Quyết định 137/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 137/2006/QĐ-TTg

Quyết định 137/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:137/2006/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành:14/06/2006Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phát triển công nghệ vũ trụ - Ngày 14/6/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 137/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020" với mục tiêu Việt Nam sẽ đạt trình độ trung bình khá trong khu vực về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ. Theo chiến lược này, Việt Nam sẽ tự chế tạo các trạm mặt đất có giá cạnh tranh, thiết kế và chế tạo vệ tinh nhỏ quan sát trái đất, làm chủ được công nghệ và kỹ thuật tên lửa, đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao, nâng cấp hạ tầng ban đầu thông qua việc chuẩn bị phương án và kế hoạch phóng vệ tinh viễn thông thứ hai đáp ứng nhu cầu khai thác dịch vụ viễn thông, phát thanh truyền hình trong nước. Các ứng dụng của công nghệ vũ trụ sẽ được đưa vào phục vụ rộng rãi và thường xuyên cho nhu cầu của các ngành sản xuất, dịch vụ, giáo dục, y tế. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ cần được triển khai theo các quan điểm phục vụ thiết thực và hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quản lý tài nguyên, giám sát môi trường và thiên tai cũng như nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 137/2006/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 137/2006/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 137/2006/QĐ-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 137/2006/QĐ-TTg
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHấ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC
NGHIấN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CễNG NGHỆ VŨ TRỤ ĐẾN NĂM 2020"

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chớnh phủ ngày 25 thỏng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Cụng nghệ ngày 22 thỏng 6 năm 2000;

Căn cứ Chiến lược phỏt triển khoa học và cụng nghệ Việt Nam đến năm 2010;

Xột đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phờ duyệt "Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam đến năm 2020" kốm theo Quyết định này.

 

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược:

Cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cú trỏch nhiệm chủ trỡ, phối hợp với cỏc Bộ, ngành, địa phương cú liờn quan thực hiện cỏc nhiệm vụ cụ thể được giao trong Chiến lược, định kỳ hàng năm bỏo cỏo Thủ tướng Chớnh phủ.

 

Điều 3. Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cụng bỏo.

 

Điều 4. Cỏc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chớnh phủ, Chủ tịch Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trỏch nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. THỦ TƯỚNG

PHể THỦ TƯỚNG

Phạm Gia Khiờm đó ký

 

 


CHIẾN LƯỢC NGHIấN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
CễNG NGHỆ VŨ TRỤ ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kốm theo Quyết định số 137/2006/QĐ-TTg ngày 14 thỏng 6 năm 2006
của Thủ tướng Chớnh phủ)

 

MỞ ĐẦU

 

Cụng nghệ vũ trụ (CNVT) là một lĩnh vực cụng nghệ cao được hỡnh thành nhờ tớch hợp nhiều ngành cụng nghệ khỏc nhau nhằm tạo ra cỏc phương tiện như vệ tinh, tàu vũ trụ, tờn lửa, trạm mặt đất, v.v… để khỏm phỏ, chinh phục và sử dụng khoảng khụng vũ trụ phục vụ lợi ớch của con người.

Thỏng 10 năm 1957, Liờn Xụ đó phúng thành cụng vệ tinh nhõn tạo đầu tiờn của thế giới. Bốn năm sau, vào thỏng 4 năm 1961, con tàu vũ trụ đầu tiờn do phi cụng vũ trụ người Nga Y. Gagarin điều khiển đó bay quanh trỏi đất. Thỏng 7 năm 1969, nhà du hành vũ trụ người Mỹ Neil Armstrong là người đầu tiờn đặt chõn lờn mặt trăng. Những sự kiện lịch sử này đó mở ra một kỷ nguyờn mới trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ của loài người.

Qua gần 50 năm phỏt triển, ngày nay khoa học và cụng nghệ vũ trụ đó được ứng dụng hết sức rộng rói và cú hiệu quả thiết thực trong phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục, y tế, an ninh, quốc phũng, … của hầu hết cỏc quốc gia tiờn tiến trờn thế giới, kể cả tại nhiều nước đang phỏt triển. Bước sang thế kỷ 21, một số nước đó đặt mục tiờu cao hơn: xõy dựng căn cứ trờn mặt trăng để khai thỏc và trung chuyển người lờn sao Hoả.

Nhà nước ta đó sớm nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực khoa học và cụng nghệ vũ trụ. Ngày 27 thỏng 12 năm 1979, Thủ tướng Chớnh phủ đó cú quyết định số 454/CP thành lập "Ủy ban Nghiờn cứu vũ trụ Việt Nam" và giao cho Ủy ban thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị nội dung khoa học cho "Chuyến bay vũ trụ Liờn Xụ - Việt Nam". Từ 23 đến 31 thỏng 7 năm 1980, chuyến bay hỗn hợp Xụ - Việt đó được thực hiện thành cụng. Phi cụng vũ trụ đầu tiờn của Việt Nam Phạm Tuõn đó cựng bay với nhà du hành vũ trụ Nga V.V Gorơbatcụ và thực hiện một số thớ nghiệm khoa học trong vũ trụ.

Trong những năm qua, một số thành tựu của khoa học và cụng nghệ vũ trụ đó được triển khai ứng dụng ở nước ta, đặc biệt trong cỏc lĩnh vực thụng tin liờn lạc, khớ tượng thủy văn, viễn thỏm, định vị nhờ vệ tinh, ... Tuy nhiờn, do nhiều nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan, phạm vi và hiệu quả nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta cũn hạn chế, chưa tương xứng với nhu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội hiện nay và trong tương lai của đất nước.

Nhằm mục tiờu thỳc đẩy nghiờn cứu và ứng dụng CNVT, đưa CNVT phục vụ thiết thực và cú hiệu quả sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ và phỏt triển kinh tế - xó hội bền vững của đất nước, từ giữa năm 2002 Thủ tướng Chớnh phủ đó giao cho Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam chủ trỡ, phối hợp với Bộ Khoa học và Cụng nghệ và cỏc Bộ, ngành cú liờn quan xõy dựng đề ỏn "Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020". Ngày 31 thỏng 12 năm 2003, tại Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg, Thủ tướng Chớnh phủ đó phờ duyệt "Chiến lược phỏt triển khoa học và cụng nghệ Việt Nam đến năm 2010" trong đú đó khẳng định CNVT là một trong cỏc hướng cụng nghệ trọng điểm.

"Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020" nhằm xỏc định mục tiờu, nội dung và giải phỏp nghiờn cứu và ứng dụng CNVT đến năm 2020 phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội ở nước ta và phõn cụng thực hiện chiến lược giữa cỏc Bộ, ngành, địa phương.

Nội dung của Chiến lược gồm 6 phần:

I. Tỡnh hỡnh phỏt triển và ứng dụng CNVT trờn thế giới.

II. Tỡnh hỡnh và nhu cầu nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở Việt Nam.

III. Quan điểm chỉ đạo và mục tiờu của chiến lược.

IV. Nhiệm vụ.

V. Cỏc giải phỏp.

VI. Tổ chức thực hiện.

 

I. TèNH HèNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CNVT
TRấN THẾ GIỚI

 

1. Cỏc xu thế chớnh phỏt triển và ứng dụng của CNVT

a) Cụng nghệ vệ tinh ngày càng phỏt triển mạnh, được ứng dụng rộng rói và cú hiệu quả. Nhờ vệ tinh, ngày nay hàng tỷ người trờn cỏc chõu lục khỏc nhau cú thể liờn lạc với nhau hoặc cựng theo dừi tức thời những sự kiện trọng đại của thế giới thụng qua truyền hỡnh, phỏt thanh,…. Vệ tinh cũn tạo khả năng để người dõn ở những vựng sõu, vựng xa cú cơ hội học tập, chữa bệnh và thụng tin liờn lạc thuận tiện.

Trong lĩnh vực vệ tinh viễn thụng, sẽ xuất hiện cỏc vệ tinh thụng tin liờn lạc hiệu năng cao với nhiều dịch vụ mới, đặc biệt giải quyết vấn đề thụng tin liờn lạc giữa cỏc vật thể đang cựng bay trong vũ trụ.

Ảnh của vệ tinh viễn thỏm ngày càng được hoàn thiện theo hướng nõng cao độ phõn giải khụng gian, độ phõn giải phổ và giảm thời gian chụp lặp lại. Cỏc ảnh vệ tinh cú độ phõn giải cao và siờu cao (đến dưới 1m) trước đõy chỉ được dựng trong quõn sự nay đó được thương mại hoỏ và được sử dụng rộng rói vào nhiều mục đớch khỏc nhau.

Cỏc vệ tinh nghiờn cứu trở thành phương tiện khụng thể thiếu được trong nghiờn cứu vật lý thiờn văn, vật lý khớ quyển và vật lý địa cầu. Hệ thống vệ tinh quan trắc trọng trường trỏi đất, quan trắc độ cao mực nước biển, nhiệt độ hoặc độ mặn của cỏc vựng biển đạt độ chớnh xỏc rất cao cho phộp xỏc định hoạt động thường ngày của bề mặt cỏc đại dương. Cỏc vệ tinh chuyờn dụng quan trắc trường vật lý trỏi đất và cỏc tham số khớ tượng ngày càng phỏt triển, tạo ra một cụng cụ mới phục vụ nghiờn cứu khoa học trỏi đất và nghiờn cứu biến đổi khớ hậu toàn cầu.

Cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh đó đạt được độ chớnh xỏc cao, thiết bị gọn nhẹ và đó được ỏp dụng vào nhiều lĩnh vực như xõy dựng lưới toạ độ trờn mặt đất, dẫn đường cho hàng hải, hàng khụng, giao thụng trờn bộ và cỏc loại vũ khớ cú điều khiển, quan trắc biến động vỏ trỏi đất, v.v…. Tại một số nước phỏt triển, thiết bị định vị nhờ vệ tinh được dựng rộng rói trong phương tiện giao thụng cỏ nhõn.

Đặc biệt hiện nay, vệ tinh nhỏ được nhiều nước trờn thế giới quan tõm do giỏ thành thấp mà vẫn đảm bảo cỏc tớnh năng cần thiết. Xu thế hợp tỏc giữa cỏc nước trong việc chia sẻ thụng tin khai thỏc chựm vệ tinh nhỏ đang ngày càng trở nờn phổ biến. Làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ là một trong những con đường đi vào CNVT cú tớnh khả thi và phự hợp với cỏc nước đang phỏt triển. Những năm gần đõy nhiều nước đang phỏt triển đó lựa chọn cụng nghệ này để tiếp cận CNVT như Hàn Quốc, Malayxia, Thỏi Lan, Singapo, Indonesia, Algeria, Thổ Nhĩ Kỳ, Nigeria,...

b) Sự tớch hợp cụng nghệ viễn thỏm, cụng nghệ hệ thụng tin địa lý và cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh đó cho phộp số hoỏ cụng tỏc đo đạc bản đồ phục vụ cho việc xõy dựng cỏc hệ thống quan trắc mụi trường, cảnh bỏo sớm thảm họa thiờn nhiờn và quản lý sử dụng hiệu quả cỏc nguồn tài nguyờn.

c) Việc thỏm hiểm cỏc hành tinh trong hệ Mặt Trời đạt được nhiều thành tựu mới quan trọng nhờ cỏc rụ bốt đó hạ cỏnh và hoạt động nhiều thỏng trờn sao Hoả để chụp ảnh và lấy mẫu đất đỏ, cỏc chuyến bay thỏm hiểm đến sao Thổ và sao Thuỷ. Kế hoạch khai phỏ mặt trăng và đưa người lờn sao Hoả đang được một số nước triển khai từng bước.

d) Cụng nghệ vũ trụ phục vụ quõn sự bao gồm nhiều chủng loại vệ tinh như vệ tinh khớ tượng, vệ tinh do thỏm hỡnh ảnh, vệ tinh do thỏm tớn hiệu, vệ tinh thụng tin liờn lạc, vệ tinh định vị dẫn đường và cỏc vệ tinh hỗ trợ phũng thủ... đó trở thành một nhõn tố quan trọng khụng thể thiếu được để giành chiến thắng trong chiến tranh hiện đại.

2. Bài học kinh nghiệm về phỏt triển CNVT của một số nước

Tiếp theo hai nước Nga, Mỹ, cỏc nước như Trung Quốc, Anh, Phỏp, Canada, Nhật và Ấn Độ đó sớm phỏt triển cụng nghệ vũ trụ và đó đạt nhiều thành tựu đỏng kể. Ngày nay, nhiều nước đang phỏt triển cũng đó thành cụng trong việc tiếp cận làm chủ và ứng dụng cú hiệu quả cỏc thành tựu của CNVT để phục vụ nhu cầu phỏt triển kinh tế, văn hoỏ và an ninh, quốc phũng của đất nước mỡnh. Từ kinh nghiệm thành cụng của cỏc nước, cú thể rỳt ra cỏc bài học kinh nghiệm bổ ớch cho Việt Nam.

a) Bài học đầu tiờn, quan trọng nhất để đi đến thành cụng trong nghiờn cứu và ứng dụng vũ trụ là cần cú quyết tõm cao của cấp lónh đạo đất nước trong việc phỏt huy nội lực, kết hợp với học tập kinh nghiệm của cỏc nước để nghiờn cứu và phỏt triển CNVT.

b) Bài học thành cụng thứ hai là đẩy mạnh hợp tỏc quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm và cụng nghệ để phỏt triển cú hiệu quả, nhanh và bền vững. Hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực cụng nghệ vũ trụ được tổ chức dưới nhiều hỡnh thức: song phương, đa phương, khu vực, quốc tế. Cỏc nước thành viờn tham gia Cơ quan Vũ trụ chõu Âu (ESA) đang thực hiện dự ỏn hợp tỏc Galileo phục vụ cho việc định vị và dẫn đường là đối trọng với hệ thống định vị toàn cầu GPS của Mỹ. Dự ỏn hợp tỏc xõy dựng trạm vũ trụ quốc tế ISS được coi là dự ỏn phức tạp nhất và lớn nhất trong lịch sử phỏt triển cụng nghệ vũ trụ hiện đang được triển khai.

c) Bài học thành cụng thứ ba của cỏc nước đi sau và cỏc nước đang phỏt triển là phải lựa chọn hướng đi đỳng và bước đi thớch hợp trong nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Khụng phải nước nào cũng đủ điều kiện để đi ngay vào cỏc lĩnh vực CNVT phức tạp và tốn kộm như cụng nghệ tờn lửa đẩy, tàu vũ trụ cú người lỏi hoặc cỏc trạm khụng gian,...

Cỏc bước phỏt triển CNVT của Hàn Quốc, Malayxia, Thỏi Lan, Indonesia… là những kinh nghiệm quý cho phỏt triển và ứng dụng CNVT ở Việt Nam. Trong đú, việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNVT, đầu tư tới mức cho nghiờn cứu và hợp tỏc quốc tế nhằm tiếp thu cụng nghệ tiờn tiến và tập trung xõy dựng cỏc trung tõm mạnh về cụng nghệ vũ trụ gồm cỏc viện nghiờn cứu và cỏc trường đại học là nội dung cú tớnh chất then chốt.

 


II. TèNH HèNH NGHIấN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CNVT Ở VIỆT NAM

 

1. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ vũ trụ

Trong khoảng 30 năm vừa qua, nước ta đó cú những hoạt động nghiờn cứu bước đầu trong một số lĩnh vực khoa học và cụng nghệ vũ trụ. Đú là cỏc đề tài nghiờn cứu về vật lý vũ trụ và cụng nghệ vũ trụ trong Chương trỡnh khoa học của chuyến bay vũ trụ phối hợp Liờn Xụ - Việt Nam, thực hiện trong cỏc năm 1981 - 1982, và trong Chương trỡnh nghiờn cứu cấp nhà nước 48.07 "Ứng dụng thành tựu nghiờn cứu và sử dụng khoảng khụng vũ trụ", thực hiện trong giai đoạn 1981 - 1985. Cựng với cỏc kết quả về thực nghiệm, một số cụng trỡnh nghiờn cứu khoa học đó được cụng bố trờn cỏc tạp chớ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước hoặc bỏo cỏo tại hội nghị khoa học quốc tế. 

Trong những năm gần đõy, nhà nước đó đầu tư cho Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam, Trung tõm Khoa học kỹ thuật - Cụng nghệ Quõn sự, Đại học Bỏch khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, v.v… nhiều phũng thớ nghiệm phục vụ nghiờn cứu khoa học cụng nghệ trong cỏc lĩnh vực liờn quan đến CNVT như điện tử - viễn thụng, cụng nghệ thụng tin, điều khiển tự động, cụng nghệ vật liệu, điện mặt trời. Cỏc phũng thớ nghiệm này sẽ là tiền đề tiếp nối cho việc xõy dựng cỏc phũng thớ nghiệm nghiờn cứu và ứng dụng CNVT trong thời gian tới.

2. Tỡnh hỡnh ứng dụng CNVT ở Việt Nam

Nước ta đó sớm ứng dụng cỏc thành tựu của CNVT vào cỏc lĩnh vực khớ tượng - thủy văn, thụng tin liờn lạc, viễn thỏm và định vị nhờ vệ tinh.

a) Khớ tượng - thủy văn

Khớ tượng là ngành đầu tiờn ở nước ta đó được tiếp cận với việc ứng dụng thành tựu của CNVT vào cụng tỏc thực tiễn của ngành. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, tại Tổng cục Khớ tượng Thủy văn đó lắp đặt Trạm APT thu ảnh mõy vệ tinh mang nhón hiệu URAL do Liờn Xụ trang bị và đó sử dụng để thu cỏc ảnh mõy từ cỏc vệ tinh cú quỹ đạo cực như METEOR, TIROS, NOAA... Trạm này đó cung cấp hằng ngày cỏc ảnh chụp đen trắng phục vụ theo dừi cỏc trường mõy và sự chuyển động của cỏc mắt bóo. Trong giai đoạn 1986 - 1988, thụng qua Dự ỏn phỏt triển của Liờn hợp quốc VIE 80/051, Tổng cục Khớ tượng - Thủy văn đó được trang bị 3 Trạm thu ảnh mõy Vệ tinh địa tĩnh GMS đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chớ Minh. Tuy nhiờn cho tới thời gian này việc phõn tớch cỏc ảnh chụp của vệ tinh chủ yếu vẫn là bằng mắt. Năm 1997, Tổng cục Khớ tượng - Thủy văn đó được trang bị một Trạm thu ảnh vệ tinh cú độ phõn giải cao, cú thể thu được cỏc ảnh đa phổ từ vệ tinh GMS, NOAA. Cỏc ảnh loại này cú độ chớnh xỏc cao hơn nhiều so với cỏc ảnh trước đõy, đó gúp phần nõng cao chất lượng phỏt hiện, theo dừi và dự bỏo bóo và cỏc hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Hiện nay, cỏc thụng tin vệ tinh đó được sử dụng như những tư liệu khụng thể thiếu được trong cụng tỏc dự bỏo khớ tượng - thủy văn hàng ngày và cú nghĩa đặc biệt quan trọng trong tỡnh huống thời tiết xấu hoặc nguy hiểm, khi hệ thống thụng tin liờn lạc thụng thường bị giỏn đoạn và số liệu quan trắc bằng cỏc phương phỏp thụng thường khụng chuyển được kịp thời về trung tõm dự bỏo. Gần đõy cỏc phương phỏp dự bỏo số trị, dựa trờn cỏc thụng tin vệ tinh và cỏc mụ hỡnh tớnh toỏn, xử lý song song được triển khai ỏp dụng, đó gúp phần rỳt ngắn thời gian và tăng độ chớnh xỏc dự bỏo. Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam cũng đó chế tạo và cung cấp cỏc trạm thu ảnh vệ tinh khớ tượng với giỏ rẻ so với giỏ nhập ngoại.

Cỏc ứng dụng đó và đang triển khai trong lĩnh vực khớ tượng thuỷ văn ở nước ta, tuy mới là những kết quả bước đầu, đó tạo tiền đề tốt cho việc sử dụng thành tựu của CNVT phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cỏc nhiệm vụ của ngành Khớ tượng - Thủy văn trong nước và tạo điều kiện để nước ta hội nhập vào cỏc nỗ lực quốc tế nhằm giải quyết cỏc vấn đề khớ tượng toàn cầu đang được thế giới đặc biệt quan tõm như suy giảm tầng ụzụn và xõy dựng hệ thống cảnh bỏo sớm cỏc thảm hoạ thiờn nhiờn như động đất, súng thần, bóo, lụt ...

b) Thụng tin liờn lạc

Từ năm 1980 đến nay, cỏc ngành bưu chớnh viễn thụng, phỏt thanh, truyền hỡnh, hàng hải đó lắp đặt và đưa vào khai thỏc nhiều trạm mặt đất như: trạm Hoa Sen (thụng tin qua hệ Intersputnik), trạm VISTA (thụng tin qua hệ Intelsat), mạng cỏc trạm VSAT, trạm truyền chương trỡnh số hoỏ qua vệ tinh và mạng TVRO, trạm Inmarsat ven biển.

Năm 1996, Chớnh phủ giao cho Tổng cục Bưu điện lập bỏo cỏo tiền khả thi dự ỏn VINASAT - dự ỏn thuờ chế tạo và phúng vệ tinh viễn thụng riờng của Việt Nam. Năm 1998, bỏo cỏo tiền khả thi được thụng qua. Tổng cục Bưu điện làm thủ tục đăng ký với ITU và triển khai đàm phỏn về vị trớ quỹ đạo. Tổng cụng ty Bưu chớnh - Viễn thụng đó hoàn thành bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi, đó được Chớnh phủ thụng qua và hiện nay đang triển khai, đến năm 2008 vệ tinh cú thể hoạt động được trờn quỹ đạo. Song song với việc triển khai dự ỏn VINASAT, trong những năm qua, ngành bưu chớnh viễn thụng cũng đó tiến hành cụng tỏc đào tạo, bằng nhiều hỡnh thức, đội ngũ cỏn bộ kỹ thuật cú đủ năng lực đảm nhận những cụng việc chuyờn mụn mà ở cỏc nước đang phỏt triển thường phải nhờ đến chuyờn gia tư vấn nước ngoài.

c) Viễn thỏm

Quan sỏt trỏi đất từ vũ trụ (gọi tắt là viễn thỏm) là một chuyờn ngành ứng dụng CNVT, chủ yếu dựa trờn việc thu, xử lý và sử dụng cỏc ảnh chụp trỏi đất từ vệ tinh. Viễn thỏm được đưa sớm vào Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ trước, mở đầu là việc cỏc ảnh chụp cỏc phần lónh thổ Việt Nam từ vệ tinh được sử dụng trong ngành lõm nghiệp và địa chất, sau đú đó mở rộng dần việc ứng dụng trong cỏc lĩnh vực khỏc như nụng nghiệp, giỏm sỏt mụi trường và thiờn tai, quy hoạch lónh thổ, nghiờn cứu khoa học v.v…Việc ứng dụng viễn thỏm được mở rộng cả về quy mụ lẫn chất lượng thụng qua Chương trỡnh nghiờn cứu cấp nhà nước giai đoạn 1981 - 1985 ''Ứng dụng thành tựu nghiờn cứu và sử dụng khoảng khụng vũ trụ'', mó số 48-07.

Hiện nay số lượng cỏc cơ quan chuyờn về viễn thỏm tại cỏc Bộ, ngành, địa phương và tại cỏc Viện nghiờn cứu, cỏc trường đại học đó lờn tới vài chục đơn vị với hàng trăm cỏn bộ được đào tạo chớnh quy trong và ngoài nước. Viễn thỏm đó trở thành một cụng cụ được sử dụng tương đối phổ biến ở nước ta trong nghiờn cứu khoa học, trong một số lĩnh vực quản lý và sản xuất thuộc cỏc ngành đo đạc bản đồ, nụng nghiệp, thuỷ sản, tài nguyờn và mụi trường,.... Được Nhà nước đầu tư, nhiều đơn vị của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường như Trung tõm Viễn thỏm, Viện Nghiờn cứu Địa chớnh, Viện Nghiờn cứu Địa chất và Khoỏng sản đó tiến hành nhiều đề tài liờn quan đến viễn thỏm nhằm nõng cao chất lượng và hiệu quả trong cụng tỏc điều tra cơ bản. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu khoa học về ứng dụng viễn thỏm đó được thực hiện tại Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam và một số trường đại học trong cỏc lĩnh vực như hải dương học, sinh thỏi, khoa học trỏi đất, nghiờn cứu tài nguyờn thiờn nhiờn và quy hoạch phỏt triển,....

Từ nhiều năm nay chỳng ta đó thu thập được nhiều ảnh vệ tinh viễn thỏm từ nhiều nguồn khỏc nhau theo nhiều thời gian khỏc nhau. Tuy nhiờn cho đến nay chỳng ta mới chỉ cú được 2 bộ ảnh phủ kớn lónh thổ Việt Nam (chủ yếu là trờn đất liền), mỗi bộ ảnh lại khụng cựng thời gian, phải kộo dài trong nhiều năm đú là: trong dự ỏn VIE 78/011 (1978 - 1982) và dự ỏn VIE 83/004 (1984 - 1986) đó thu gom được 1 bộ ảnh vệ tinh LANDSAT phủ kớn lónh thổ Việt Nam kộo dài trong suốt những năm 70 của thế kỷ trước. Trong dự ỏn Viễn thỏm lập bản đồ của Tổng cục Địa chớnh 2000 - 2001 cũng đó thu gom được 1 bộ ảnh SPOT chụp phủ kớn lónh thổ Việt Nam, kộo dài trong cỏc năm 1995, 1997, 2000. Việc thiếu tư liệu viễn thỏm hoặc cú tư liệu nhưng khụng đồng bộ về thời gian và chủng loại đó hạn chế nhiều đến hiệu quả ứng dụng viễn thỏm trong thực tế.

Để khắc phục tỡnh trạng này và thỳc đẩy việc sử dụng viễn thỏm trong quản lý tài nguyờn và mụi trường, năm 2004 Thủ tướng Chớnh phủ đó cho phộp Bộ Tài nguyờn và Mụi trường chủ trỡ thực hiện dự ỏn xõy dựng Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh, với tổng kinh phớ khoảng 20 triệu euro bằng nguồn vốn vay ODA. Khi dự ỏn này được hoàn thành, nguồn tư liệu ảnh viễn thỏm sẽ được cung cấp chủ động hơn.

d) Định vị nhờ vệ tinh

Định vị nhờ vệ tinh là một lĩnh vực ứng dụng quan trọng của cụng nghệ vũ trụ đang và sẽ phỏt triển mạnh, cú khả năng ứng dụng ngày càng rộng rói, đặc biệt trong lĩnh vực trắc địa, xỏc định toạ độ, điều khiển và quản lý giao thụng, .... Tại Việt Nam, cỏc cơ quan địa chớnh đó ứng dụng cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh để thành lập lưới toạ độ quốc gia từ những năm 90 của thế kỷ trước. Cụng nghệ này đó được thực tế sản xuất tiếp nhận; lưới toạ độ quốc gia tại 3 khu vực địa hỡnh khú khăn nhất là Tõy Nguyờn, Sụng Bộ và Minh Hải và lưới toạ độ quốc gia cho nước bạn Lào đó được xõy dựng. Từ năm 1995 đến năm 2000, Tổng cục Địa chớnh đó xõy dựng lưới toạ độ GPS cấp ''0'', xõy dựng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000. Từ năm 2000, hệ thống 6 trạm định vị cố định tại Hải Phũng, Vũng Tầu, Điện Biờn, Hà Giang, Cao Bằng, Đà Nẵng đó được xõy dựng nhằm đảm bảo định vị và dẫn đường độ chớnh xỏc cao trờn toàn lónh thổ và vựng biển nước ta. Đến nay 5 trạm đó đi vào hoạt động phục vụ đo đạc biển, đo đạc địa hỡnh, phõn giới và cắm mốc biờn giới Việt - Trung, Việt - Lào. Cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh cũng đó được ứng dụng trong quan trắc biến động vỏ trỏi đất, quản lý đỏnh bắt thủy sản xa bờ,...

3. Sự cần thiết, cấp bỏch của việc đẩy mạnh nghiờn cứu và ứng dụng CNVT

Trong khoảng 30 năm vừa qua, lĩnh vực nghiờn cứu và ứng dụng CNVT đó cú một số đúng gúp thiết thực vào sự nghiệp phỏt triển kinh tế - xó hội theo hướng hiện đại húa, bảo đảm quốc phũng an ninh.

Hiện nay, với xu thế toàn cầu húa và hội nhập mạnh mẽ, cựng với sự phỏt triển nhanh chúng và hiệu quả của cỏc lĩnh vực KHCN cú liờn quan như cụng nghệ thụng tin, cơ khớ, điện tử, cụng nghệ vật liệu, ... đó và đang tạo cỏc điều kiện rất thuận lợi cho việc đẩy mạnh nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta.

Tuy nhiờn, do trỡnh độ phỏt triển kinh tế - xó hội của nước ta cũn thấp và nhận thức của cỏc cấp, cỏc ngành trong những năm qua về vai trũ của CNVT cũn chưa đầy đủ, nờn việc nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta cũn tản mạn, thiếu định hướng và sự phối hợp liờn ngành. Chỳng ta chưa cú chớnh sỏch quốc gia về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực này cũn ớt, lại thiếu tập trung, nờn hiệu quả chưa cao. Cho đến nay, hạ tầng CNVT của nước ta hầu như chưa cú gỡ đỏng kể, lực lượng cỏn bộ cũn quỏ ớt và bị phõn tỏn. Về mặt tổ chức, nước ta cũng chưa cú một cơ quan cấp quốc gia được chớnh thức giao nhiệm vụ phối hợp ứng dụng, nghiờn cứu phỏt triển CNVT vỡ vậy chưa đỏp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Tỡnh hỡnh trờn nếu khụng sớm khắc phục sẽ dẫn đến nguy cơ ngày càng tụt hậu, ngay cả so với nhiều nước trong khu vực, khụng tận dụng được những tiềm năng, cơ hội phỏt triển và hiệu quả to lớn mà lĩnh vực CNVT cú thể mang lại nhằm gúp phần thỳc đẩy quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa, tăng cường sức mạnh phũng thủ của đất nước và hội nhập quốc tế.

Để CNVT cú đúng gúp một cỏch cú hiệu quả nhất vào sự nghiệp phỏt triển và bảo vệ đất nước, đặc biệt trong tỡnh hỡnh thế giới và trong nước hiện nay, gúp phần thực hiện mục tiờu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản thành một nước cụng nghiệp húa, việc xõy dựng và tổ chức thực hiện một cỏch cú hiệu quả Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020 là thực sự cần thiết và cấp bỏch.

 

III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIấU CỦA CHIẾN LƯỢC

 

1. Quan điểm chỉ đạo

Nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở Việt Nam cần được triển khai theo cỏc quan điểm chỉ đạo sau:

a) Phục vụ thiết thực và cú hiệu quả cỏc nhiệm vụ phỏt triển kinh tế - xó hội, quản lý tài nguyờn, giỏm sỏt mụi trường và thiờn tai cũng như nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc theo đỳng phương chõm kết hợp phỏt triển kinh tế - xó hội với nhiệm vụ an ninh - quốc phũng, gúp phần nõng cao vị thế quốc tế, tiềm lực khoa học cụng nghệ và sức mạnh của đất nước.

b) Đi thẳng vào cụng nghệ hiện đại, đồng thời phải xuất phỏt từ yờu cầu thực tế, phự hợp với điều kiện kinh tế - xó hội của đất nước, phỏt huy tối đa tiềm lực trớ tuệ con người Việt Nam; bắt đầu từ việc tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ, tiến tới cải tiến và làm chủ cụng nghệ.

c) Mở rộng quan hệ quốc tế, đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ nhưng cú lựa chọn trọng điểm nhằm thu hỳt đầu tư, xõy dựng đội ngũ cỏn bộ, tiếp thu cụng nghệ hiện đại để đẩy nhanh quỏ trỡnh ứng dụng và phỏt triển CNVT ở Việt Nam.

d) Chớnh phủ quản lý, điều phối chung, tăng cường phối hợp liờn ngành và huy động nguồn lực của toàn xó hội trong việc ứng dụng CNVT, phấn đấu hoàn thành đỳng kế hoạch tiến độ, đảm bảo chất lượng từng nhiệm vụ cụ thể và toàn bộ chiến lược.

2. Mục tiờu

Mục tiờu đến năm 2010:

a) Hỡnh thành chớnh sỏch quốc gia và khung phỏp lý về nghiờn cứu, ứng dụng và hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực CNVT, cỏc chớnh sỏch bảo đảm nguồn nhõn lực, bảo đảm vốn đầu tư cho nghiờn cứu và ứng dụng CNVT; hỡnh thành cơ quan chỉ đạo quản lý, phối hợp hoạt động nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở cấp Trung ương; từng bước kiện toàn về mặt tổ chức, cơ sở vật chất và năng lực chuyờn mụn của hệ thống cỏc đơn vị nghiờn cứu, đào tạo và ứng dụng CNVT ở nước ta, trong đú xõy dựng mới một viện chuyờn ngành về KHCN vũ trụ.

b) Xõy dựng hạ tầng ban đầu về CNVT bao gồm: Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh, hệ thống trạm định vị nhờ vệ tinh; phúng và đưa vào hoạt động, khai thỏc vệ tinh viễn thụng địa tĩnh VINASAT; tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ vệ tinh nhỏ; hoàn thành thiết kế, chế tạo và phúng 1 vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; hoàn thành xõy dựng và đưa vào hoạt động khai thỏc cỏc trạm điều khiển mặt đất tương ứng.

c) Hỡnh thành và tổ chức thực hiện chương trỡnh KHCN độc lập về CNVT. Tổ chức đào tạo kỹ sư CNVT trong nước; hợp tỏc nghiờn cứu và đào tạo với cỏc nước cú ngành khoa học cụng nghệ vũ trụ phỏt triển để cú được một số chuyờn gia trỡnh độ cao, tự chế tạo được một số sản phẩm phần cứng (cỏc thiết bị của trạm thu) và phần mềm (phần mềm xử lý ảnh, phần mềm mó hoỏ, bảo mật thụng tin, phần mềm trợ giỳp thiết kế vệ tinh…).

d) Đạt trỡnh độ trung bỡnh trong khu vực về cơ sở hạ tầng và nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.

Mục tiờu đến năm 2020:

a) Làm chủ cụng nghệ chế tạo cỏc trạm mặt đất, tự chế tạo cỏc trạm mặt đất cú giỏ cạnh tranh; làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ, tự thiết kế và chế tạo vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; làm chủ được cụng nghệ và kỹ thuật tờn lửa; đào tạo được đội ngũ cỏn bộ trỡnh độ cao, đỏp ứng nhu cầu ứng dụng và phỏt triển cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam, nõng cấp và phỏt huy hiệu quả cơ sở vật chất đó đầu tư trong giai đoạn trước.

b) Nõng cấp hạ tầng ban đầu thụng qua việc chuẩn bị phương ỏn và kế hoạch phúng vệ tinh viễn thụng thứ hai đỏp ứng đủ nhu cầu khai thỏc dịch vụ viễn thụng, phỏt thanh truyền hỡnh trong nước. Chế tạo và phúng thờm một số vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất, thay thế một phần nhu cầu mua ảnh vệ tinh của nước ngoài; hoàn chỉnh hệ thống cỏc trạm định vị nhờ vệ tinh.

c) Đưa cỏc ứng dụng của CNVT vào phục vụ rộng rói và thường xuyờn cho nhu cầu của cỏc ngành sản xuất, dịch vụ, giỏo dục, y tế,... Mở rộng và thương mại hoỏ cỏc sản phẩm ứng dụng CNVT.

d) Đạt trỡnh độ trung bỡnh khỏ trong khu vực về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.

 

IV. NHIỆM VỤ

 

1. Xõy dựng và hoàn thiện khung phỏp lý về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT

Nhiệm vụ này phải được cơ bản hoàn thành trong giai đoạn 2006 - 2010, với cỏc nội dung sau:

a) Nghiờn cứu cỏc luật quốc tế và cỏc quy định sử dụng khoảng khụng vũ trụ để đảm bảo chủ quyền quốc gia.

b) Xõy dựng và hoàn thiện cỏc văn bản phỏp quy chung của Nhà nước và của cỏc ngành, liờn quan đến việc nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.

c) Xõy dựng và hoàn thiện cỏc văn bản phỏp quy về lưu trữ, quản lý, khai thỏc và sử dụng ảnh vệ tinh và cỏc thụng tin dẫn suất như bản đồ, cơ sở dữ liệu.

d) Xõy dựng và ban hành quy định về bảo mật liờn quan đến chương trỡnh nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam.

đ) Xõy dựng và ban hành cỏc tiờu chuẩn định dạng và định chuẩn trong việc ứng dụng và phỏt triển cụng nghệ vũ trụ, bảo đảm sự tương thớch trong nước và ra quốc tế.

2. Xõy dựng cơ sở hạ tầng cho CNVT

Trong cỏc năm 2006 - 2010 thực hiện cỏc nhiệm vụ:

a) Xõy dựng trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ chung cho cỏc ngành kinh tế quốc dõn và nghiờn cứu khoa học; trạm thu chuyờn dụng; nhận chuyển giao cụng nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; phúng một vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất.

b) Triển khai dự ỏn VINASAT.

c) Xõy dựng một phũng thớ nghiệm trọng điểm quốc gia về cụng nghệ vũ trụ.

Trong cỏc năm 2011 - 2020 thực hiện cỏc nhiệm vụ:

a) Xõy dựng thờm một số phũng thớ nghiệm đặt tại cỏc trường Đại học. Danh mục cỏc phũng thớ nghiệm này sẽ được bổ sung cụ thể hơn trờn cơ sở kết quả hoạt động giai đoạn 2006 - 2010.

b) Tự chế tạo và thuờ phúng 2 vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất.

3. Nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ vũ trụ

Trong cỏc năm 2006 - 2010 xõy dựng và bắt đầu triển khai Chương trỡnh Khoa học Cụng nghệ độc lập về CNVT giai đoạn 2006 - 2010, do Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam chủ trỡ để tập hợp đội ngũ cỏn bộ khoa học trong và ngoài nước thực hiện cỏc nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược, bao gồm:

a) Nghiờn cứu, chế tạo cỏc trạm mặt đất.

b) Nghiờn cứu tiếp thu cụng nghệ vệ tinh nhỏ.

c) Nghiờn cứu tiếp cận một số cụng nghệ cao như: cụng nghệ quan sỏt quang học độ phõn giải cao, cụng nghệ vệ tinh radar, cụng nghệ vệ tinh thụng tin tốc độ cao.

d) Nghiờn cứu cơ bản chọn lọc liờn quan đến việc phỏt triển cụng nghệ vũ trụ.

đ) Nghiờn cứu khớ cầu thả ở tầng bỡnh lưu phục vụ thụng tin liờn lạc và truyền hỡnh.

e) Nghiờn cứu chế tạo một số thiết bị mặt đất và phần mềm.

Trong cỏc năm 2011 - 2020 Chương trỡnh Khoa học Cụng nghệ độc lập về CNVT tập trung nghiờn cứu cỏc vấn đề sau:

a) Cải tiến và tiến tới làm chủ việc chế tạo cỏc trạm mặt đất với giỏ cạnh tranh.

b) Cải tiến và tiến tới làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ.

c) Lựa chọn cụng nghệ chế tạo phương tiện phúng vệ tinh nhỏ lờn quỹ đạo thấp.

d) Chế tạo một số thiết bị vũ trụ.

4. Ứng dụng CNVT

Để CNVT được ứng dụng rộng rói và đem lại hiệu quả thiết thực, cỏc Bộ, ngành cú trỏch nhiệm căn cứ vào nhu cầu và điều kiện để xõy dựng và cụ thể hoỏ cỏc nhiệm vụ ứng dụng cụng nghệ vũ trụ của ngành mỡnh trờn cơ sở cỏc định hướng lớn như sau:

Trong cỏc năm 2006 - 2010 việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam cần được đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sõu trong 4 lĩnh vực chớnh là thụng tin liờn lạc, khớ tượng thủy văn, viễn thỏm, định vị nhờ vệ tinh. Đến năm 2010, việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ phải trở thành quy trỡnh nghiệp vụ cú hiệu quả cao của cỏc ngành. Cụ thể:

- Bưu chớnh - viễn thụng, phỏt thanh truyền hỡnh: phỏt triển mạnh cỏc dịch vụ nhằm khai thỏc triệt để vệ tinh VINASAT, phỏt triển cỏc hỡnh thức dạy học từ xa, khỏm bệnh từ xa, hội nghị từ xa, truyền hỡnh DTH.

- Khớ tượng thủy văn, tài nguyờn mụi trường: nõng cao chất lượng dự bỏo sớm mưa bóo, lũ, lũ quột, trượt lở đất và cỏc loại thiờn tai khỏc. Đỏnh giỏ ảnh hưởng của biến đổi khớ hậu toàn cầu đến Việt Nam. Định kỳ đỏnh giỏ biến động sử dụng đất đai, xõy dựng cơ sở dữ liệu bản đồ chuyờn đề số hoỏ dựng chung cho nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương.

- Nụng nghiệp, thuỷ sản, điều tra tài nguyờn: mở rộng ứng dụng viễn thỏm trong việc xõy dựng quy trỡnh dự bỏo sản lượng lỳa tại cỏc vựng trồng lỳa trọng điểm, dự bỏo ỳng lụt, khụ hạn, chỏy rừng; trong quy hoạch nuụi trồng thủy sản và đỏnh bắt cỏ đại dương; trong nghiờn cứu phỏt hiện tài nguyờn dầu khớ, nước ngầm, v.v…

- Giao thụng vận tải, quốc phũng - an ninh: ngoài việc khai thỏc vệ tinh VINASAT, đẩy mạnh ứng dụng cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh phục vụ dẫn đường trong giao thụng đường bộ, hàng khụng và hàng hải. Khuyến khớch cỏc tổ chức kinh tế tham gia đầu tư làm dịch vụ và ứng dụng cụng nghệ định vị và dẫn đường.

Trong cỏc năm 2011 - 2020 đưa vào ứng dụng tại Việt Nam cỏc thành tựu mới của vệ tinh Internet thế hệ 2, vệ tinh quan sỏt trỏi đất độ phõn giải siờu cao, vệ tinh định vị cú độ chớnh xỏc cao, thiết bị mặt đất gọn nhẹ tớch hợp nhiều chức năng.

 

V. CÁC GIẢI PHÁP

 

1. Nõng cao nhận thức và phỏt triển nguồn nhõn lực

Phổ biến kiến thức về CNVT rộng rói trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đặc biệt cho học sinh, sinh viờn. Tổ chức biờn soạn chương trỡnh và giỏo trỡnh cho cỏc chuyờn ngành trong lĩnh vực CNVT ở bậc đại học và trờn đại học. Tổ chức thớ điểm để xõy dựng và vận hành cơ chế tuyển dụng, đào tạo, sử dụng người tài trong và ngoài nước gắn với nghiờn cứu và thị trường; sớm gửi đi đào tạo bằng nguồn ngõn sỏch tại cỏc nước phỏt triển về lĩnh vực CNVT nhằm đỏp ứng cỏc yờu cầu cấp bỏch trước mắt và phự hợp với mục tiờu đó nờu trong Chiến lược; cần cú kế hoạch cập nhật những tiến bộ mới và đào tạo lại, cử chuyờn gia Việt Nam tham gia cỏc chương trỡnh hợp tỏc với nước ngoài trong lĩnh vực CNVT.

2. Hợp tỏc quốc tế

Tiếp tục tham gia cỏc hoạt động về CNVT do cỏc cơ quan Liờn hợp quốc như OOSA (Office for Outer Space Affairs), UN- ESCAP, UNESCO, v.v... và do ASEAN tổ chức; xem xột và ký kết dự ỏn hợp tỏc nghiờn cứu phỏt triển CNVT với một số nước cú điều kiện thuận lợi.

Xõy dựng quan hệ đối tỏc với cỏc nước cú chung nhu cầu và lợi ớch, đặc biệt trong khu vực Đụng Nam Á và chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương. Nghiờn cứu hỡnh thành cỏc hỡnh thức hợp tỏc song phương, đa phương trong việc xõy dựng và khai thỏc cỏc cơ sở hạ tầng (như trạm mặt đất, cỏc vệ tinh thụng tin liờn lạc và viễn thỏm) và chia sẻ cơ sở dữ liệu viễn thỏm, đặc biệt trong việc cảnh bỏo thiờn tai và quản lý mụi trường.

Tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực CNVT tham gia cụng tỏc nghiờn cứu và đào tạo cỏn bộ chuyờn mụn trong nước.

3. Cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn

Cần huy động tất cả cỏc thành phần kinh tế tham gia đầu tư thực hiện chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Vốn ngõn sỏch, vốn vay ODA đầu tư cho cỏc nhiệm vụ nghiờn cứu và thử nghiệm, xõy dựng phũng thớ nghiệm trọng điểm…, đào tạo cỏn bộ tại nước ngoài và một số nhiệm vụ cần thiết khỏc. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khớch đầu tư, đưa kết quả việc nghiờn cứu ứng dụng CNVT thành sản phẩm hàng húa ra thị trường.

 


VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Thành lập Ủy ban Nghiờn cứu và Ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam gọi tắt là Ủy ban Vũ trụ Việt Nam để giỳp Thủ tướng Chớnh phủ tổ chức chỉ đạo thực hiện ''Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020".

2. Phõn cụng trỏch nhiệm thực hiện

a) Bộ Khoa học và Cụng nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động nghiờn cứu, ứng dụng CNVT, chủ trỡ thực hiện Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020, cú nhiệm vụ:

- Chủ trỡ xõy dựng và chỉ đạo thực hiện cỏc văn bản phỏp quy về nghiờn cứu, ứng dụng CNVT, quy chế phối hợp khai thỏc cỏc cơ sở CNVT dựng chung của cỏc Bộ, ngành.

- Chỉ đạo việc xõy dựng, phờ duyệt chương trỡnh khoa học cụng nghệ độc lập về CNVT, dự ỏn phũng thớ nghiệm trọng điểm về CNVT.

- Chỉ đạo việc xõy dựng, phờ duyệt cỏc dự ỏn ứng dụng CNVT trong phỏt triển kinh tế - xó hội.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về mặt cụng nghệ cỏc dự ỏn đầu tư trong lĩnh vực CNVT.

- Trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ thay đổi cơ quan chủ trỡ nếu mục tiờu, tiến độ thực hiện nhiệm vụ khụng đảm bảo.

- Trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ những vấn đề phỏt sinh vượt thẩm quyền.

b) Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam:

- Nghiờn cứu cỏc vấn đề cơ bản cú chọn lọc liờn quan đến khoa học và cụng nghệ vũ trụ.

- Chủ trỡ việc nghiờn cứu và phỏt triển cụng nghệ vệ tinh nhỏ.

- Chủ trỡ xõy dựng, trỡnh duyệt, tổ chức thực hiện chương trỡnh khoa học cụng nghệ độc lập về CNVT, dự ỏn phũng thớ nghiệm trọng điểm về CNVT.

- Xõy dựng Viện Cụng nghệ vũ trụ trực thuộc Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam.

- Thực hiện nhiệm vụ Văn phũng thường trực của Ủy ban Vũ trụ Việt Nam.

c) Bộ Văn hoỏ - Thụng tin

Chủ trỡ cụng tỏc thụng tin, tuyờn truyền, kể cả tuyờn truyền đối ngoại về Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.

d) Bộ Giỏo dục và Đào tạo

- Chủ trỡ, phối hợp với cỏc Bộ, ngành xõy dựng chương trỡnh khung, biờn soạn giỏo trỡnh và quy định mó ngành đào tạo cỏc chuyờn ngành CNVT, xõy dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhõn lực khoa học - cụng nghệ vũ trụ phự hợp với yờu cầu thực hiện chiến lược.

- Xõy dựng và tổ chức thực hiện cơ chế gắn kết giữa giỏo dục và đào tạo với nghiờn cứu và ứng dụng, cơ chế phối hợp giữa cỏc trường đại học với cỏc viện nghiờn cứu để thực hiện chiến lược.

đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan cõn đối vốn và đưa vào kế hoạch nhà nước cỏc kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.

- Vận động nguồn vốn ODA của cỏc nước tài trợ cho cỏc dự ỏn nghiờn cứu, ứng dụng CNVT.

e) Bộ Tài chớnh:

Chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan xõy dựng cơ chế hỗ trợ tớn dụng nhà nước, cơ chế quản lý vốn cỏc dự ỏn thực hiện Chiến lược theo Luật Ngõn sỏch.

g) Bộ Bưu chớnh, Viễn thụng:

- Quản lý nhà nước cỏc dự ỏn vệ tinh viễn thụng, trước mắt dự ỏn VINASAT.

- Chịu trỏch nhiệm đăng ký vị trớ quỹ đạo, tần số cho nhu cầu phỏt triển vệ tinh viễn thụng, vệ tinh quan sỏt và là đầu mối hợp tỏc quốc tế về vị trớ quỹ đạo vệ tinh và phối hợp tần số quốc tế.

- Tham gia nghiờn cứu, sản xuất chế tạo cỏc thiết bị viễn thụng, điện tử, tin học dựng cho CNVT.

h) Bộ Tài nguyờn và Mụi trường:

- Chủ trỡ việc khai thỏc cú hiệu quả cao cỏc thụng tin thu được từ cỏc vệ tinh khớ tượng phục vụ cụng tỏc dự bỏo khớ tượng - thủy văn.

- Chủ trỡ xõy dựng và khai thỏc Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ cỏc ngành thuộc khối dõn sự theo quy chế phối hợp khai thỏc cỏc cơ sở CNVT dựng chung của cỏc Bộ, ngành được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.

- Chủ trỡ việc ứng dụng viễn thỏm trong cụng tỏc đo đạc và bản đồ, trong theo dừi diễn biến đất đai, tài nguyờn nước và khoỏng sản.

- Phối hợp với cỏc đơn vị khỏc, ứng dụng cụng nghệ viễn thỏm trong theo dừi và quản lý tài nguyờn - mụi trường ở Việt Nam.

i) Cỏc Bộ: Quốc phũng, Cụng an chủ trỡ xõy dựng, trỡnh duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiờn cứu và ứng dụng CNVT trong lĩnh vực quốc phũng, an ninh.

k) Bộ Cụng nghiệp

Nghiờn cứu ứng dụng CNVT trong lĩnh vực cụng nghiệp ở Việt Nam.

l) Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn:

- Ứng dụng viễn thỏm theo dừi ỳng lụt, khụ hạn.

- Chủ trỡ ứng dụng viễn thỏm theo dừi diễn biến mựa màng.

- Chủ trỡ ứng dụng viễn thỏm theo dừi diễn biến tài nguyờn rừng, chỏy rừng.

m) Bộ Thuỷ sản:

Nghiờn cứu ứng dụng viễn thỏm phục vụ quy hoạch nuụi trồng thủy sản và đỏnh bắt hải sản.

n) Bộ Giao thụng vận tải:

- Chủ trỡ việc sử dụng thụng tin vệ tinh hướng dẫn tầu ra vào cảng.

- Chủ trỡ việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ trong ngành hàng khụng dõn dụng.

- Sử dụng viễn thỏm, cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh và GIS ứng dụng trong việc quy hoạch mạng lưới giao thụng.

o) Bộ Ngoại giao:

- Phối hợp với cỏc Bộ, ngành liờn quan phỏt triển hợp tỏc quốc tế về CNVT, bao gồm cả việc tham gia và thực hiện cỏc Điều ước quốc tế về CNVT.

- Vận động trớ thức Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào cỏc hoạt động liờn quan đến khoa học và cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam.

Cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng và nhiệm vụ được Thủ tướng Chớnh phủ giao, phối hợp với Ủy ban Nghiờn cứu và Ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam và cỏc Bộ, cơ quan liờn quan, tổ chức, chỉ đạo thực hiện ''Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020''.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi