Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 11/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ứng dụng công nghệ sinh học - Ngày 12/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020". Chương trình nhằm mục tiêu: tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chát lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Giai đoạn đầu (2006 - 2010) được xác định là hình thành và từng bước phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp thông qua các hình thức đào tạo cơ bản cán bộ nguồn và bước đầu tạo ra một số giống cây trồng, vật nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử và áp dụng vào sản xuất... Giai đoạn 2011 - 2015 tập trung đào tạo nâng cao cho cán bộ, đưa một số giống cây trồng biến đổi gen vào sản xuất, ứng dụng thành công nhân bản viô tính ở động vật... Tầm nhìn đến 2020: công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên 50% tổng số đóng góp của khoa học công nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp, Đưa công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt trình độ của nhóm các nước hàng đầu trong khối ASEAN và ở một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến của thế giới... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 11/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 11/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/2006/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2005 số 09/2005/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ được một số công nghệ sinh học hiện đại và ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất, phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Hình thành và từng bước phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp với chất lượng và sức cạnh tranh cao phục vụ tốt cho việc tiêu dùng và xuất khẩu.
- Chọn tạo được một số giống cây trồng, vật nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử và áp dụng vào sản xuất; chọn tạo được một số dòng cây trồng biến đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng.
- Tăng cường được một bước cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp thông qua đào tạo được đội ngũ cán bộ công nghệ sinh học chuyên sâu, có trình độ cao và chất lượng tốt cho một số lĩnh vực chủ yếu; đào tạo phổ cập lực lượng ứng dụng công nghệ sinh học ở các cơ sở sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm, hiện đại; tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới các phòng thí nghiệm thông thường ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Phát triển mạnh mẽ công nghệ sinh học hiện đại, trong đó tập trung mạnh vào công nghệ gen; tiếp cận các khoa học mới như: hệ gen học, tin sinh học, protein học, biến dưỡng học, công nghệ nano trong công nghệ sinh học nông nghiệp; đưa công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt trình độ khá trong khu vực.
- Đào tạo được nguồn nhân lực chuyên sâu cho một số lĩnh vực công nghệ sinh học mới; tập trung đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá một số phòng thí nghiệm công nghệ sinh học nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
- Đưa một số giống cây trồng biến đổi gen vào sản xuất; ứng dụng thành công nhân bản vô tính ở động vật.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông nghiệp phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp từ 20 đến 30% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp.
- Công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt trình độ của nhóm các nước hàng đầu trong khối ASEAN và ở một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
- Diện tích trồng trọt các giống cây trồng mới tạo ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học chiếm trên 70%, trong đó diện tích trồng trọt các giống cây trồng biến đổi gen chiếm 30 - 50%; trên 70% nhu cầu về giống cây sạch bệnh được cung cấp từ công nghiệp vi nhân giống; trên 80% diện tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; đáp ứng được cơ bản nhu cầu vắc xin cho vật nuôi.
- Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên 50% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp.
- Nghiên cứu cơ bản về công nghệ gen và công nghệ tế bào như: lập bản đồ gen, hệ gen, tách chiết gen, nghiên cứu sự biểu hiện tính trạng của gen biến nạp nhờ các các công nghệ chuyển gen khác nhau để tạo cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống cây trồng biến đổi gen; nghiên cứu quy luật hình thành và phát sinh mô sẹo phôi hoá và phôi vô tính ở một số cây kinh tế quan trọng.
- Nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo được một số giống cây trồng mới bằng công nghệ gen (công nghệ chuyển gen và phương pháp chỉ thị phân tử) với các đặc tính nông, sinh học ưu việt như: có năng suất, chất lượng tốt; sức kháng sâu, bệnh và sức chống chịu cao trước các điều kiện bất lợi của môi trường. Đến năm 2010, đưa một số giống cây trồng mới (gồm : 5 giống lúa thuần, 3 giống lúa lai, 2 giống ngô lai) là sản phẩm của công nghệ tế bào và phương pháp chỉ thị phân tử vào sản xuất đại trà. Đến năm 2011, một số giống biến đổi gen (như: bông, ngô, đậu tương) được đưa vào sản xuất.
- Triển khai và phát triển công nghiệp vi nhân giống trên quy mô toàn quốc để sản xuất thử sản phẩm và sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm, hàng hoá chủ lực, đáp ứng tốt nhu cầu về giống cây trồng chất lượng cao, sạch bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng để sản xuất KIT chẩn đoán một số bệnh của cây trồng.
- Xác lập "dấu tay di truyền" (finger printing) cho các giống cây đặc sản bản địa của Việt Nam để làm cơ sở cho việc bảo tồn quỹ gen quý hiếm, bảo hộ giống, xây dựng thương hiệu; đánh giá đa dạng di truyền của hệ cây trồng ở Việt Nam.
- Nghiên cứu ứng dụng, tạo được một số giống cây lâm nghiệp mới bằng công nghệ gen (công nghệ chuyển gen và phương pháp chỉ thị phân tử) với đặc tính lâm, sinh học ưu việt như: có năng suất, chất lượng tốt; sức kháng sâu hại thân, hại lá và sức chống chịu cao trước các điều kiện bất lợi của môi trường. Tạo được 2 - 4 dòng keo và bạch đàn ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, có chất lượng gỗ tốt và hàm lượng lignin thấp. Xây dựng thư viện axít deoxyribonucleic (ADN) cho một số loại cây lâm nghiệp và cây bản địa.
- Ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo và nhân giống cây lâm nghiệp. Tạo được 2-3 giống keo và tràm đa bội thể, sinh trưởng nhanh, có chất lượng gỗ tốt và sức chống chịu sâu, bệnh cao. Phát triển công nghiệp vi nhân giống và đáp ứng đủ nhu cầu về giống cây lâm nghiệp vào năm 2015.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất các chế phẩm bảo vệ thực vật, phân vi sinh phục vụ chăm sóc và bảo vệ cây trồng lâm nghiệp. Đến năm 2010, nghiên cứu tạo được 2 - 3 chế phẩm bảo vệ thực vật và phân bón chức năng đặc thù cho cây lâm nghiệp; đến năm 2015, phát triển ở quy mô công nghiệp các chế phẩm bảo vệ thực vật và phân bón chức năng dùng cho cây lâm nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen (công nghệ chuyển gen và phương pháp chỉ thị phân tử) để tạo ra một số giống vật nuôi (gia cầm, lợn, bò) mới: ở mỗi loài tạo được 1 - 2 dòng có năng suất, chất lượng tốt, sức chống chịu và kháng bệnh cao trước các điều kiện bất lợi của môi trường.
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các công nghệ tế bào động vật tiên tiến để nâng cao hiệu quả sinh sản của vật nuôi phục vụ tốt cho công tác lưu giữ, bảo quản, bảo tồn các tế bào sinh dục và đánh giá chất lượng vật nuôi; ứng dụng phương pháp cắt phôi và cải tiến phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm phục vụ lĩnh vực sinh sản động vật. ứng dụng rộng rãi các công nghệ tinh, phôi đông lạnh trong việc lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu dài quỹ gen bản địa, quý hiếm ở vật nuôi. ứng dụng công nghệ gen để xác định giới tính phôi bò ở 7 ngày tuổi.
- Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi và thức ăn chăn nuôi chức năng; phấn đấu để sản xuất và đáp ứng được nhu cầu cơ bản về vắc xin cho vật nuôi vào năm 2015.
- Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh vật, các chế phẩm bảo vệ thực vật có hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng quy trình sản xuất và phát triển các chế phẩm bảo vệ thực vật phun cho cây và bón cho đất để có thể kiểm soát được 10 loại dịch hại quan trọng; có 10 sản phẩm được thương mại hoá. Xây dựng mô hình để ứng dụng rộng rãi các chế phẩm bảo vệ thực vật trên rau, cà phê, chè, hoa, nho, bông.
- Nghiên cứu khai thác hệ vi sinh vật đất để phục hồi, ổn định và nâng cao độ phì của đất trồng. Xây dựng được 1 - 2 quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật cải tạo đất và mô hình sử dụng chế phẩm; xây dựng được 1 - 2 cơ sở sản xuất chế phẩm vi sinh vật cải tạo đất.
- Nghiên cứu các công nghệ, chế phẩm và giải pháp phục vụ công tác bảo quản; đẩy mạnh ứng dụng chúng trong bảo quản sau thu hoạch, bảo quản lâu dài và chế biến nông sản.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải sinh hoạt; xử lý ô nhiễm môi trường ở khu vực chăn nuôi, làng nghề, nông thôn, nhà máy chế biến thực phẩm và chế biến cao su. Tạo được 5 quy trình xử lý phụ phẩm để chế biến phế thải nông nghiệp; 5 mô hình xử lý bã mía, phế thải chăn nuôi; 5 mô hình xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải từ quá trình chế biến công nghiệp.
- Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các hoạt động chuyển giao và tiếp nhận công nghệ; ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực do công nghệ sinh học nông nghiệp tạo ra, phục vụ tốt cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào dự án sản xuất sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp (dự án KT - KT). Đẩy mạnh việc sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá do công nghệ sinh học nông nghiệp tạo ra ở một số lĩnh vực quan trọng như: công nghiệp sản xuất giống cây trồng nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây hoa, cây cảnh; công nghiệp vi sinh, sản xuất nấm ăn; công nghiệp sản xuất giống vật nuôi; công nghiệp sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; công nghiệp sản xuất kít chẩn đoán và vắc xin để điều trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công nghiệp bảo quản sau thu hoạch.
- Gửi một số cán bộ khoa học đã có học vị tiến sĩ, thạc sĩ đến các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để đào tạo lại với thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm.
- Gửi nghiên cứu sinh đến các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ theo các nội dung nghiên cứu của Chương trình.
- Đào tạo trong nước các kỹ sư công nghệ sinh học nông nghiệp; mở chuyên ngành đào tạo sau đại học về công nghệ sinh học nông nghiệp ở trong nước để đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ theo các nội dung nghiên cứu của Chương trình.
- Đào tạo trong nước các kỹ thuật viên về công nghệ sinh học để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình tại các địa phương, doanh nghiệp.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2010 cần đạt được kết quả sau: đào tạo lại 50 cán bộ; đào tạo mới 60 - 80 tiến sĩ, 200 - 250 thạc sĩ; đào tạo mới 500 - 1.000 kỹ thuật viên.
- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; bổ sung máy móc, thiết bị tiên tiến và hiện đại hoá các phòng thí nghiệm thuộc hệ thống này để tăng cường năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất và đời sống.
- Hoàn thiện đầu tư và đưa vào sử dụng hai phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ tế bào động vật (thuộc Viện Chăn nuôi) và công nghệ tế bào thực vật (thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam); bổ sung vào "Đề án Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm" để đầu tư xây dựng mới một phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ gen dành cho khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào); trên cơ sở các phòng thí nghiệm trọng điểm này, thành lập và phát triển các trung tâm xuất sắc về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Xây dựng, nối mạng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh học nông nghiệp; hệ thống thư viện bao gồm các ấn phẩm cơ bản trong lĩnh vực này dưới dạng sách, tạp chí và thư viện điện tử, bảo đảm cung cấp và chia sẻ đầy đủ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học nông nghiệp giữa các đơn vị và cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
- Thực hiện khoảng 50 đề tài, dự án hợp tác với các tổ chức và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến và các sự giúp đỡ khác của thế giới để phát triển nhanh, mạnh và giải quyết được một số vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ sinh học nông nghiệp ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện các đề tài: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R - D); các dự án sản xuất thử sản phẩm (dự án P); dự án sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp (dự án KT - KT) và các dự án hợp tác quốc tế về công nghiệp sinh học nông nghiệp được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc xem xét hỗ trợ (trên cơ sở đề nghị của Ban Điều hành Chương trình và ý kiến đánh giá, thẩm định của Hội đồng tư vấn khoa học). Việc tuyển chọn, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá, nghiệm thu kết quả của các đề tài, dự án trên phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt và chặt chẽ các quy định hiện hành của Nhà nước về hoạt động khoa học - công nghệ.
- Tạo lập thị trường thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp, có chất lượng và sức cạnh tranh cao trên thị trường, phục vụ tốt việc tiêu dùng và xuất khẩu.
- Khuyến khích chuyển giao, tiếp nhận và nhập khẩu các công nghệ mới, có hiệu quả kinh tế; đưa nhanh và ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất và đời sống. Thúc đẩy mạnh việc thành lập các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích họ hoạt động và đầu tư vào lĩnh vực chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá do công nghệ sinh học nông nghiệp tạo ra. Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp được hưởng những chính sách ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của Nhà nước về vay vốn, thuế và quyền sử dụng đất đai.
Từ năm 2006, trên cơ sở tổng nguồn vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí mỗi năm 100 tỷ đồng từ vốn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R - D); cho mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp được sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước chi cho phát triển sự nghiệp khoa học - công nghệ, sự nghiệp kinh tế và vốn từ các nguồn hợp tác quốc tế.
- Các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm (dự án P) trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp được áp dụng theo các quy định hiện hành cho các dự án P cấp nhà nước (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý), trong đó mức thu hồi là 60% tổng kinh phí của dự án.
- Các dự án sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp, có chất lượng và sức cạnh tranh cao trên thị trường (dự án KT - KT) phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp thuộc chương trình kỹ thuật - kinh tế về công nghệ sinh học được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước theo các quy định hiện hành của bốn chương trình kỹ thuật - kinh tế (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối) có tính đến đặc thù của công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp; đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá các máy móc, thiết bị nghiên cứu và phân tích thuộc hệ thống các phòng thí nghiệm tại các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ ở trong nước và nước ngoài về các trình độ: tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư công nghệ, kỹ thuật viên; đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực để triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình và phục vụ tốt cho việc phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp ở nước ta.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp; cơ chế, chính sách nhằm thu hút nhân tài như chế độ tiền lương hoặc phụ cấp cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp; bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học phục vụ đời sống nông dân, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực thi đầy đủ và nghiêm túc các quy định về sở hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (bản quyền giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, quy trình công nghệ...) đối với lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp; chủ động và tích cực xây dựng các chương trình, đề tài, dự án hợp tác song phương và đa phương với các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để tranh thủ tối đa sự giúp đỡ về trí tuệ và tài trợ về tiền, của của các nước này cho việc phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp ở nước ta.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân về vai trò quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển của loài người nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng. Thường xuyên phổ biến đến mọi người dân các kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học, các kết quả ứng dụng nổi bật của công nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất và đời sống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban Điều hành Chương trình để tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình do Bộ trưởng làm Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực làm Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ làm ủy viên Thư ký; các uỷ viên khác là đại diện các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện cấp Vụ (Sở) của một số Bộ, ngành và địa phương có liên quan (Văn phòng Chính phủ, các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, ủy ban nhân dõn thành phố Hà Nội, ủy ban nhân dõn thành phố Hồ Chí Minh). Ban Điều hành Chương trình làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Trưởng Ban Điều hành Chương trình ban hành.
Thủ tướng
Phan Văn Khải đã ký
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/2006/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
"CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020"
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010;
Căn cứ
Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ
Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04
tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước;
Căn cứ Nghị
quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7
năm 2005 số 09/2005/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
"Chương trình trọng điểm phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm
2020" (sau đây gọi tắt là Chương trình)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
tổng quát:
Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng
vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học nông
nghiệp mới có năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu
cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh của nông
sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ
sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu
cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn
2006 - 2010:
- Tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ
được một số công nghệ sinh học
hiện đại và ứng dụng có hiệu quả vào
sản xuất, phù hợp với điều kiện
cụ thể của ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Hình thành và từng bước phát triển ngành công
nghiệp sinh học nông nghiệp để sản
xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy
mô công nghiệp với chất lượng và sức
cạnh tranh cao phục vụ tốt cho việc tiêu dùng và
xuất khẩu.
- Chọn tạo được một số giống
cây trồng, vật nuôi bằng kỹ thuật sinh học
phân tử và áp dụng vào sản xuất; chọn tạo
được một số dòng cây trồng biến
đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử
nghiệm trên đồng ruộng.
- Tăng cường được một bước
cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho công
nghệ sinh học nông nghiệp thông qua đào tạo
được đội ngũ cán bộ công nghệ sinh
học chuyên sâu, có trình độ cao và chất lượng
tốt cho một số lĩnh vực chủ yếu;
đào tạo phổ cập lực lượng ứng
dụng công nghệ sinh học ở các cơ sở
sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào
sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm trọng
điểm, hiện đại; tiếp tục đầu
tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới các
phòng thí nghiệm thông thường ứng dụng công
nghệ sinh học nông nghiệp.
b) Giai đoạn
2011 - 2015:
- Phát triển mạnh mẽ công nghệ sinh học
hiện đại, trong đó tập trung mạnh vào công
nghệ gen; tiếp cận các khoa học mới như:
hệ gen học, tin sinh học, protein học, biến
dưỡng học, công nghệ nano trong công nghệ sinh
học nông nghiệp; đưa công nghệ sinh học nông
nghiệp nước ta đạt trình độ khá trong
khu vực.
- Đào tạo được nguồn nhân lực chuyên
sâu cho một số lĩnh vực công nghệ sinh học
mới; tập trung đầu tư nâng cấp và hiện
đại hoá một số phòng thí nghiệm công nghệ
sinh học nông nghiệp đạt trình độ tiên
tiến của thế giới.
- Đưa một số giống cây trồng biến
đổi gen vào sản xuất; ứng dụng thành công
nhân bản vô tính ở động vật.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học nông
nghiệp, tạo lập thị trường thuận
lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực
của công nghệ sinh học nông nghiệp phục vụ
tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp từ
20 đến 30% tổng số đóng góp của khoa
học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của
ngành nông nghiệp.
c) Tầm nhìn
đến 2020:
- Công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta
đạt trình độ của nhóm các nước hàng
đầu trong khối ASEAN và ở một số lĩnh
vực đạt trình độ tiên tiến của
thế giới.
- Diện tích trồng trọt các giống cây trồng
mới tạo ra bằng các kỹ thuật của công
nghệ sinh học chiếm trên 70%, trong đó diện tích
trồng trọt các giống cây trồng biến
đổi gen chiếm 30 - 50%; trên 70% nhu cầu về giống
cây sạch bệnh được cung cấp từ công
nghiệp vi nhân giống; trên 80% diện tích trồng rau, cây
ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật sinh học; đáp ứng
được cơ bản nhu cầu vắc xin cho
vật nuôi.
- Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên 50%
tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ
vào sự gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU:
1. Nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ (R - D), triển khai
sản xuất thử sản phẩm (P) phục vụ
phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp:
a) Cây trồng nông nghiệp:
- Nghiên cứu cơ bản về công nghệ gen và công
nghệ tế bào như: lập bản đồ gen,
hệ gen, tách chiết gen, nghiên cứu sự biểu
hiện tính trạng của gen biến nạp nhờ các
các công nghệ chuyển gen khác nhau để tạo cơ
sở khoa học cho công tác chọn tạo giống cây
trồng biến đổi gen; nghiên cứu quy luật hình
thành và phát sinh mô sẹo phôi hoá và phôi vô tính ở một
số cây kinh tế quan trọng.
- Nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo
được một số giống cây trồng mới
bằng công nghệ gen (công nghệ chuyển gen và
phương pháp chỉ thị phân tử) với các
đặc tính nông, sinh học ưu việt như: có
năng suất, chất lượng tốt; sức kháng
sâu, bệnh và sức chống chịu cao trước các
điều kiện bất lợi của môi trường.
Đến năm 2010, đưa một số giống cây
trồng mới (gồm : 5 giống lúa thuần, 3 giống
lúa lai, 2 giống ngô lai) là sản phẩm của công
nghệ tế bào và phương pháp chỉ thị phân
tử vào sản xuất đại trà. Đến năm
2011, một số giống biến đổi gen (như:
bông, ngô, đậu tương) được đưa
vào sản xuất.
- Triển khai và phát triển công nghiệp vi nhân
giống trên quy mô toàn quốc để sản xuất
thử sản phẩm và sản xuất ở quy mô công
nghiệp các sản phẩm, hàng hoá chủ lực, đáp
ứng tốt nhu cầu về giống cây trồng
chất lượng cao, sạch bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng để sản xuất
KIT chẩn đoán một số bệnh của cây
trồng.
- Xác lập "dấu tay di truyền" (finger printing)
cho các giống cây đặc sản bản địa
của Việt Nam để làm cơ sở cho việc
bảo tồn quỹ gen quý hiếm, bảo hộ
giống, xây dựng thương hiệu; đánh giá đa
dạng di truyền của hệ cây trồng ở
Việt Nam.
b) Cây lâm nghiệp:
- Nghiên cứu ứng dụng, tạo được
một số giống cây lâm nghiệp mới bằng công
nghệ gen (công nghệ chuyển gen và phương pháp
chỉ thị phân tử) với đặc tính lâm, sinh
học ưu việt như: có năng suất, chất
lượng tốt; sức kháng sâu hại thân, hại lá và
sức chống chịu cao trước các điều
kiện bất lợi của môi trường. Tạo
được 2 - 4 dòng keo và bạch đàn ngắn ngày,
sinh trưởng nhanh, có chất lượng gỗ tốt
và hàm lượng lignin thấp. Xây dựng thư viện
axít deoxyribonucleic (ADN) cho một số loại cây lâm
nghiệp và cây bản địa.
- Ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo và
nhân giống cây lâm nghiệp. Tạo được 2-3
giống keo và tràm đa bội thể, sinh trưởng
nhanh, có chất lượng gỗ tốt và sức
chống chịu sâu, bệnh cao. Phát triển công nghiệp
vi nhân giống và đáp ứng đủ nhu cầu về
giống cây lâm nghiệp vào năm 2015.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh
để sản xuất các chế phẩm bảo vệ
thực vật, phân vi sinh phục vụ chăm sóc và
bảo vệ cây trồng lâm nghiệp. Đến năm 2010, nghiên cứu tạo
được 2 - 3 chế phẩm bảo vệ thực
vật và phân bón chức năng đặc thù cho cây lâm
nghiệp; đến năm 2015, phát triển ở quy mô
công nghiệp các chế phẩm bảo vệ thực
vật và phân bón chức năng dùng cho cây lâm nghiệp.
c) Vật nuôi:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen (công
nghệ chuyển gen và phương pháp chỉ thị phân
tử) để tạo ra một số giống vật
nuôi (gia cầm, lợn, bò) mới: ở mỗi loài tạo
được 1 - 2 dòng có năng suất, chất
lượng tốt, sức chống chịu và kháng
bệnh cao trước các điều kiện bất
lợi của môi trường.
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các công
nghệ tế bào động vật tiên tiến để
nâng cao hiệu quả sinh sản của vật nuôi
phục vụ tốt cho công tác lưu giữ, bảo
quản, bảo tồn các tế bào sinh dục và đánh
giá chất lượng vật nuôi; ứng dụng
phương pháp cắt phôi và cải tiến phương
pháp thụ tinh trong ống nghiệm phục vụ lĩnh
vực sinh sản động vật. ứng dụng
rộng rãi các công nghệ tinh, phôi đông lạnh trong
việc lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu
dài quỹ gen bản địa, quý hiếm ở vật
nuôi. ứng dụng công nghệ gen để xác
định giới tính phôi bò ở 7 ngày tuổi.
- Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh cho
vật nuôi và thức ăn chăn nuôi chức năng;
phấn đấu để sản xuất và đáp
ứng được nhu cầu cơ bản về
vắc xin cho vật nuôi vào năm 2015.
d) Vi sinh vật:
- Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử và
sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm
vi sinh vật, các chế phẩm bảo vệ thực
vật có hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng quy trình
sản xuất và phát triển các chế phẩm bảo
vệ thực vật phun cho cây và bón cho đất
để có thể kiểm soát được 10 loại
dịch hại quan trọng; có 10 sản phẩm
được thương mại hoá. Xây dựng mô hình
để ứng dụng rộng rãi các chế phẩm
bảo vệ thực vật trên rau, cà phê, chè, hoa, nho, bông.
- Nghiên cứu khai thác hệ vi sinh vật đất
để phục hồi, ổn định và nâng cao
độ phì của đất trồng. Xây dựng
được 1 - 2 quy trình công nghệ sản xuất
chế phẩm vi sinh vật cải tạo đất và mô
hình sử dụng chế phẩm; xây dựng
được 1 - 2 cơ sở sản xuất chế
phẩm vi sinh vật cải tạo đất.
- Nghiên cứu các công nghệ, chế phẩm và giải
pháp phục vụ công tác bảo quản; đẩy
mạnh ứng dụng chúng trong bảo quản sau thu
hoạch, bảo quản lâu dài và chế biến nông
sản.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học
để xử lý nước thải sinh hoạt; xử
lý ô nhiễm môi trường ở khu vực chăn nuôi,
làng nghề, nông thôn, nhà máy chế biến thực phẩm
và chế biến cao su. Tạo được 5 quy trình
xử lý phụ phẩm để chế biến phế
thải nông nghiệp; 5 mô hình xử lý bã mía, phế
thải chăn nuôi; 5 mô hình xử lý nước thải
sinh hoạt, nước thải từ quá trình chế
biến công nghiệp.
2. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học
nông nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ
lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông
nghiệp:
- Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các
hoạt động chuyển giao và tiếp nhận công
nghệ; ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực do công nghệ sinh
học nông nghiệp tạo ra, phục vụ tốt cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh
học nông nghiệp, tạo lập thị trường
thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư vào dự án sản xuất sản
phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp
(dự án KT - KT). Đẩy mạnh việc sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng
hoá do công nghệ sinh học nông nghiệp tạo ra ở
một số lĩnh vực quan trọng như: công
nghiệp sản xuất giống cây trồng nông
nghiệp, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây hoa, cây
cảnh; công nghiệp vi sinh, sản xuất nấm ăn;
công nghiệp sản xuất giống vật nuôi; công
nghiệp sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật sinh học; công nghiệp sản xuất kít
chẩn đoán và vắc xin để điều trị
bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công nghiệp bảo
quản sau thu hoạch.
3. Xây dựng tiềm lực để phát triển công
nghệ sinh học nông nghiệp:
a) Đào tạo nguồn
nhân lực:
- Gửi một số cán bộ khoa học đã có
học vị tiến sĩ, thạc sĩ đến các
nước có nền công nghệ sinh học phát triển
để đào tạo lại với thời hạn
từ 6 tháng đến 1 năm.
- Gửi nghiên cứu sinh đến các nước có
nền công nghệ sinh học phát triển để
đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ theo các nội
dung nghiên cứu của Chương trình.
- Đào tạo trong nước các kỹ sư công
nghệ sinh học nông nghiệp; mở chuyên ngành đào
tạo sau đại học về công nghệ sinh học
nông nghiệp ở trong nước để đào
tạo tiến sĩ và thạc sĩ theo các nội dung
nghiên cứu của Chương trình.
- Đào tạo trong nước các kỹ thuật viên
về công nghệ sinh học để triển khai
thực hiện các nội dung của Chương trình
tại các địa phương, doanh nghiệp.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực cho công
nghệ sinh học nông nghiệp trong giai đoạn 2006 -
2010 cần đạt được kết quả sau:
đào tạo lại 50 cán bộ; đào tạo mới 60 -
80 tiến sĩ, 200 - 250 thạc sĩ; đào tạo
mới 500 - 1.000 kỹ thuật viên.
b) Xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật; hiện đại hoá máy
móc, thiết bị:
- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp
hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học và
đào tạo thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn; bổ sung máy móc, thiết bị tiên
tiến và hiện đại hoá các phòng thí nghiệm
thuộc hệ thống này để tăng cường
năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học hiện đại vào sản xuất và
đời sống.
- Hoàn thiện đầu tư và đưa vào sử
dụng hai phòng thí nghiệm trọng điểm về công
nghệ tế bào động vật (thuộc Viện
Chăn nuôi) và công nghệ tế bào thực vật
(thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam); bổ sung vào
"Đề án Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng
điểm" để đầu tư xây dựng
mới một phòng thí nghiệm trọng điểm về
công nghệ gen dành cho khu vực phía Nam (từ Đà
Nẵng trở vào); trên cơ sở các phòng thí nghiệm
trọng điểm này, thành lập và phát triển các trung
tâm xuất sắc về công nghệ sinh học nông
nghiệp.
- Xây dựng, nối mạng và đưa vào hoạt
động hệ thống cơ sở dữ liệu và
thông tin quốc gia về công nghệ sinh học nông
nghiệp; hệ thống thư viện bao gồm các
ấn phẩm cơ bản trong lĩnh vực này
dưới dạng sách, tạp chí và thư viện
điện tử, bảo đảm cung cấp và chia
sẻ đầy đủ các thông tin cơ bản
nhất, mới nhất về công nghệ sinh học nông
nghiệp giữa các đơn vị và cán bộ làm
việc trong lĩnh vực này.
4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
nghệ sinh học nông nghiệp:
- Thực hiện khoảng 50 đề tài, dự án
hợp tác với các tổ chức và cá nhân các nhà khoa
học nước ngoài nhằm tận dụng kiến
thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến và
các sự giúp đỡ khác của thế giới
để phát triển nhanh, mạnh và giải quyết
được một số vấn đề quan
trọng, bức xúc của công nghệ sinh học nông
nghiệp ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao, tiếp
nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu
quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành
tựu khoa học mới của thế giới về công
nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam.
III. MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Đẩy mạnh việc triển khai và thực
hiện có hiệu quả các đề tài nghiên cứu,
dự án sản xuất, khuyến khích chuyển giao công
nghệ, tạo lập thị trường thuận
lợi, thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành và
phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp:
- Đẩy mạnh việc triển khai, thực
hiện các đề tài: nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (R - D); các dự án sản xuất
thử sản phẩm (dự án P); dự án sản
xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực ở quy mô
công nghiệp (dự án KT - KT) và các dự án hợp tác
quốc tế về công nghiệp sinh học nông nghiệp
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc xem xét hỗ
trợ (trên cơ sở đề nghị của Ban
Điều hành Chương trình và ý kiến đánh giá,
thẩm định của Hội đồng tư
vấn khoa học). Việc tuyển chọn, tổ
chức triển khai thực hiện, đánh giá, nghiệm
thu kết quả của các đề tài, dự án trên
phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt và chặt
chẽ các quy định hiện hành của Nhà nước
về hoạt động khoa học - công nghệ.
- Tạo lập thị trường thuận lợi,
thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành và phát
triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp
để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công
nghiệp, có chất lượng và sức cạnh tranh cao
trên thị trường, phục vụ tốt việc tiêu
dùng và xuất khẩu.
- Khuyến khích chuyển giao, tiếp nhận và nhập
khẩu các công nghệ mới, có hiệu quả kinh
tế; đưa nhanh và ứng dụng mạnh mẽ các
tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất và
đời sống. Thúc đẩy mạnh việc thành
lập các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, khuyến khích họ hoạt động và
đầu tư vào lĩnh vực chuyển giao công
nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các
sản phẩm, hàng hoá do công nghệ sinh học nông
nghiệp tạo ra. Những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông
nghiệp được hưởng những chính sách
ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành
của Nhà nước về vay vốn, thuế và quyền
sử dụng đất đai.
2. Vốn để thực hiện Chương trình;
tăng cường và đa dạng các nguồn vốn
đầu tư để phát triển công nghệ sinh
học nông nghiệp:
a) Tổng vốn ngân sách nhà nước để
triển khai, thực hiện các nội dung của
Chương trình trong 10 năm tới (giai đoạn 2006 -
2015) dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng (bình
quân mỗi năm khoảng 100 tỷ đồng). Nguồn
vốn này chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ
về nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản xuất thử các sản phẩm, hỗ
trợ các dự án sản xuất các sản phẩm, hàng
hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp; cho tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
máy móc, thiết bị; cho đào tạo nguồn nhân
lực, hợp tác quốc tế và một số nội
dung khác có liên quan thuộc Chương trình. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch
vốn ngân sách nhà nước hàng năm và dài hạn
phục vụ việc thực hiện các nội dung
của Chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ.
Từ năm 2006, trên cơ sở tổng nguồn
vốn đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính cân đối, bố trí mỗi năm 100
tỷ đồng từ vốn ngân sách nhà nước cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ
chức thực hiện các nội dung của Chương
trình.
b) Các hình thức đầu tư và hỗ trợ
đầu tư cho công nghệ sinh học nông nghiệp bao
gồm:
- Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ (R - D); cho mua sắm máy móc, thiết bị
phục vụ nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân
lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp
được sử dụng 100% vốn ngân sách nhà
nước chi cho phát triển sự nghiệp khoa học -
công nghệ, sự nghiệp kinh tế và vốn từ các
nguồn hợp tác quốc tế.
- Các dự án sản xuất thử nghiệm sản
phẩm (dự án P) trong lĩnh vực công nghệ sinh
học nông nghiệp được áp dụng theo các quy
định hiện hành cho các dự án P cấp nhà
nước (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý), trong
đó mức thu hồi là 60% tổng kinh phí của dự
án.
- Các dự án sản xuất sản phẩm hàng hoá
chủ lực ở quy mô công nghiệp, có chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên thị
trường (dự án KT - KT) phục vụ tiêu dùng,
xuất khẩu trong lĩnh vực công nghệ sinh học
nông nghiệp thuộc chương trình kỹ thuật -
kinh tế về công nghệ sinh học được
hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước theo các
quy định hiện hành của bốn chương trình
kỹ thuật - kinh tế (do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư làm đầu mối) có tính đến
đặc thù của công nghệ sinh học nông nghiệp.
c) Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn
vốn đầu tư để thực hiện
Chương trình và phát triển công nghệ sinh học nông
nghiệp: ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, để triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung của Chương trình,
cần tích cực huy động thêm vốn từ các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế; vốn từ các tổ
chức, cá nhân có liên quan ở trong nước và
nước ngoài tham gia đầu tư hoặc tài trợ
cho phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp của
nước ta; vốn từ các nguồn hợp tác quốc
tế (viện trợ không hoàn lại thông qua các dự án
hợp tác song phương, đa phương, vốn vay
ODA để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, mua máy móc, thiết bị và
đào tạo nhân lực cho công nghệ sinh học nông
nghiệp...).
3. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở,
vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp:
- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học
nông nghiệp; đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hoá các máy móc, thiết bị nghiên cứu và phân
tích thuộc hệ thống các phòng thí nghiệm tại các
viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ sinh học nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào
tạo mới đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ ở trong nước và nước ngoài về các
trình độ: tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân,
kỹ sư công nghệ, kỹ thuật viên; đáp ứng
đủ nhu cầu nhân lực để triển khai,
thực hiện có hiệu quả Chương trình và
phục vụ tốt cho việc phát triển công nghệ
sinh học nông nghiệp ở nước ta.
4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật để thúc
đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học nông nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi trong đầu tư phát triển công
nghệ sinh học nông nghiệp; cơ chế, chính sách
nhằm thu hút nhân tài như chế độ tiền
lương hoặc phụ cấp cho các cán bộ làm
việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông
nghiệp; bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển và
ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học phục
vụ đời sống nông dân, lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Thực thi đầy đủ và nghiêm túc các quy
định về sở hữu trí tuệ trong việc
bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp (bản quyền giống cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật, quy trình công nghệ...)
đối với lĩnh vực công nghệ sinh học
nông nghiệp.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao
nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi
người dân về vai trò quan trọng của công
nghệ sinh học nông nghiệp:
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp; chủ
động và tích cực xây dựng các chương trình,
đề tài, dự án hợp tác song phương và đa
phương với các nước có nền công nghệ
sinh học phát triển để tranh thủ tối đa
sự giúp đỡ về trí tuệ và tài trợ về
tiền, của của các nước này cho việc phát
triển công nghệ sinh học nông nghiệp ở
nước ta.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo
dục để nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành và mọi người dân về vai trò quan trọng
của công nghệ sinh học đối với sự phát
triển của loài người nói chung và của ngành nông
nghiệp nói riêng. Thường xuyên phổ biến
đến mọi người dân các kiến thức, thành
tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công
nghệ sinh học, các kết quả ứng dụng
nổi bật của công nghệ sinh học nông nghiệp
vào sản xuất và đời sống trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các
Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ
chức thực hiện các nội dung của Chương
trình, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
với Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Ban Điều hành Chương trình
để tổ chức thực hiện các nội dung
của Chương trình do Bộ trưởng làm
Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực làm Phó
Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Vụ
Khoa học công nghệ làm ủy viên Thư ký; các uỷ viên
khác là đại diện các cơ quan chức năng
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
đại diện cấp Vụ (Sở) của một
số Bộ, ngành và địa phương có liên quan
(Văn phòng Chính phủ, các Bộ: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo
dục và Đào tạo, ủy ban nhân dõn thành phố Hà
Nội, ủy ban nhân dõn thành
phố Hồ Chí Minh). Ban Điều hành Chương trình
làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Trưởng Ban
Điều hành Chương trình ban hành.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính cân đối, bố trí đủ kinh phí trong kế
hoạch hàng năm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổ chức thực hiện đúng
tiến độ và có hiệu quả các nội dung
của Chương trình.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc xây dựng và tăng cường tiềm lực
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc,
thiết bị cho hệ thống các cơ sở nghiên
cứu khoa học công nghệ về công nghệ sinh
học nông nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách
ưu đãi đối với việc nghiên cứu công
nghệ sinh học nông nghiệp; xây dựng cơ chế
đầu tư và quy chế hoạt động của
trung tâm xuất sắc và các quy định có liên quan
đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công
nghệ sinh học nông nghiệp.
4. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp; xây
dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối
với các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động
trong ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp và ngành công
nghiệp sinh học nông nghiệp.
6. Các Bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung
của Chương trình liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Bộ, ngành, địa phương
và doanh nghiệp mình tiến hành đăng ký với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
được xem xét.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ
tướng
Phan Văn
Khải đã ký