hợp, trình Chính phủ phê duyệt.
c) Vốn đầu tư phát triển
ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở ứng dụng
công nghệ sinh học để sản xuất các sản
phẩm, hàng hóa chủ lực có chất lượng tốt,
sức cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu do các doanh nghiệp đảm
nhiệm.
3. Tăng
cường tiềm lực cho công nghệ sinh học trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến về cơ sở vật
chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực.
- Đẩy
mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, hiện đại hoá thiết bị, máy móc cho hệ
thống các phòng thí nghiệm và cơ quan nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến;
- Quy hoạch các cơ sở trong ngành
công nghiệp chế biến theo hướng phát triển bền
vững, khép kín từ khâu nghiên cứu giống, kỹ thuật
canh tác, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, tổ chức
sản xuất, chế biến đến việc kinh doanh, dịch vụ và thương mại
sản phẩm;
- Đẩy mạnh đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng ở các trình độ:
tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư công nghệ
và kỹ thuật viên, đáp ứng đủ nhu cầu nhân
lực để quản lý và thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Đề án, đồng thời phục
vụ tốt sự phát triển bền vững ngành công nghiệp
chế biến tại Việt Nam.
4. Đẩy
mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, ban hành và hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
Các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh
nghiệp, nhà khoa học, nhà công nghệ, doanh nhân và các tổ
chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến được hưởng
những chính sách ưu đãi với trần cao nhất về
vốn vay, tín dụng, mức thuế đóng vào ngân sách nhà
nước, quyền sử dụng đất đai, chính
sách kích cầu và các chính sách khác có liên quan theo quy định
hiện hành của pháp luật;
- Thực thi đầy đủ và nghiêm túc các quy định
về sở hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền
tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối
với chủng vi sinh vật, quy trình công nghệ, máy móc, thiết
bị, phát minh, sáng chế... về công nghệ sinh học trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến.
5. Mở rộng
và tăng cường hợp tác quốc tế để học
hỏi kinh nghiệm về việc phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến
Tăng cường hợp tác song phương, mở rộng
hợp tác đa phương với các nước có nền
công nghệ sinh học phát triển, với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để học hỏi kinh nghiệm trong việc phát
triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Chủ động xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp
tác quốc tế, nhất là với các nước có nền
công nghệ sinh học tiên tiến để tranh thủ sự
giúp đỡ về kinh nghiệm, trí lực, tài lực, vật
lực và thu hút đầu tư nhằm phát triển và ứng
dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến ở nước ta.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Bộ Công nghiệp chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề
án và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả lên Thủ
tướng Chính phủ.
Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp thành lập Ban Điều hành "Đề
án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến" (sau đây gọi
tắt là Ban Điều hành Đề án) do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp làm Trưởng ban, Thứ trưởng
Bộ Công nghiệp phụ trách lĩnh vực làm Phó trưởng
ban, đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học công
nghệ làm ủy viên thư ký. Các thành viên khác của Ban Điều
hành là đại diện các cơ quan chức năng của
Bộ Công nghiệp và đại diện cấp vụ (sở)
của một số Bộ, ngành và địa phương
có liên quan (Văn phòng Chính phủ; các Bộ: Khoa học và Công
nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thuỷ
sản, Y tế; các Ủy ban nhân dân: thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh). Ban Điều hành Đề án làm
việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp kiêm Trưởng Ban Điều hành Đề
án ban hành.
Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp phê duyệt hoặc quyết định
hỗ trợ đầu tư cho các đề tài, dự án,
nhiệm vụ của Đề án trên cơ sở đề
nghị của Ban Điều hành Đề án và ý kiến đánh
giá, thẩm định của Hội đồng tư vấn
khoa học công nghệ. Việc tuyển chọn, tổ chức
triển khai thực hiện, đánh giá, nghiệm thu kết
quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ phải
tuân thủ đúng các quy định hiện hành của pháp
luật về hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí đủ vốn trong kế
hoạch dài hạn và từng năm cho Bộ Công nghiệp
để tổ chức thực hiện đúng tiến độ
và có hiệu quả các nội dung của Đề án.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Bộ Công nghiệp
trong việc xây dựng và tăng cường tiềm lực
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc, thiết
bị cho hệ thống các cơ sở nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến; xây dựng cơ chế, chính
sách ưu đãi về chuyển giao công nghệ, phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến.
4. Các Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản và Y tế
phối hợp chặt chẽ với Bộ Công nghiệp trong
việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc
phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ mình về
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến.
5. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính
để bố trí vốn và đào tạo nguồn nhân lực
về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến cho Đề án.
6. Các Bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp có nhu cầu tham
gia thực hiện các nội dung của Đề án liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành,
địa phương và doanh nghiệp mình tiến hành đăng
ký với Bộ Công nghiệp và Ban Điều hành Đề
án để được xem xét.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ khi đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng